Sinh học - Phương pháp nghiên cứu chỉ thị sinh học môi trường

SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.4. Xây dựng bản đồ ô nhiễm Các nhóm loài sinh vật chỉ thị và bản đồ ôn: • Xây dựng bản đồ phân bố loài  phân bố ô nhiễm − Ve Humerobates rostrolamellatus rất mẫn cảm với sunfua điôxyt: Ve được đặt trong hộp ở địa điểm nghiên cứu qua vài tuần, đếm số ve chết  tương quan với mức sunfua điôxy

pdf23 trang | Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh học - Phương pháp nghiên cứu chỉ thị sinh học môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
28-Jan-15 1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHỈ THỊ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG GS. TS. Nguyễn Thế Nhã 0912.202.305 nhanguyenthe@gmail.com Văn phòng: Phòng 112 Nhà A1 PPNC CHỈ THỊ SINH HỌC MT NỘI DUNG CHÍNH 1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2. PHƯƠNG PHÁP THU MẪU 3. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CHỈ THỊ SINH HỌC TRONG NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SH 1. Phương pháp sử dụng phản ứng của loài đơn lẻ  Sử dụng loài chỉ thị  Sử dụng sinh vật nhạy cảm  Sử dụng sinh vật tích tụ 2. Phương pháp sử dụng phản ứng của nhiều loài  Đo mức độ phong phú  Liệt kê  Đo đếm theo chức năng dinh dưỡng  Sử dụng chỉ số kết hợp 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.1. Phương pháp loài đơn lẻ 2.1.1.1. Sử dụng loài chỉ thị (Indicator species) • Loài chỉ thị: mẫn cảm với điều kiện sinh lý, sinh hóa, thay đổi sự hiện diện hoặc thay đổi số lượng cá thể. • Ví dụ Muỗi chỉ hồng (Chironomus riparin), Giun ít tơ (Tubifex tubifex và Limnodrilus hoffmeisteri) có nhiều ở nơi ô nhiễm hữu cơ. Phù du (Ephemeroptera) không chịu được ô nhiễm thường vắng mặt ở đâu đó.. Chironomus riparin Tubifex tubifex 28-Jan-15 2 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.1. Phương pháp loài đơn lẻ 2.1.1.2. Sử dụng loài nhạy cảm (Sensitive species) • Loài chỉ sống sót được trong phạm vi hẹp (hẹp sinh thái), sẽ biến mất nếu gặp môi trường bị ô nhiễm hoặc xáo trộn lớn, tồn tại trong những sinh cảnh đặc biệt, có số lượng hạn chế, phân bố hẹp hoặc đặc biệt mẫn cảm trong quá trình phát triển. Paphiopedilum hirsutissimum Sếu đầu đỏ Sao la 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.1. Phương pháp loài đơn lẻ 2.1.1.2. Sử dụng loài nhạy cảm (Sensitive species) • Đánh giá tác động của chất gây ô nhiễm lên mật độ, sự phát triển, sinh lý của sinh vật thông qua quan hệ của nồng độ chất ô nhiễm với sinh vật mẫn cảm. • Sự khác thường về hình thái của động vật  sự có mặt của chất gây ô nhiễm: Hình thái đầu, vỏ cơ thể bị thay đổi Cá mập xanh 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.1. Phương pháp loài đơn lẻ 2.1.1.3. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) • Rêu • Tảo • Thực vật • Cá • Không xương sống Tảo spirulina 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 1. Đo mức độ phong phú • Dựa vào số lượng của đơn vị phân loại tại một địa điểm (họ, loài). Cần nhận dạng được loài hoặc họ. 2. Sự liệt kê • Ghi nhận tổng cá thể (không cần nhận dạng) xác định tỷ lệ giữa độ phong phú của các nhóm sinh vật  Ví dụ tính các tỷ lệ giữa một số nhóm sinh vật  Các chỉ số định lượng: Trent, BMWP  Các chỉ số bán định lượng: Chandler, Chutter’s  Các chỉ số đa dạng: Shannon Weiner, Simpson, Margalef, Menhinick. 28-Jan-15 3 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: tỷ lệ giữa một số nhóm sinh vật • Chrironomidae/Côn trùng khác: Muỗi chỉ hồng/CTK 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: Chrironomidae/Côn trùng khác • Muỗi CH phân bố rất rộng khắp thế giới, có mật độ cao trong các thủy vực nước ngọt. • Sâu non một số loài mẫn cảm, trong khi đó nhiều loài lại chống được ô nhiễm • Sâu non ăn xác sinh vật lắng đọng nên chúng chịu ảnh hưởng của chất gây ô nhiễm có trong đó. • Số lượng cá thể loài chịu được ô nhiễm lớn chỉ thi cho chất lượng xấu của nước (ít DO, phú dưỡng). 