Sản xuất các mononucleotides và các đồng đẳng: acid 5’-
inosinic, acid 5’-guanilic, 5’-amino-4-imidazole-carboxy amid
(AICA), riboside, ATP, AMP vòng.
• 13. Sản xuất và sử dụng enzyme : amylase, protease, enzyme
đồng tụ sữa (rennin), lipase, cellulase, asparaginase, glucose
isomerase, glucose oxydase, aspartase và các enzymes không tan
khác.
• Penicillinase, glucose oxydase
• 14. Luyện kim bằng VSV (microbial hydrometallurgy): thu nhận
đồng, uranium, kẽm, mangan từ quặng hoặc quặng phế thải. Khai
thác vàng nhờ tách chất sulfure khó tan.
• 15. Xử lý nước thải thành phố và nước thải công nghiệp.
• Sử dụng vi sinh vật phân hủy dầu mỏ.
• 16. Các quá trình lên men tạo các sản phẩm có ích từ nguồn phế
thải. Khí đốt sinh học (biogas).
75 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 931 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh học - Chương 8: Các sản phẩm lên men, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 8
CÁC SẢN PHẨM LÊN MEN
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC SẢN
PHẨM CỦA CN VSV
1. Các nhóm sản phẩm căn bản
• a) Sinh khối vi sinh vật : Gồm giống ban đầu cho
sản xuất, nấm men bánh mì và men chăn nuôi,
vaccine, protein đơn bào, phân vi sinh, chế phẩm
diệt côn trùng, probiotic.
• b) Enzyme vi sinh vật : Phổ biến hiện nay là α-
amylase, -glucanase, amyloglycosidase, glucose
isomerase, glucose oxidase, cellulase, hemicellulase,
pectinase, invertase, protease, lactase, lipase,
streptokinase
• c) Các sản phẩm trao đổi chất : Gồm các sản phẩm
sơ cấp và thứ cấp. Sản phẩm sơ cấp gồm rượu bia,
amino acid, acid hữu cơ, nucleotide, vitamin,
• Sản phẩm thứ cấp gồm thuốc kháng sinh, lipid VSV,
sidephore, các chất tăng trưởng và chất có hoạt tính
sinh học.
• d) Sản phẩm tái tổ hợp gen : Các r-protein và các
sản phẩm khác được tạo ra nhờ các tế bào vi sinh vật
chuyển gen.
• e) Sản phẩm của chuyển hoá sinh học gồm các
steroid, vitamin C, acrylamide, được sản xuất bằng
tế bào VSV hoặc enzyme.
• f) Các biopolymer và biosurfactant : Các
polysacchride ngoại bào như xanthan, gellan, alginat
vi sinh, celluose vi khuẩn, và các chất hoạt động bề
mặt (biosurfactant) được sản xuất bằng CNVSV.
Doanh số các sản phẩm của công
nghệ vi sinh vật (1981).
TT Sản phẩm Doanh số (triệu USD)
1. Nước giải khát (rượu, bia,) 36800 (36,8 tỉ)
2. Fomát (Fromage, Cheese) 23800 (23,8 tỉ)
3. Kháng sinh 7900 (7,9 tỉ)
4. Cồn công nghiệp (năm 1983) 3625 (3,625 tỉ)
5. Sirop giàu fructose 1360 (1,365 tỉ)
Doanh số
6. Amino acid 1275 (1,275 tỉ)
7. Nấm men bánh mì 920
8. Các steroid 850
9. Các vitamin 560
10. Citric acid 360
11. Các enzyme 340
12. Các loại vaccine 255
13. Nhựa dẻo polysaccharide
(Polysaccharide gums)
100
II. Probiotic (Chế phẩm trợ sinh)
Probiotic, hay còn gọi là chế phẩm trợ sinh,
chứa các VSV sống (vô hại hoặc có lợi) có
tác dụng làm cải thiện cân bằng VSV trên
cơ thể vật chủ.
Probiotic tác dụng theo 4 cơ chế chủ yếu:
1) Trung hoà độc tố
2) Cạnh tranh với mầm bệnh
3) Thay đổi chuyển hoá của VSV
4) Kích thích tính miễn dịch của chủ thể.
• Bacillus subtilis được dùng từ lâu như probiotic. B.
subtilis được sử dụng qua đường uống để phòng và
chữa các rối loạn tiêu hoá sau khi dùng kháng sinh,
mà nhiều trường hợp dẫn đến tiêu chảy.
• B. subtilis có tác dụng hồi phục hệ vi sinh vật tự
nhiên trong ống tiêu hoá của người sau khi dùng
kháng sinh kéo dài hoặc bị bệnh. Bào tử của B.
subtilis có thể qua được rào chắn đường tiêu hoá, một
phần bào tử nảy mầm trong ruột non và sinh sôi
trong đường ruột.
• Ngoài ra, một số tác dụng lâm sàng của B. subtilis đã
được biết như làm tác nhân kích thích miễn dịch trong
một số bệnh.
• Nhiều chế phẩm Probiotic B. subtilis hiện có
trên thị trường với nhiều tên gọi khác nhau
được sản xuất ở trong nước như Biosubtyl
(Công ti Sinh phẩm Y học Biopharco – Đà
Lạt)) và Subtyl (XNDPTW 24).
• Một số chế phẩm sử dụng nấm men
(Saccharomyces boulardii) như Biolactine,...
• Nhiều loại chế phẩm Probiotic sản xuất
trong và ngoài nước được sử dụng rộng rãi
trong nuôi trồng thủy sản (tôm, cá tra) để
hạn chế dịch bệnh.
III. PROTEIN ĐƠN BÀO(SCP)
• Sinh khối vi khuẩn, nấm men, nấm sợi, vi tảo
có nhiều protein nên gọi là protein đơn bào
(Single cell protein – SCP). Do lịch sử, khái
niệm protein đơn bào hiểu theo 2 nghĩa khác
thường :
• – Gồm cả sinh khối của tế bào với nhiều chất
chứ không chỉ protein.
• – Không chỉ sinh vật đơn bào, mà có thể là
nấm sợi đa bào.
• Sinh khối của tế bào VSV luôn có hàm
lượng protein cao. Năng suất tạo protein
của các VSV cao hơn nhiều so với chăn
nuôi nhờ tốc độ sinh sản nhanh. Hơn
nữa, các VSV có thể tạo SCP từ các
nguyên liệu rẻ tiền, thậm chí từ nhiều
phụ phế liệu công, nông, lâm nghiệp.
1. SCP từ nguồn carbohydrate
• Thực ra, việc sử dụng VSV làm nguồn thực phẩm đã
được Đức thực hiện với nấm men Torula trong Thế
chiến I.
• Đến 1930, bắt đầu ứng dụng VSV để tạo nguồn thực
phẩm và trong Thế chiến II đạt 15000 tấn.
• Năm 1967, tập đoàn BP (British Petroleum) đã thông
báo về kết quả sản xuất SCP nhờ lên men công nghiệp
bằng nấm men từ parafin dầu mỏ, n-alkane.
• Đến năm 1973, các kết quả tốt hơn được thông báo.
Protein nấm men có tên thương mại là Toprina từ dầu
mỏ. Do đó có lúc người ta nói đến “biptết từ dầu mỏ”.
• Tương tư,ï ở Ý và Nhật đã sản xuất SCP từ n-paraffin với
công xuất 100000 – 200000 tấn/năm.
• Ngoài ra, vi khuẩn Methylophilus methylotrophus
sử dụng methanol, một phụ phẩm dồi dào của
công nghiệp dầu mỏ, để tạo SCP và đã đạt 100000
tấn/năm.
• Trong thập niên 1980, Liên xô là nước sản xuất
SCP lớn nhất, đã đạt 1 triệu tấn protein nấm
men từ nguyên liệu gỗ thủy giải với 90 cơ sở sản
xuất trong 1 năm.
• Những protein này là tế bào nấm men, tế bào vi
khuẩn nên chất lượng tốt. Nhưng cho đến nay,
SCP chủ yếu vẫn chỉ được làm thức ăn gia súc.
Trong những thập niên sau này, sản xuất SCP đã
dừng do phải tốn nhiều năng lượng sục khí trong
khi giá dầu mỏ tăng cao.
• Do vậy, cho đến nay, chỉ có sản phẩm
protein từ nấm (mycoprotein) được sản xuất
theo công nghệ của Công ti Ranks Hovis
McDougall (Anh), là protein vi sinh vật duy
nhất được công nhận sử dụng làm thực
phẩm cho cả người và gia súc.
• Hiện nay mycoprotein thương phẩm được
bán rộng rãi ở Anh có thành phần : protein
– 47%, mỡ – 14%, chất xơ – 25%,
carbohydrate – 10%, tro – 3% và RNA –
1% khối lượng khô.
Cơng nghệ sản xuất spirulina
• Spirulina đã được sử dụng cách đây 600
năm
• Protein cao (70-75%), hồn hảo
• Khơng chứa độc tố, chứa chất chống lão
hĩa
• Quang hợp giống cây xanh.
• Điều kiện sản xuất đơn giản: 3000-10000
lux
Cơng nghệ sản xuất spirulina
• Nguyên liệu→ Mơi trường dinh dưỡng→
lên men
Cơng nghệ sản xuất
protein đơn bào (SCP)
• Cĩ 2 dạng: Tảo đơn bào ( algar), vi khuẩn
(Bacteria)
• Tảo: Spirulina, chlorella, scenedesmus
Bể nuơi
IV. CÔNG NGHIỆP RƯỢU BIA
VÀ CỒN NHIÊN LIỆU
• Đây là lĩnh vực CNSH chiếm tIû lệ và
doanh số lớn nhất. Sản xuất có thể ở quy
mô công nghiệp lớn và ở gia đình. Nhiều
sản phẩm nổi tiếng gắn liền với tên các
dân tộc hay địa phương như rượu
Champagne, Cognac, Bordeaux (Pháp),
Vodka (Nga), Saké (Nhật Bản).
• Ngoài ra, ethanol nhiên liệu là vấn đề nổi
cộm được tập trung nghiên cứu và tăng
nhanh quy mô sản xuất để trước mắt giải
quyết nhu cầu cấp thiết khi giá xăng dầu
lên cao và về lâu dài sẽ thay thế nguồn
năng lượng cổ sinh cạn kiệt.
1. Lên men rượu
• Lên men các đường thành rượu được
thực hiện bởi nhiều loại nấm men, chủ
yếu là các loài Saccharomyces và một
số vi khuẩn.
• Sản phẩm rượu có thể dùng ở dạng không
chưng cất hay chưng cất.
Nguyên liệu làm rượu có thể chia thành 3 nhóm
• – Các cơ chất giàu đường như rỉ đường, nước mía,
củ cải đường, nước trái cây chín, Sự lên men
rượu xảy ra trực tiếp từ loại nguyên liệu này và
không cần xử lí.
• – Tinh bột từ các loại ngũ cốc như lúa mì, gạo,
ngô, và các loại củ như khoai tây, sắn, Ngũ cốc
là nguồn nguyên liệu lớn từ trồng trọt, nhưng
trước khi lên men phải được thủy giải thành
đường, rồi mới lên men đường thành rượu.
• – Phức hợp lignocellulose từ gỗ, phế thải nông,
lâm nghiệp, giấy in báo,. Đây là nguồn nguyên
liệu dồi dào nhất trên Trái đất từ sinh khối thực
vật, nhưng việc xử lí phân cắt cellulose thành
glucose khó khăn và tốn kém hơn nhiều.
2. Các loại rượu bia chủ yếu
Loại Nguồn nguyên liệu
1. Không chưng cất :
– Bia
– Cider (cidre)
–Vang(vin, wine)
– Sakê (saké)
– Rượu cần
– Rượu nếp than
2. Chưng cất :
-Rượuđế (Vodka)
- Rượu Whisky
- Rượu Rhum
- Cognac
Malt ( mầm lúa đại mạch).
