Sinh học - Chương 2: Hình thái học CT
Miệng của dòi (ruồi):
+ Gần như hoàn toàn thoái hóa
+ Đôi hàm trên phát triển biến đổi thành móc
miệng.
Móc miệng có rãnh tiết nước bọt và hút thức
ăn lỏng hoặc nhão.
9 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 990 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh học - Chương 2: Hình thái học CT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7/18/15
1
Ch. II. HÌNH THÁI HỌC CT.
II.1. Định nghĩa
Hình thái học côn trùng: là môn khoa học
cơ bản nghiên cứu những đặc điểm về
hình dáng bên ngoài của lớp côn trùng
Ch. II. HÌNH THÁI HỌC CT.
II.2. Cấu tạo khái quát cơ thể CTr.
Gồm 3 phần
- Phần đầu: râu đầu, miệng, mắt
- Phần ngực: 3 đốt, 3 đôi chân, 1-2 đôi
cánh.
- Phần bụng: 6-12 đốt, phần phụ sinh dục
ngoài, lông đuôi.
- Da: phần phụ trên da, các tuyến của da.
Ch. II. HÌNH THÁI HỌC CT.
II.3. Cấu tạo chi tiết từng
phần cơ thể côn trùng
II.3.1. Phần đầu
a. Các kiểu đầu (3)
1. Đầu kiểu miệng trước
1. Đầu kiểu miệng trước
2. Đầu kiểu miệng dưới
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
2
3. Đầu kiểu miệng sau
b. Cấu tạo đầu của côn trùng
Đầu nhìn mặt trước
1.Râu đầu,
2.Mắt kép,
3.Mắt đơn,
4.Trán,
5.Chân môi trên,
6.Đỉnh đầu,
8. Má,
11. Ngấn dưới má,
13. Môi trên,
14. Hàm trên
Đầu nhìn mặt bên
2. Mắt kép,
3. Mắt đơn,
5. Chân môi trên,
6. Đỉnh đầu,
7. Sau đầu
8. Má,
9. Ngấn ót
10. Ót
11. Ngấn dưới má,
13. Môi trên,
Đầu nhìn mặt bên
2. Mắt kép,
6. Đỉnh đầu,
9. Ngấn ót
10. Ót
12. Ót sau,
14. Hàm trên,
15. Hàm dưới
16. Môi dưới
17. Lỗ sọ (lỗ chẩm)
Đầu nhìn mặt bụng
1.Râu đầu,
2.Mắt kép,
4.Trán,
C. CHI PHỤ CỦA ĐẦU CÔN TRÙNG
+ Râu đầu:
a. Cấu tạo râu đầu
1. Đốt chân râu
2. Đốt cuống râu
3. Phần roi râu (gồm nhiều đốt
– cơ sở để phân loại CTr.)
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7/18/15
3
+ Râu đầu:
b. Các dạng râu đầu
1. Râu đầu hình sợi chỉ:
Các đốt roi râu có cấu tạo
thuôn đều nhau, xếp chồng lên
nhau dạng sợi mềm.
Ví dụ: râu đầu của châu châu,
dế mèn, sát sành, xén tóc, bọ
xít, ong ký sinh
+ Râu đầu:
b. Các dạng râu đầu
2. Râu đầu hình chuỗi hạt:
Các đốt roi râu có cấu tạo
hình cầu, xếp chồng lên nhau
dạng chuỗi hạt.
Ví dụ: râu đầu của mối
Râu đầu hình chuỗi hạt
(Mối)
+ Râu đầu:
b. Các dạng râu đầu
3. Râu đầu hình lông cứng:
Các đốt roi râu có cấu tạo
ngắn, nhỏ, cứng, xếp chồng
lên nhau dạng lông cứng.
Ví dụ: râu đầu của chuồn
chuồn, ve sầu, rầy, rệp.
+ Râu đầu:
b. Các dạng râu đầu
4. Râu đầu hình lưỡi cưa:
Các đốt roi râu có cấu
tạo hình tam giác, 1 góc
nhọn chìa ra ngoài, xếp
chồng lên nhau dạng lưỡi
cưa.
Ví dụ: râu đầu của ban
miêu đực.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7/18/15
4
6,7. Râu đầu hình chổi lông:
Các đốt roi râu có các
chùm lông tơ phân bố xung
quanh dạng chổi lông.
Ví dụ: râu đầu của muỗi
8. Râu đầu hình lông chim:
Hai bên các đốt roi râu
phân bố 2 hàng lông tơ dạng
lông chim (=răng lược kép).
Ví dụ: râu đầu ngài tằm, ngài
đực của sâu xám, ngài sâu
cước, ngài sâu róm
Râu đầu hình lông chim
Lymantria monacha
Râu đầu hình lông chim
9. Râu đầu hình răng lược:
Các đốt roi râu kéo dài về 1
phía hình răng lược.
Ví dụ: râu đầu con đực của mọt
đậu, mọt bồ kết
Coconut moth Levuana iridescens
Râu đầu hình
răng lược
7/18/15
5
11. Râu đầu hình dùi đục:
Các đốt roi râu phía cuối phình to
hình chùy, các đốt trước hình sợi chỉ.
Ví dụ: râu đầu tất cả các loài bướm
Râu đầu hình dùi đục
12. Râu đầu hình dùi
trống:
Các đốt roi râu phía cuối
phình to, càng về cuối càng
to, các đốt trước hình sợi
chỉ.
Ví dụ: râu đầu một số loài
mọt (bộ cánh cứng, bộ cánh
mạch)
13. Râu đầu hình lá lợp:
Các đốt roi râu phía cuối
phát triển to dẹt, có thể xòe
ra cụp vào và gập được.
Ví dụ: râu đầu các loài thuộc
họ Bọ hung.
14. Râu đầu hình gối gập:
Các đốt roi râu hợp với
đốt chân râu 1 góc gần
vuông.
Ví dụ: râu đầu ong vàng,
ong mật, mọt gạo, mọt ngô,
câu cấu, kiến ...
15. Râu đầu hình chùy:
Các đốt roi râu kém phát triến,
dạng lông cứng. Đốt cuống râu rất
phát triển, phình to dạng chùy.
Ví dụ: râu đầu ve sầu bướm
7/18/15
6
16. Râu đầu dạng râu ruồi
(=râu nhánh):
Các đốt roi râu kém phát triển,
trên roi râu mọc nhiều lông tơ. Cuống
râu phát triển dạng hình trụ
Ví dụ: râu đầu các loài ruồi
+ Miệng:
a. Cấu tạo miệng côn
trùng (Gặm nhai)
Môi trên (nhìn mặt trước)
Môi trên (nhìn mặt trong)
Đôi hàm trên
1. Răng ngoài, 2. Răng trong
Đôi hàm dưới
1. Chân hàm dưới, 2. Thân hàm dưới, 3. Lá
trong hàm dưới, 4. Lá ngoài hàm dưới, 5.
Chân râu hàm dưới, 6. Râu hàm dưới
Môi dưới
1. Cằm sau, 2. Cằm trước, 3. Lá giữa môi dưới,
4. Lá ngoài môi dưới, 5. Chân râu môi dưới,
6. Râu môi dưới
7/18/15
7
Lưỡi
b. Những biến đổi của miệng côn trùng:
- Miệng gặm nhai (ăn thức ăn rắn): Là kiểu
miệng nguyên thủy nhất của CTr. Rất nhiều
nhiều loài CTr. Có kiểu miệng gặm nhai (Châu
chấu, Gián, Dế, