Sinh học - Chương 5: Di truyền phát triển cá thể và tiềm năng thích ứng ở thực vật
3. Vai trò của các hệ thống gen dị hợp tử - tạo nên các hiệu
ứng trội (hiệu ứng dị hợp tử) có tác động tích cực nâng cao
khả năng thích ứng (đặc biệt là khả năng thích ứng chung)
của thực vật. Ví dụ các giống lai có khả năng thích ứng
rộng hơn, cao hơn các giống thuần,
4. Các dạng hoang dại, bán hoang dại có nhiều hệ thống gen
quyết định khả năng thích ứng cao hơn. Hay nói cách khác
là có nhiều hệ thống gen kiểm soát các khả năng chống
chịu, chúng thường sử dụng làm vật liệu chọn giống để
khai thác các hệ gen này.
5. Trong nhiều trường hợp các kiểu gen đa bội thể (ví dụ dạng
tứ bội) có khả năng thích ứng cao hơn kiểu gen lưỡng bội.
4 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 884 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh học - Chương 5: Di truyền phát triển cá thể và tiềm năng thích ứng ở thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7/18/15
1
CHƢƠNG 5
DI TRUYỀN PHÁT TRIỂN CÁ THỂ VÀ TIỀM
NĂNG THÍCH ỨNG Ở THỰC VẬT
5.1. Thông tin di truyền trong quá trình phát triển cá thể
5.1.1. Tổ chức bộ máy di truyền và các cơ chế điều hoà biểu
hiện gen trong quá trình phát triển cá thể
- Genom là tổ chức các gen để dẫn tới điều hoà ở hai góc độ:
định tính và định lượng.
- Ở cấp độ sợi nhiễm sắc:
+ Các kiểu tổ chức gia đình gen
+ Cơ chế khuếch đại gen
+ Các yếu tố di truyền di động trong genom
+ Đặc điểm kết tụ sợi nhiễm sắc trong cấu trúc NST
+ Quá trình tái cấu trúc của sợi NS qua mỗi chu kỳ phân bào -
ức chế gen ở cấp độ NST.
=>dẫn đến điều hoà gen ở cấp độ genom, cấp độ NST
- Cấp độ sao mã
- Cấp độ mARN (sợi ARN thành thục)
- Cấp độ dịch mã: mARN- protêin
- Cấp độ phân tử protein
=> phân bào và thể hiện tính trạng
Protein
Sao m·
Trao ®æi chÊt, cÊu tróc tÕ bµo T¸c ®éng bé m¸y di truyÒn ARN sö dông trùc tiÕp
Ph©n bµo
ThÓ hiÖn tÝnh tr¹ng
5.1.2. Sự phân chia, phân hoá tế bào, thế năng của sự phát triển
- Khối tế bào có khả năng phát triển thành bất cứ bộ phận cơ
quan nào trước khi phân hoá gọi là khối tế bào gốc.
-Tiếp theo vừa phân chia vừa phân hoá tạo ra các dạng khác
nhau, chức năng khác nhau - sinh ra các tế bào biệt hoá
(chuyên hoá).
Hợp tử
2n
Khối tế bào gốc
(có tiềm năng phát
triển thành các TB
biệt hóa)
Các nhóm TB trong
cơ thể đa bào
Phân chia Phân chia
Phân hóa
• Các thế năng phát triển
Đa thể: 1 tế bào hoặc 1 dòng tế bào thân → các tế bào khác
nhau → các hướng phát triển khác nhau.
Đơn thể: 1 tế bào hoặc 1 dòng tế bào thân → 1 loại tế bào phát
triển đồng hướng, tăng trưởng về số lượng.
• Các nhóm gen hoạt động trong quá trình phát triển cá thể của
sinh vật đa bào.
- Nhóm gen hoạt động ở mọi tế bào
- Nhóm gen hoạt động ở tế bào phân hóa bậc 1
- Nhóm gen hoạt động ở tế bào phân hóa bậc 2
- Nhóm gen hoạt động ở tế bào biệt hóa
+ Biệt hóa ổn định
+ Biệt hóa có thay thế tế bào
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
2
5.1.3. Sự phát triển theo không gian – phát triển theo hình
mẫu thiết kế
- Các tế bào nhận biết hướng phát triển của mình, định vị không
gian phát triển các cấu trúc hình thái theo mẫu thiết kế của
cơ thể của loài sinh vật
- Các hệ thống gen kiểm soát
- Hệ thống gen kiểm soát sự phân cực
- Hệ thống gen kiểm soát sự phân đốt
- Các hệ thống gen kiểm soát sự định vị cơ quan
- Đặc điểm của các hệ thống gen trên:
+ Tính chất ổn định về cấu trúc
+ Hoạt động theo các dòng tế bào thân với các cơ chế điều
khiển, kích hoạt đặc trưng.