Nước ép trái táo
Nho
Gạo loại đặc biệt
Gạo, nếp, bắp, khoai mì,
Nếp than .
Gạo, nếp, khoai tây, khoai mì, bắp,
Bắp, lúa đại mạch
Mật rỉ đường
Nho
a) Bia có thể hiểu đơn giản là thức uống có độ
rượu thấp, sủi bọt mạnh (hình 8.3), được tạo
ra từ lên men rượu trên dịch malt (hạt đại
mạch nẩy mầm) với hoa houblon (hops). Về
nguyên lí, bia tạo ra do lên men rượu nên các
ngũ cốc khác đều có thể dùng làm bia, nhưng
không sánh được với malt.
Quá trình lên men bia trong bồn yếm khí gồm
2 giai đoạn :
• lên men
• ủ chín bia.
• Lên men nổi lúc đầu khi nồng độ đường cao
chủ yếu do Saccharomyces cerevisiae sinh ra
nhiều khí CO2 làm sủi bọt nổi phía trên và
lên men chìm do S. carlsbergensis ở dưới đáy
bồn.
Ngày nay, chỉ sử dụng S. carlsbergensis là
giống có vai trò quyết định chất lượng bia.
Sự lên men diễn ra ở nhiệt độ 20OC trong 5 –
7 ngày.
Ủ chín bia kéo dài ít nhất 4 – 5 tuần đủ
để hình thành hương vị đặc trưng và
giảm thiểu hình thành các chất bất lợi
như chất tạo mùi khắm.
• Hoa houblon tạo vị đắng đặc trưng và
có vai trò ức chế vi khuẩn trong lên
men.
• b) Rượu cần (tube wine) là loại không chưng
cất và có lịch sử lâu đời, từ chế độ Mẫu hệ.
Nguyên liệu ban đầu là bột từ gạo tẻ, gạo
nếp, ngô (bắp), sắn (khoai mì), được nấu
chín không nhão.
Về giống thì trước đây dùng rễ cây có hoạt
tính ức chế vi khuẩn để các loài mốc phân
hủy bột thành đường và nấm men tự nhiên
chuyển hoá đường thành rượu.
• c) Rượu sakê (saké) là loại rượu không
chưng cất truyền thống của dân tộc Nhật
Bản. Nó có nhiều đặc điểm thú vị :
• – Loại rượu không chưng cất duy nhất có
độ cồn cao đến 20 – 22%.
• – Chủng nấm men là Saccharomyces
cerevisiae var. saké
• – Quy trình công nghệ khác với làm bia
và rượu vang
• Sự lên men sakê bắt đầu bằng công đọan
chuẩn bị mốc (koji) Aspergillus oryzae, có tác
dụng đường hoá tinh bột gạo thành glucose.
Sau đó, cho nấm men sakê vào thì sự lên
men mới bắt đầu. Sự đường hoá và lên men
xảy ra cùng lúc tại cùng một thời điểm, nên
gọi là "sự lên men song song”.
• d) Rượu vang nho là loại rượu không chưng
cất có truyền thống lâu đời (hình 8.6).
• Nho thu hái về làm dập, ép lấy nước cho vào
thùng lên men. Sự lên men được thực hiện
bằng chủng sản xuất S. cerevisiae hay do các
loài nấm men tự nhiên như Saccharomyces
sp, Zygosaccharomyces sp,
• 2 loại nho đỏ và trắng tạo ra tương ứng
vang đỏ và trắng.
Tranh cổ : hái nho làm rượu
Hái nho làm rượu
• Champange là vang nho mà ở giai
đoạn cuối có bổ sung đường để tạo
khí CO2 áp lực mạnh.
• Gần đây phát hiện trong rượu nho
đỏ có chất polyphenol tự nhiên
RESVERATROL có tác dụng làm
tăng tuổi thọ và trong thí nghiệm kéo
dài tuổi thọ S. cerevisiae 70%.
e) Rượu Congac là một loại ruợu nho chưng
cất. Cognac là tên một địa phương ở Pháp
nổi tiếng nhờ loại rượu này.