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: Chrironomidae/Côn trùng khác • Trong cơ thể sâu non muỗi chỉ hồng có chất giống với hồng cầu giúp chúng sống được ở nơi có ít ôxy • Nước có chất lượng tốt có đặc điểm: mật độ cá thể của từng loài thấp, có nhiều loài (mật độ loài cao, = hoặc trên 50% loài là muỗi chỉ hồng). 28-Jan-15 4 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: tỷ lệ giữa một số nhóm sinh vật • Asellus/Gammarus: Bộ chân đều / tôm tép Asellus_aquaticus Gammarus 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: tỷ lệ giữa một số nhóm sinh vật • Limnodrilus hoffmeisteri/Oligochaeta (giun ít tơ khác) • Giun ít tơ Limnodrilus hoffmeisteri “Aquatic worms” thường thấy các thủy vực nước ngọt thích nơi nước khá nông, dài đến 5cm, rộng 1mm, màu đỏ, có n đốt. Giống như giun đất, cuối thân có dạng nhọn nhưng da rất mỏng nên có thể nhìn thấy các cơ quan bênn trong. 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: tỷ lệ giữa một số nhóm sinh vật • Chironomidae Muỗi chỉ hồng/Oligochaeta (giun ít tơ) • 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: tỷ lệ giữa một số nhóm sinh vật • Giun ống Turbificidae/ĐV không xương sống khác • 28-Jan-15 5 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: Các chỉ số định lượng: Trent, BMWP  Chỉ số sinh học Trent (Trent biotic index)  So sánh chất lượng nước không cần phép thử hóa học  Điểm 0 = mức ô nhiễm nặng, điểm 15 = nước sạch  Giám sát sinh học dạng này có thể phát hiện: • ƒKhi có ô nhiễm không thường xuyên, ảnh hưởng đến sinh vật nhưng khó phân tích hóa học • ƒẢnh hưởng của hóa chất ở nồng độ rất thấp nhưng tích lũy trong cơ thể sinh vật 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: Chỉ số sinh học Trent (Trent biotic index)  Công bố lần đầu tiên bởi Woodiwiss (1964) chỉ sử dụng các loài không xương sống cư trú nơi nước nông của các con sông khu vực miền trung nước Anh  Thu mẫu bằng tay với vợt sục có mắt lưới 780 micron 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: Chỉ số sinh học Trent (Trent biotic index)  Phân mẫu thu được theo sáu nhóm là: 1. Ấu trùng Cánh úp (Plecoptera) 2. Ấu trùng Phù du (Ephemeroptera) 3. Ấu trùng Bướm đá/Cánh lông (Trichoptera) 4. Tôm tép Gammarus, 5. Giáp xác thuộc Chân đều Asellus và 6. Giun ống sâu non muỗi chỉ hồng. 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: Chỉ số sinh học Trent (Trent biotic index)  Mẫu được phân loại theo sáu nhóm và theo sông  Thang điểm 10 = nước sạch; điểm 0 = nước ô nhiếm dựa vào sự hiện diện của các nhóm.  Dễ sử dụng nhưng độ chính xác không cao  Bảng điểm chỉ số sinh học Trent. 28-Jan-15 6 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê: Chỉ số định lượng BMWP  Năm 1979 hệ thống điểm (Biological Monitoring Working Party (BMWP) được áp dụng ở châu Âu  Hệ thống điểm được xác định dựa theo sự hiện diện của một số họ động vật không xương sống cỡ lớn từ điểm 10 (rất sạch) đến điểm 1 (rất bẩn)  Bảng điểm BMWPViet 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê Chỉ số bán định lượng: Chandler, Chutter’s  Điểm số Chandler: Chandler’s Biotic Score (CBS) • Thu mẫu đv không xương sống khu vực nước nông • Chandler tạo chỉ số dựa theo sáu nhóm động vật “chỉ thị” như Woodiwiss (như chỉ số Trent) và “cấp phong phú” (The levels of abundance) bao gồm: Có mặt/Xuất hiện (1-2), Ít (Một vài) (3-10), Trung bình (11-50), Nhiều (51-100), Rất nhiều (>100). • Sắp xếp các nhóm theo khả năng chịu ô nhiễm chất hữu cơ và gán cho số điểm (yếu tố cân bằng) theo mức phong phú của chúng. • Link Bảng điểm số Chandler 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê Chỉ số bán định lượng: Chandler, Chutter’s  Chỉ số Chutter: Chutter’s Index (CI) • Chutter (1972) xác định chỉ số sinh học sử dụng cho Nam Phi dựa theo phản ứng của các loài hoặc họ ĐVKXS cỡ lớn với ô nhiễm chất hữu cơ • Xác định chỉ số dựa theo giả thiết: 1) Có thể xác định được quần xã động vật ở khu vực nước chảy không bị ô nhiễm; 2) Dự đoán được sự thay đổi của chúng khi có ô nhiễm chất hữu cơ và 3) Mức thay đổi tăng khi mức ô nhiễm tăng 28-Jan-15 7 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê Chỉ số bán định lượng: Chandler, Chutter’s  Chỉ số Chutter: Chutter’s Index (CI) • Xác định danh sách các taxon mẫu thu được và gán các giá trị liên quan đến mức (chịu) ô nhiễm: Các loài ở nước sạch được gán giá trị 0, các loài ở nơi bị ô nhiễm giá trị 10. CI = 𝐧𝐢 ∗𝐐𝐢 𝐧 𝐧=𝟏 𝐍 • Qi = giá trị tra bảng của taxon i • k = số taxon với giá trị khác 0 • n = số lượng cá thể của taxon i • N = tổng số lượng cá thể của mẫu 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 2. Sự liệt kê  Các chỉ số đa dạng: Shannon Weiner, Simpson, Margalef, Menhinick.  Xem bài 01! 2.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT SINH HỌC 2.1.2. Phương pháp đa loài 3. Đo đếm theo chức năng dinh dưỡng • Xác định tỷ lệ số lượng loài trong các nhóm dinh dưỡng, từ đó xác định nhóm dinh dưỡng chịu stress 4. Các chỉ số kết hợp • Kết hợp ba phương pháp kể trên 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.1. Dụng cụ, thiết bị • Dựa vào đối tượng lấy mẫu và vị trí lấy mẫu. • Địa điểm hẹp và nông sử dụng các loại lưới, vợt ao, gầu múc hoặc bắt mẫu bằng tay. • Ở những vị trí mực nước sâu và rộng cần kết hợp một số loại dụng cụ thu mẫu để thu được kết quả tốt nhất. 1. Lưới thu mẫu sinh vật nổi 2. Dụng cụ thu mẫu sinh vật đáy 3. Dụng cụ thu mẫu giun tròn (tuyến trùng) 4. Dụng cụ khác 28-Jan-15 8 Thực vật nổi Động vật nổi Sinh vật nổi Sinh vật bơi tự do Sinh vật đáy Miệng lưới Ống đáy Thân lưới 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.1. Dụng cụ, thiết bị 1. Lưới thu mẫu sinh vật nổi Bốn loại chính: 1. Lưới hình chóp đơn giản, 2. Lưới Hensen, 3. Lưới Epstein và 4. Lưới Juday. Cấu tạo gồm ba phần chính: 1. Miệng lưới 2. Thân lưới 3. Ống đáy 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 1. Lưới thu mẫu sinh vật nổi • Phần miệng lưới: gồm vòng đai miệng (hoop, đường kính từ 15- 30cm), tiếp đến là bao vải (canvas) hình chóp cụt. Vòng đai miệng được nối với dây kéo lưới (Bridle), còn phần vải hình chóp cụt nối với thân lưới. 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 1. Lưới thu mẫu sinh vật nổi • Phần thân lưới (phần lọc nước): thân lưới có chiều dài gấp 2-3 lần đường kính miệng lưới, được làm từ loại vải đặc biệt có mắt lưới cực nhỏ (5-25, thậm chí 315 micromet tuỳ theo lưới vớt TVPD hay ĐVPD) nhưng khả năng thoát nước phải cao. Thân lưới nối với miệng lưới ở phía trên và nối với ống đáy ở phía dưới (qua một manset bằng vải). 28-Jan-15 9 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2. Phương pháp thu thập mẫu 1. Lưới thu mẫu sinh vật nổi • Ống đáy: thường là loại ống kim loại hay bằng nhựa, có thể tích khoảng 150-200 ml (có thể giữ lại một lượng cả nước lẫn mẫu). Ngoài ra phải có khoá điều chỉnh (đóng mở) để có thể lấy được mẫu ra, sau khi đã kéo lưới thu mẫu trong vực nước. 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu a_Hensen egg net b_Nansen net open c_Nansen net closed d_standard net e_medium Epstein net f_Hensen egg net g_Helgoland larva net h_large vertical net of stramin. 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2. Phương pháp thu thập mẫu 2. Dụng cụ thu mẫu sinh vật đáy • Gồm vợt ao (pond net) và gầu (Dredge) • Vợt ao: gồm một khung hình chữ nhật, đỡ một cái túi lưới với chiều sâu khoảng 50 cm. Kích thước mắt lưới thường có đường kính 1mm. Khung đỡ lưới được nối với một cán dài cỡ 1,5 m. 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2. Phương pháp thu thập mẫu 2. Dụng cụ thu mẫu sinh vật đáy • Gầu/Cào đáy (Dredge): lấy mẫu ở những đoạn (khúc) sông sâu hơn. Gầu gồm một khung hình chữ nhật bằng kim loại với kích thước 46x19 cm (+2 cm). Cào đáy thu mẫu (Dredge) Cào đáy thu mẫu định lượng côn trùng nước 28-Jan-15 10 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2. Phương pháp thu thập mẫu 2. Dụng cụ thu mẫu sinh vật đáy • Gầu/Cào đáy (Dredge): Các bộ phận Đặc điểm Trọng lượng: 8 kg Kích thước miệng: 20 x 40 cm Chiều dài thân lưới: 50 cm Kích thước: Dài x Cao x Rộng: 105 x 25 x 43 cm 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2. Phương pháp thu thập mẫu 2. Dụng cụ thu mẫu sinh vật đáy • Gầu/Cào đáy (Dredge): Petersen Grab 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.1. Dụng cụ, thiết bị 3. Dụng cụ thu mẫu giun tròn (tuyến trùng – Nematoda) • Tương tự dụng cụ lấy mẫu động vật đáy: gầu múc bùn kiểu Ponar/Petersen, lưới kéo bùn đáy. • Với giun tròn sử dụng thiết bị thu mẫu hình trụ thu mẫu ven bờ, nước nông: • ống kim loại hình trụ với phần trên có tay cầm và nắp đậy khi thao tác. 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.1. Dụng cụ, thiết bị 3. Dụng cụ thu mẫu giun tròn (Nematoda) 28-Jan-15 11 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.1. Dụng cụ, thiết bị 4. Các dụng cụ khác • Xô (V=5L) • Chậu (V=10-20L) • Lọ (can) đựng mẫu (V=250-5000ml, bằng nhựa hay thuỷ tinh có nắp vặn hay nút mài). • Vở để ghi nhật ký trong quá trình thu mẫu A: Drift net. B: Pipe Net (with draw-string). C: Aquarist’s hand net. D: Zooplankton trawl net (with lead weights). E: Hand net (with optional extended handle section, more than one can be fitted if required). 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.2. Lựa chọn địa điểm lấy mẫu - Xác định mức độ tác động, phạm vi, nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường. - Xác định số điểm lấy mẫu ở đầu nguồn và loạt điểm dọc hướng lây lan (sông, hướng gió) - Điều tra lặp lại  xu hướng 1. Tính điển hình, đại diện  sinh cảnh chính của các điểm lấy mẫu. 2. Tránh điểm có tác động cục bộ (cầu, đập, đê) 3. Tính an toàn - Điểm lấy mẫu sinh vật = điểm đo thông số lý hóa - Số liệu cơ bản của điểm LM: sinh cảnh, độ sâu, chiều rộng, vận tốc chảy, đặc điểm hệ thực vật, đặc điểm trầm tích, ước tính diện tích các vùng có nền đáy khác nhau 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.2. Lựa chọn địa điểm lấy mẫu - Ví dụ mô tả đặc điểm đáy sông theo tiêu chí sau: Loại Kích thước hạt Mô tả Bùn/Sét <0,06mm Cấu trúc mềm, không gây trầy da khi xát Cát 0,06 – 2mm Hạt cát nhỏ, có cảm giác ráp khi xoa bóp giưuã các ngón Đá cuội/sỏi 2 – 64mm Từ cát thô đến đá, khoảng nửa kích thước nắm tay Đá cuội/sỏi > 64mm Kích thước ≥ nửa nắm tay Nền đá Phần trồi lên của nền đá 28-Jan-15 12 Bản đồ các điểm quan trắc trên LVS Nhuệ - Đáy 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.3. Lấy mẫu tại hiện trường A) Mẫu sinh vật nổi (Phytoplankton and Zooplankton):  Mẫu định tính: Tại mỗi điểm lấy mẫu dùng lưới vớt có mắt lưới 20-25micromet (đối với TV nổi) và 315micromet (đối với động vật nổi) kéo thẳng từ đáy lên hoặc đặt miệng lưới cách mặt nước 15-20cm rồi kéo theo hình số tám hay ziczắc 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.3. Lấy mẫu tại hiện trường A) Mẫu sinh vật nổi (plankton):  Mẫu định lượng sinh vật nổi: Lấy 20-40l nước tại điểm thu mẫu. Đổ qua lưới để lọc mẫu 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.3. Lấy mẫu tại hiện trường B) Mẫu thực vật bám (Phytoplankton):  Cạo lớp bám trên giá thể đáy, chú ý màu sắc, độ dầy lớp thực vật bám 28-Jan-15 13 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.3. Lấy mẫu tại hiện trường C) Mẫu động vật KXS đáy (Zoobenthod):  Mẫu đạp nước (Kicksampling)  Mẫu quét (sweep-sampling)  Lưới vét (đối với sông sâu) Công đoạn 1: Hướng dẫn quan sát Thu thập động vật từ bề mặt nước (khoảng 1 phút cho công đoạn này) Công đoạn 2: Thu mẫu chủ yếu Thu thập theo A, B hoặc C A. Nơi nông có thể lội qua B. Nước sâu hơn, lấy mẫu bằng cách đạp ở tất cả các điểm, nhưng có thể lấy một ít ở những dòng chảy chính bằng vợt ao C. Quá sâu, không thể thu thập các mẫu vật từ dòng chảy chính bằng vợt ao - 3 phút lấy mẫu bằng vợt ao (Pond-net) bằng cách đạp và vợt. Dựa vào đặc điểm tự nhiên của nền đáy, dòng chảy, nơi sống của động vật đáy và động vật bơi lội tự do. - Phải thu mẫu ở tất cả các nơi sống trong mối tương quan về thời gian với bề mặt nên đáy tương ứng của chúng - 3 phút lấy mẫu bằng vợt ao (Pond-net) bằng cách đạp và vợt thu mẫu động vật đáy và động vật bơi lội tự do. - Cố gắng thu thập ở tất cả các nơi sống trong mối tương quan về thời gian với bề mặt nền đáy của chúng, mặc dù ở đây có thể không có khả năng thu thập vật mẫu ở dòng chảy chính. - Đầu tiên thu thập động vật đáy: Từ 3 đến 5 lần kéo rê gầu Dredge qua tất cả các nơi sống trên bề mặt đáy thuỷ vực. Một lần kéo song song với bờ. - Sau đó dùng vợt ao với thời gian 1 phút thu thập động vật bơi lội tự do và từ thực vật thuỷ sinh nơi chúng sống. Công đoạn 3: Thu thập mẫu bổ sung Thu thập các cá thể động vật từ các hòn đá ngập trong nước, các khúc gỗ ngắn hoặc thực vật thuỷ sinh hay các giá thể ven bờ, nơi có thể tập trung một số nhóm loài sinh vật. Tổng thời gian cho công việc này là 1 -2 phút. Tiến trình thu mẫu ĐVKXS đáy (theo Nguyễn Xuân Quýnh, 2004) 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.3. Lấy mẫu tại hiện trường D) Mẫu Giun tròn/Tuyến trùng (Nematoda):  Ấn ống thu mẫu hình trụ xuống nền đáy, sâu 15cm.  Đậy nắp, rút ống lên, cho mẫu vào lọ nhựa  Lọc qua rây lọc 0,3mm để loại bỏ rác  Nếu nền đáy là cát: cho mẫu vào nước, quấy tròn mẫu trong lọ nhựa dung tích 1000mml, gạn nước phía trên vào lọ đựng mẫu 500ml  Đổ từng phần mẫu lên đĩa petri, cho thêm nước để tách động vật KXS ra khỏi cát bùn. 28-Jan-15 14 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1.3. Lấy mẫu tại hiện trường D) Mẫu Giun tròn/Tuyến trùng (Nematoda):  Tách lọc tuyến trùng theo sơ đồ sau: Mẫu đất 250cm3 Loại bỏ rác, bóp tơi Lọc qua rây (kích thước lỗ 0,3mm) Gạn lọc 5-7 lần trong xô nhựa 10l Lọc tinh qua rây, KT lỗ 0,063mm Rửa sạch cặn Ly tâm 3 lần (v=2500vòng/phút Cố định bằng formalin 4% 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 2.2.1.4. Xử lý và bảo quản mẫu tại hiện trường  Mẫu sinh vật nổi bảo quản bằng foocmon 4-5%  Mẫu sinh vật đáy: foocmon 10% hoặc cồn tuyệt đối  Dung dịch lugol: trộn hai loại dung dịch (1) pha 100g KI (Kali Iode) với 1 lít nước cất và (2) pha 50gam Iod tinh thể với 100ml axit acetic. 2.2. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH MẪU 2.2.2. Phân tích mẫu 2.2.2.1. Phân tích định tính  Xác định thành phần loài dựa theo mẫu và tài liệu định loại. 2.2.2.2. Phân tích định lượng • Buồng đếm: BĐ hồng cầu (thực vật nổi); • BĐ Bogorov (động vật nổi) 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.1. Hệ hoại sinh  Từ 1990: quan trắc và phân loại tác động của chất hữu cơ trong sông suối ở châu Âu.  Bốn vùng ô nhiễm tính từ điểm xả chính: 1. Vùng rất bẩn (polysaprobe) – nhiễm bẩn rất nặng 2. Vùng bẩn vừa loại  (-mesosaprobe) – NB nặng 3. Vùng bẩn vừa loại  ( -mesosaprobe) – NB t. bình 4. Vùng bẩn nhẹ (oligosaprobe) – NB rất nhẹ hoặc KNB Nay có thể đã chi tiết hóa với các vùng trung gian 28-Jan-15 15 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.1. Hệ hoại sinh  Chỉ số hoại sinh (Saprobe Index) SI = (𝑠.ℎ) ℎ với SI = chỉ số hoại sinh cho điểm, s=giá trị hoại sinh đối với mỗi loài chỉ thị, h = tần số gặp mỗi loài. Giá trị s Giá trị h (và theo Liebmann (1962) 1. Hoại sinh nhẹ hay yếu 1. gặp tình cờ/ngẫu nhiên (1) 2.  - Hoại sinh vừa 2. thường xuyên gặp (3) 3. – Hoại sinh vừa 3. gặp rất nhiều (5) 4. Hoại sinh mạnh (Nguồn: Pantle, Buck, 1955) 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.1. Hệ hoại sinh  Chỉ số hoại sinh (Saprobe Index) Dãy chỉ số hoại sinh 1,0 – 1,5 Hoại sinh nhẹ Không ô nhiễm 1,5 – 2,5 Hoại sinh vừa  Ô nhiễm hữu cơ yếu 2,5 – 3,5 Hoại sinh vừa  Ô nhiễm hữu cơ mạnh 3,5 – 4,0 Hoại sinh mạnh Ô nhiễm hữu cơ rất mạnh Một số công thức cập nhật (slide sau) Mã Mức ô nhiễm Mức hoại sinh Chỉ số SI I Không ÔN đến ÔN rất yếu Oligosaprobic 1,0-< 1,5 I-II ÔN rất yếu Oligosaprobe-ß mesosaprobe 1,5-<1,8 II Ô nhiễm vừa Beta mesoaprobe 1,8-< 2,3 II- III Ô nhiễm vừa đến ÔN mạnh Alpha-beta mesosaprobe 2,3-< 2,7 III Ô nhiễm mạnh Alpha mesosaprobe 2,7-< 3,2 III- IV Ô nhiễm mạnh – rất mạnh alpha mesosaprobe and polysaprobe 3,2-< 3,5 IV Ô nhiễm rất mạnh Polysaprobe 3,5-< 4,0 Phân vùng ô nhiễm hữu cơ chi tiết 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.1. Hệ hoại sinh  Chỉ số hoại sinh (Saprobe Index)  Hermann Ellenberg et al: Biological Monitoring: Signals from the Environment (GTZ, 1991): Trong đó: s = giá trị hoại sinh đối với mỗi loài chỉ thị h = tần số gặp mỗi loài (xem phần