5.2. Thông tin di truyền ở vùng mô thực vật
5.2.1. Sự phát triển ở vùng mô thực vật, kiến tạo các cấu trúc
cây
Khối CT dƣới
Hợp tử
(2n)
Phân
cực
Khối CT trên - Dạng ST
vô hạn
- Dạng ST
hữu hạn
Phân đốt
Thân - lá
Phân nhánh =
phân cực + phân đốt
Cành - lá (các cấp)
Lá lá
đốt - lóng
Có tồn tại quy luật tƣơng đồng giữa sự phát
triển khối CT trên và khối CT dƣới
5.2.2. Mô hình đỉnh sinh trưởng
Lá cây
Nhiệt
độ
Ánh sáng
- Chất lƣợng,
cƣờng độ
- Quang chu
kỳ
- Các chu trình TĐC
..
- Cấu trúc
Các cân bằng về
Phyto hoocmon
Các quá trình hoạt hoá
Thay đổi hoạt
tính các hệ
thống màng tế
bào
Hoạt tính
phân bào
Thay đổi
hoạt tính
các enzym
Hoạt hoá
các nhóm
gen mới
Đỉnh
5.2.3. Kiểm soát di truyền quá trình hình thành hoa ở thực vật
- Các hệ thống gen:
1) Hệ thống thụ cảm: Chuyển đỉnh sinh trưởng sinh dưỡng
sang trạng thái đỉnh sinh trưởng tạo hoa (sinh thực)
2) Hệ thống gen kích hoạt: Mô hình các nhóm gen ABC
+ Các gen nhóm A kích hoạt tạo các lá đài
+ Các gen nhóm A + B: kích hoạt tạo các cánh hoa
+ Các gen nhóm B + C: kích hoạt tạo các bao phấn
+ Các gen nhóm C: kích hoạt tạo nhụy cái
B
A C
3) Hệ thống thực hiện
Các gen R hoạt động theo các dòng tế bào thân, có ảnh hưởng
của các hệ thống gen kiểm soát phát triển theo hình mẫu thiết
kế.
R1: lá Lá đài
R2: lá Cánh hoa
R3: lá Bao phấn
R4: lá Nhụy cái
R
Các cơ chế kiểm soát giới tính:
- (R1 + R2) + R3 = Hoa đực
- (R1 + R2) + R4 = Hoa cái
- (R1 + R2) + R3 + R4 =
Hoa lƣỡng tính
4) Kiểm soát tạo các kiểu hoa
- Hoạt động của các gen R đi kèm hoạt động của các gen kiểm
soát phát triển theo hình mẫu thiết kế (phân cực + phân đốt =
phân nhánh).
+ R hoạt hoá 1 lần + các hệ thống gen kiểm soát phân nhánh bất
hoạt: hoa đơn.
+ R hoạt hoá nhiều lần + các hệ thống gen kiểm soát phân
nhánh bất hoạt: hoa phức (nhiều hoa trên một đế).
+ R hoạt hoá nhiều lần + các hệ thống gen kiểm soát phân
nhánh hoạt động: cấu trúc chùm hoa.
7/18/15
3
5.3. Tiềm năng thích ứng ở thực vật
5.3.1. Khái niệm về thích ứng cá thể và thích ứng quần thể
- Hai tiếp cận cá thể - quần thể trong nghiên cứu sự phát triển của
sinh vật:
1) Chu kỳ phát triển cá thể
- Các tính trạng biểu hiện trong quá trình sống (sinh trưởng) do
hệ thống gen F kiểm soát
- Được tác động của yếu tố môi trường biến đổi, tính trạng có các
trạng thái biểu hiện – các thường biến, với mức phản ứng đặc
trưng cho kiếu gen.
- Giá trị thích ứng của cá thể đo bằng mức phản ứng của nó. Hoạt
động của gen, tương tác giữa các gen kiểm soát thể hiện tính
trạng của cá thể biến động trong biến động yếu tố môi trường
được gọi là thích ứng phát triển cá thể
2) Quần thể sinh vật được tạo thành theo phương thức sinh sản
của các cá thể trong quần thể
- Toàn bộ quá trình sinh sản (từ khi phát dục bộ phận sinh sản –
giảm phân – giao tử - đến thụ phấn, thụ tinh, hình thành hợp
tử) của sinh vật được kiểm soát bởi hệ thống gen R (hai hệ
thống gen: F và R của genome kiểm soát quá trình phát triển
cá thể và sinh sản tạo quần thể)
- Quá trình sinh sản kiểm soát sự kiến tạo các mức độ đa dạng
di truyền của quần thể. Dưới tác động của yếu tố môi trường
biến đổi, mức đa dạng di truyền của quần thể phản ánh giá trị
sàng lọc kiểu gen thích ứng, được xem như thông số xác định
giá trị thích ứng quần thể.