• Đặc điểm sản xuất là nho được lên men
thành rượu vang và tiếp theo được chưng
cất. Sau đó, rượu có độ cồn cao cho vào
thùng gỗ sồi, rượu này sẽ hút các chất từ
gỗ sồi tạo hương vị đặc trưng. Rượu trữ
càng lâu càng ngon.
• f) Rượu đế hay rượu trắng và vodka
đều là rượu chưng cất nguyên chất có
độ cồn cao (40O trở lên) làm từ bột.
• Ở nước ta, một số rượu nổi tiếng là
rượu Làng Vân (Bắc Ninh), Gò Đen
(Long An), Bàu Đá (Bình Định). Nước
Nga nổi tiếng với rượu Vodka.
Các loại rượu đế nổi tiếng ở ta
3. Chuyển hoá sinh khối thực vật
thành ethanol nhiên liệu
• Bên cạnh vai trò là một nước giải khát,
ethanol còn được xem như một nguồn nhiên
liệu, vật liệu ban đầu cho sản xuất các hoá
chất như acetic acid, acetaldehyde, butanol
và ethylen (chất trung gian trong công
nghiệp hoá dầu). Ưu điểm của cồn nhiên liệu
là ít gây ô nhiễm.
a) Các giống vi sinh vật lên men
ethanol nhiên liệu
• – Nấm men S. cerevisiae lên men các loại đường
glucose, fructose, galactose, maltose, maltriose,
xylulose.
• – Vi khuẩn Zymommonas mobilis lên men glucose,
fructose, sucrose.
• – Các vi nấm chịu nhiệt có khả năng lên men ethanol
từ cellulose : Clostridium thermocellum lên men
glucose, cellobiose, cellulose và C.
thermohydrosulfurium lên men glucose, xylose,
sucrose, cellobiose và bột.
Các chủng Saccharomyces đáp ứng tốt
nhất những đặc điểm nêu trên. Mặc dù
là giống thuận lợi cho quá trình sản xuất
ethanol liù tưởng, nhưng chúng chưa sử
dụng một số đường khác như xylose và
khả năng chịu đựng nồng độ cồn cao hạn
chế.
• Công nghệ gen đã tạo được chủng nấm men
S. cerevisiae lên men cả đường xylose và nó
làm tăng 40% sản lượng cồn khi lên men
dịch thủy phân rơm rạ, bẹ ngô.
• Zymomonas mobilis là vi khuẩn có thể dùng
trong sản xuất ethanol thay thế nấm men.
• . Zymomonas mobilis sử dụng glucose tạo thành ethanol với
tốc độ nhanh hơn nấm men 3 4 lần, sản lượng ethanol tối
đa theo lí thuyết là 97%.
• Zymomonas không cần oxygen và nó có thể phát triển trong
môi trường tối thiểu không có một hợp chất hữu cơ nào.
• Nhiều giống Zymomonas phát triển được ở nhiệt độ 38
40oC.
• Zymomonas chịu được áp suất thẩm thấu cao, hầu hết các
giống đều phát triển trong dung dịch chứa 40% glucose
(theo khối lượng), nhưng khả năng chịu đựng muối thấp,
không giống nào chịu được nồng độ NaCl 2%,
• Các giống Z. mobilis có thể chịu được cồn, sản lượng lên
men lên đến 13% (theo thể tích) cồn ở 30oC.
b) Sự can thiệp của KTDT vào sản xuất
ethanol nhiên liệu
Các nghiên cứu chủ yếu nhằm thiết kế :
• – Các chủng sử dụng lactose để tận dụng phụ phẩm
công nghiệp sữa.
• – Các chủng vi sinh có khả năng chuyển hoá xylose
mà nấm men không đồng hoá.
• – Các chủng nấm men phân giải tinh bột để lên men
bột khỏi phải qua đường hoá.