tiếp theo) g = trọng số chỉ thị của mỗi loài 28-Jan-15 16 Tần số gặp mỗi loài (h) được Hermann Ellenberg et al phân thành nhiều cấp hơn so với công thức gốc của Pantle, Buck, 1955 1 = Ngẫu nhiên/ tình cờ gặp (isolated findings (present) 2 = Hiếm gặp (low occurrence) 3 = Hiếm gặp đến trung bình (low to medium occurrence (abundant) 4 = Tần số gặp trung bình (medium occurrence) 5 = Trung bình đến gặp nhiều (medium to high occurrence) (characteristic) 6 = Gặp nhiều (occurrence) 7 = Gặp rất nhiều (dominant) 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.1. Hệ hoại sinh  Chỉ số hoại sinh (Saprobe Index) 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.2. Sự phát triển chỉ số sinh học ở châu Âu Chỉ số sinh học TRENT ở Anh (1964) Chỉ số sinh học mở rộng của Anh (1978) Chỉ số sinh học Pháp (1968) Chỉ số sinh học chất lượng tổng thể (1982) Điểm số CHANDLER của Anh (1970) Chỉ số sinh học Bỉ (1983) Điểm số BMWP (1978) Điểm số BMWP cải biên 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.3. Chỉ số chất lượng nước WQI Water quality index – Chỉ số chất lượng nước Chỉ số chất lượng nước (WQI) được tính toán từ thông số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm. 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.3. Chỉ số chất lượng nước WQI Water quality index – Chỉ số chất lượng nước Hoa Kỳ: WQI xây dựng cho mỗi bang, đa số tiếp cận theo phương pháp của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation Foundation-NSF) – WQI-NSF  Canada: Phương pháp do Cơ quan Bảo vệ môi trường Canada (The Canadian Council of Ministers of the Environment- CCME, 2001) xây dựng  Châu Âu: Xây dựng phát triển từ WQI – NSF (của Hoa Kỳ), mỗi Quốc gia lựa chọn các thông số, phương pháp tính chỉ số phụ riêng  Malaysia, Ấn Độ phát triển từ WQI – NSF, mỗi quốc gia xây dựng nhiều loại WQI cho từng mục đích sử dụng  Việt Nam: QĐ 879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 7 năm 2011 Bộ tài nguyên MT 28-Jan-15 17 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.3. Chỉ số chất lượng nước WQI Mục đích của WQI 1. Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát; 2. Có thể được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng nước; 3. Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu, trực quan; 4. Nâng cao nhận thức về môi trường. 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.3. Chỉ số chất lượng nước WQI Các bước xác định WQI: 1. Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường nước mặt lục địa (số liệu đã qua xử lý); 2. Bước 2: Tính toán các giá trị WQI thông số theo công thức; 3. Bước 3: Tính toán WQI; 4. Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước. 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.3. Chỉ số chất lượng nước WQI 1. Bước 1: Tập hợp thông số: • Số liệu quan trắc định kỳ hoặc giá trị trung bình của thông số trong một khoảng thời gian xác định đối với quan trắc liên tục; • Các thông số được sử dụng bao gồm: DO, nhiệt độ, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4, TSS, độ đục, Tổng Coliform, pH; 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.3. Chỉ số chất lượng nước WQI 2. Bước 2: Tính toán WQI thông số :   11 1 1        ipi ii ii SI qCBP BPBP qq WQI Trong đó: BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng 1 tương ứng với mức i BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng 1 tương ứng với mức i+1 qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1 Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán. Chi tiết xem Quyết định QĐ 879/QĐ-TCMT 28-Jan-15 18 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.3. Chỉ số chất lượng nước WQI 3. Bước 3: Tính toán WQI cuối: Chi tiết xem Quyết định QĐ 879/QĐ-TCMT Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, việc tính toán WQI được áp dụng theo công thức sau: 3/1 2 1 5 1 2 1 5 1 100         c b b a a pH WQIWQIWQI WQI WQI Trong đó: WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4 WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH. Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ được làm tròn thành số nguyên. 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1.3. Chỉ số chất lượng nước WQI 4. Bước 4: So sánh WQI với bảng: WQI Mức đánh giá chất lượng nước Màu 91 - 100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt Xanh nước biển 76 - 90 Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp Xanh lá cây 51 - 75 Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác Vàng 26 - 50 Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác Da cam 0 - 25 Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai Đỏ 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.1. Sử dụng chỉ số sinh học 2.3.1.3. Chỉ số đo độ sạch không khí • Chỉ số IAP (Index of Atmospheric Purity): IAP = 1 10 𝑄𝑖. 𝑓𝑖 𝑛 𝑖=1 n: số lượng loài Địa y có mặt tại địa điểm fi: Tần số hoặc độ che phủ của loài Địa y thứ i Qi: Số lượng trung bình các loài Địa y khác cùng phát triển với loài thứ i trong vùng 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.1. Khái quát về sinh vật tích tụ − Sinh vật tích lũy chất ô nhiễm trong mô − Chất ô nhiễm hấp phụ qua bề mặt cơ thể, phổi, khe mang, lá, rễ hoặc thức ăn − Di chuyển qua chuỗi thức ăn  tích lũy ở mức cao hơn (103-106 lần) = “khuyếch đại sinh học”. − Chất ô nhiễm tồn tại trong nước, đất, không khí ở mức khó phát hiện với phương pháp PT hóa học. − Mô tích lũy chất ô nhiễm dễ phát hiện hơn − Phân tích hóa học chỉ ghi nhận chất ô nhiễm ở THỜI ĐIỂM lấy mẫu − Phân tích mô sinh vật tích tụ phản ánh mức ô nhiễm trong thời gian dài. 28-Jan-15 19 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.2. Điều kiện đối với sinh vật TT − Dễ nhận diện − Tương đối trù phú và đại diện cho môi trường nơi chúng sinh sống − Khả năng tích lũy chất ô nhiễm tới mức cho phép phân tích trực tiếp mà không có hiệu ứng chết − Có tương quan rõ ràng giữa nồng độ chất ô nhiễm trong mô và trong môi trường ở tất cả các điểm nơi chúng sống. − Kích thước đủ lớn, cung cấp đủ mẫu mô − Dễ lưu giữ trong điều kiện phòng thí nghiệm − Ít di chuyển để mức ô nhiễm trong mô phản ánh đúng chất ô nhiễm của môi trường nơi thu mẫu − Có mặt khắp nơi trong khu vực phân bố cho phép có thể so sánh giữa các điều kiện môi trường khác nhau 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình A. Thực vật TT nhiều (Hyperaccumulator) − Bắt đầu nghiên cứu từ những năm 70 của thế kỷ XX thực vật có khả năng hấp phụ kim loại để xử lý ô nhiễm đất, đặc biệt ở vùng khai khoáng. − Khả năng chịu nồng độ kim loại nặng gấp 10 - 100 lần so với cây trồng nông nghiệp. − Kim loại được tích tụ trong các phần khí sinh (chồi, cành, lá). Thu gom và tiêu hủy phần khí sinh này = xử lý đất − Thực vật chỉ hấp phụ MỘT hoặc MỘT SỐ kim loại nặng đặc trưng. 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình Loài cây Kim loại nặng (theo) Agrostis capillaris Sacciolepis indica Cỏ Bấc nhỏ, Cỏ Vẩy túi Họ cỏ Poaceae Zn (Dueck, 1984; Kartside & Mc Neilly, 1974) Cu (Nichols & Mc Neilly, 1982) Cd, Ni, Cu, Pb, Zn (Symenoides et al, 1985) Silene vulgaris; S. cucubalus; S. inflata Họ Cẩm chướng Caryophyllaceae Zn (Broker, 1963) Cu (Schat & Ten Bookum, 1992) Cd (Verkeị & Prast, 1989) 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình Nguyên tố Loài thực vật Nồng độ cực đại trong lá (ppm) Địa phương Nguồn Zn Thlaspi calaminare 39.600 Đức Revers, 1983 Cu Aeolanthus biformifolius 13.700 Zaire Brooks, 1978 Ni Phyllanthus serpentinus 38.100 N. Caledinia Kersten, 1979 Co Haumaniastrum robertii 10.200 Zaire Brooks, 1977 Se Astragalus sp. > 10.000 S. Dakota Rosen Field, 1964 Mn Alysxia rubricaulis 11.500 N. Caledomia Brooks, 1981 28-Jan-15 20 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình Thlaspi calaminare (Brassicaceae) Aeolanthus biformifolius họ Hoa môi (Lamiaceae) Phyllanthus serpentinus Họ Diệp hạ châu Phyllanthaceae 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình Haumaniastrum robertii họ Hoa môi (Lamiaceae) Astragalus sp. Hoàng kỳ Họ Đậu Fabaceae Alysxia rubricaulis Họ Trúc đào (Apocynaceae) 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình − Thlaspi caerulescens tích tụ tối đa 2,7% Zn và trên 1000mg Cd/kg (Baker et al, 1994) − 1998 biết 397 loài cây thuộc 41 họ tích tụ KLN − 2002 biết 420 loài cây tích tụ KLN 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình − Trung Quốc trồng cây thu gom As độc hại: cây Pteris vitata L. (Dương xỉ) hấp phụ 10% As từ đất trong một năm. − Thực vật lớn thủy sinh là SVTT 28-Jan-15 21 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình Động vật tích tụ − Nhuyễn thể: “Tầm nhìn con vẹm” Mytilus vision − Cá 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình Sinh vật khác − Địa y (Lichen) 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.2. Sử dụng sinh vật tích tụ (Bioaccumulator) 2.3.2.3. Sinh vật tích tụ điển hình Sinh vật khác − Rêu (moss) và túi rêu (moss-bag) 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.3. Sử dụng Phép thử sinh học Khái niệm: • Sử dụng cơ thể sinh vật ở điều kiện đối chứng để xác định các tác động ngắn hạn của liều lượng lớn các chất ô nhiễm (cấp tính) hoặc tác động lâu dài của liều lượng thấp chất ô nhiễm (mãn tính). • Dùng để nghiên cứu các mẫu hình tác động và con đường vận chuyển các chất ô nhiễm qua hệ sinh thái • Sử dụng trong phòng và ngoài hiện trường 28-Jan-15 22 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.3. Sử dụng Phép thử sinh học Mục tiêu: 1. Xác định tác động tiềm năng của chất gây ô nhiễm riêng biệt hoặc hỗn hợp các chất ô nhiễm đến cá thể, quần thể, quần xã sinh vật 2. Xác định sự đa dạng NGƯỠNG ĐỘC HẠI liên quan đến hiệu ứng gây chết toàn bộ và gây chết một nửa 3. Nơi nào thích hợp để xác định các chất gây ô nhiễm trong giới hạn chuẩn 4. Góp phần phát triển biện pháp cải tạo chống ô nhiễm 5. Xác định tính mẫn cảm của sinh vật điển hình đối với chất ô nhiễm đặc trưng 6. Cung cấp tín hiệu sớm sự ô nhiễm gây hại tiềm ẩn. 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.3. Sử dụng Phép thử sinh học Tiêu chuẩn: • Mẫn cảm và bền vững trong phản hồi với chất gây ô nhiễm hoặc hiệu quả trong nghiên cứu • Phân bố rộng và phong phú quanh năm • Có ý nghĩa rộng về sinh thái, kinh tế và nghỉ dưỡng • Phải ở trạng thái khỏe mạnh và không dễ bị nhiễm bệnh và ký sinh • Dễ bảo quản trong phòng thí nghiệm, có tính biến dị di truyền thấp và có số liệu gốc về sinh học.  Kích thước nhỏ, vòng đời ngắn thuận lợi hơn 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.3. Sử dụng Phép thử sinh học Các nhóm sinh vật và phép thử: • Phép thử đơn loài và phép thử đa loài Loài sinh vật Phương pháp thử Vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh Tính đột biến BOD, nitrat hóa; Khả năng phân hủy Tảo và thực vật khác Tốc độ sinh trưởng; Tốc độ sinh sản (tái sinh); Khả năng quang hợp, hô hấp; Hàm lượng diệp lục; Tính đột biến; Tác động hình thái và mô Động vật không xương sống và động vật có xương sống Hiệu ứng gây chết; Tốc độ sinh sản Phát triển tính dị thường; Sinh trưởng Hô hấp; Tỷ lệ thức ăn; Biến đổi sinh hóa; Tác động hình thái và mô; Biến đổi tập tính 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.4. Xây dựng bản đồ ô nhiễm Các nhóm loài sinh vật chỉ thị và bản đồ ôn: • Xây dựng bản đồ phân bố loài  phân bố ô nhiễm − Ví dụ sử dụng Địa y (Lichen) mẫn cảm với ô nhiễm không khí (sunfua điôxyt và flo) – − Dùng Địa y chỉ thị để xây dựng bản đồ về nồng độ một số chất ô nhiễm 28-Jan-15 23 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.4. Xây dựng bản đồ ô nhiễm Các nhóm loài sinh vật chỉ thị và bản đồ ôn: • Xây dựng bản đồ phân bố loài  phân bố ô nhiễm − Rêu và vi nấm: Nấm men lá mẫn cảm với SO2, O3, Flo, kim loại nặng − Thực vật có mạch 2.3. SỬ DỤNG CHỈ SỐ SH TRONG NC Ô NHIỄM 2.3.4. Xây dựng bản đồ ô nhiễm Các nhóm loài sinh vật chỉ thị và bản đồ ôn: • Xây dựng bản đồ phân bố loài  phân bố ô nhiễm − Ve Humerobates rostrolamellatus rất mẫn cảm với sunfua điôxyt: Ve được đặt trong hộp ở địa điểm nghiên cứu qua vài tuần, đếm số ve chết  tương quan với mức sunfua điôxyt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchithisinhhocmoitruongchuong_02_bai_02_ppnc_chithishmt_8022.pdf