3) Mối quan hệ
Khi quần thể sinh vật thích ứng rất cao với điều kiện sống, sự
sinh sản của quần thể theo xu thế bành chướng rất lớn về số
lượng, hạn chế mức đa dạng di truyền. Với mức phản ứng
rộng, các biến dị thường biến đảm bảo cho quần thể thích ứng
tốt với biến động môi trường. Như vậy, giá trị thích ứng phát
triển cá thể tăng – giá trị thích ứng quần thể giảm.
Trường hợp quần thể sinh vật kém thích ứng với điều kiện
môi trường biến đổi. Các cơ chế kiểm soát quá trình sinh sản
có xu thế tạo quần thể có mức đa dạng di truyền tăng cao – cơ
hội cao cho sàng lọc kiểu gen thích ứng mới. Như vậy, khi
giá trị thích ứng phát triển cá thể giảm – giá trị thích ứng quần
thể tăng.
4) Kết luận: Quá trình phát triển của sinh vật là một hàm số bao
gồm hai thông số: thích ứng phát triển cá thể và thích ứng
quần thể, hai thông số này có quan hệ ngược nhau.
5.3.2. Biểu hiện kiểu hình của thích ứng, các giai đoạn
khủng hoảng
- Có 2 nhóm biểu hiện thích ứng:
1. Thích ứng hình thái, giải phẫu, cấu trúc: Những biểu hiện về
mặt hình thái, giải phẫu, cấu trúc (khác biệt với điều kiện bình
thường).
2. Thích ứng sinh lý: là những thay đổi về các hoạt động chức
năng sinh lý của thực vật tạo nên những cân bằng mới đáp ứng
cho thực vật phát triển ở điều kiện thay đổi (bất thuận).
Những biểu hiện ở 2 góc độ trên mang tính chất rất rõ nét và
ổn định, ta có thể coi đó là các chỉ thị áp dụng trong chọn lọc.
•Các giai đoạn khủng hoảng:
-Trong chu kỳ phát triển cá thể, cơ thể thực vật phải chịu tác
động của các yếu tố môi trường biến động. Ở một số giai đoạn
nào đó trong quá trình phát triển cá thể, thực vật rất mẫn cảm
với tác động yếu tố môi trường bất thuận - đó là giai đoạn
khủng hoảng.
- Một dạng thực vật được gọi là thích ứng tốt với môi trường
cụ thể nào đó khi nó tạo ra chu kỳ phát triển cá thể tránh được
các tác động bất thuận rơi vào giai đoạn khủng hoảng.
- Có một số giai đoạn khủng hoảng sau:
+ Giai đoạn cây con 3 lá (chuyển từ dinh dưỡng chủ yếu từ
hạt sang dinh dưỡng nhờ đất).
+ Giai đoạn khủng hoảng lớn nhất đó là giai đoạn ra hoa
(chuyển từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh thực).
+ Giai đoạn chín sáp (chuyển sang quá trình chín - già hoá).
5.3.3. Đặc điểm tiếp cận về kiểm soát di truyền của các biểu
hiện thích ứng ở thực vật
1. Có tính chất phức tạp, nhiều gen kiểm soát. Về mặt kiểu hình
phải đánh giá nhiều thông số, trong đó cố gắng phát hiện
những biểu hiện trọng yếu hoặc mang tính chỉ thị.
2. Các biểu hiện thích ứng có mối quan hệ với nhau, vì thế phân
tích kiểu gen cần tránh sự xác định kiểu gen chồng chéo, mặt
khác phát hiện các khối đồng thích ứng các gen.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
4
3. Vai trò của các hệ thống gen dị hợp tử - tạo nên các hiệu
ứng trội (hiệu ứng dị hợp tử) có tác động tích cực nâng cao
khả năng thích ứng (đặc biệt là khả năng thích ứng chung)
của thực vật. Ví dụ các giống lai có khả năng thích ứng
rộng hơn, cao hơn các giống thuần,
4. Các dạng hoang dại, bán hoang dại có nhiều hệ thống gen
quyết định khả năng thích ứng cao hơn. Hay nói cách khác
là có nhiều hệ thống gen kiểm soát các khả năng chống
chịu, chúng thường sử dụng làm vật liệu chọn giống để
khai thác các hệ gen này.
5. Trong nhiều trường hợp các kiểu gen đa bội thể (ví dụ dạng
tứ bội) có khả năng thích ứng cao hơn kiểu gen lưỡng bội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ditruyenungdungchuong_5_1998.pdf