• – Các chủng VSV để sản xuất ethanol từ pentose.
• Ngoài ra, vấn đề quan trọng khác là
sản xuất enzyme cellulse giá rẻ để giá
thành ethanol nhiên liệu đủ sức cạnh
tranh với xăng dầu.
• Chuyển hoá sinh khối thực vật thành
ethanol nhiên liệu là một điểm nóng
của CNSH hiện đại.
Các quy trình vi
sinh vật
Ưùng dụng vào công
nghiệp
1. Sản xuất các thực phẩm lên men:
nước tương, fromage, nước mắm...
2. Sản xuất và sử dụng sinh khối vi
sinh vật: men bánh mì, nấm men
chăn nuôi, chlorella, spirulina,
protein đơn bào (SCP).
Sử dụng các acid ribonucleotid,
protein và thành phần tế bào khác.
3. Các chế phẩm vi sinh vật diệt
sâu, nấm bệnh và phân vi sinh.
4. Sinh khối vi sinh vật -> vaccine
5. Nước giải khát: rượu cần, rượu
đế, rượu saké, bia, rượu vang, rượu
trái cây, whiskey, brandy, các rượu
chưng cất và không chưng cất.
Công nghiệp thực phẩm lên men,
chăn nuôi, thực phẩm thủy sản.
Công nghiệp thực phẩm và thức
ăn cho chăn nuôi.
Công nghiệp thực phẩm, hóa
dược.
Nông nghiệp
Y tế
Công nghiệp rượu bia
6. Sản xuất các dung môi : ethanol, acetone,
7. Sản xuất các acid hữu cơ : citric, lactic, acetic,
fumaric, itaconic, ...
8. Sản xuất các biopolymer (macromolecular
polysaccharides): dextran, levan, xanthan,
mannan, caragheenin....
9. Sản xuất các chất kháng sinh: penicillin, các
penicillin tổng hợp, streptomycin, kanamycin,
bleomycin, actinomycin.
Blasticidin S, kasugamycin.
Thiostrepton, thiopeptin.
10. Sản xuất các chất có hoạt tính sinh học:
- Các vitamin B2, B6, B12, C
- Các alkaloids
- Các chất ức chế enzymes
- Chuyển hóa sinh học các steroid
- Gibberillin, auxin, chất điều hòa tăng trưởng TV.
11. Các acid amin: acid glytamic (làm bột ngọt),
glutamine, lysine, acid aspartic, arginine, ornithine,
threonine, valine, tyrosine, phenylalanine, leucine,
tryptophan, hydroxytryptophan.
Công nghiệp hóa học
Công nghiệp thực phẩm
và hóa chất
Công nghiệp thực phẩm
và khai khoáng
Công nghiệp y dược
Nông nghiệp và y dược
Dinh dưỡng
Công nghiệp hóa dược
và y dược
Nông nghiệp
Công nghiệp thực
phẩm, hóa học
• 12. Sản xuất các mononucleotides và các đồng đẳng: acid 5’-
inosinic, acid 5’-guanilic, 5’-amino-4-imidazole-carboxy amid
(AICA), riboside, ATP, AMP vòng.
• 13. Sản xuất và sử dụng enzyme : amylase, protease, enzyme
đồng tụ sữa (rennin), lipase, cellulase, asparaginase, glucose
isomerase, glucose oxydase, aspartase và các enzymes không tan
khác.
• Penicillinase, glucose oxydase
• 14. Luyện kim bằng VSV (microbial hydrometallurgy): thu nhận
đồng, uranium, kẽm, mangan từ quặng hoặc quặng phế thải. Khai
thác vàng nhờ tách chất sulfure khó tan.
• 15. Xử lý nước thải thành phố và nước thải công nghiệp.
• Sử dụng vi sinh vật phân hủy dầu mỏ.
• 16. Các quá trình lên men tạo các sản phẩm có ích từ nguồn phế
thải. Khí đốt sinh học (biogas)...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vivinhvathucpham_tranthihuyenbai8_cacsanphamlenmen_1232.pdf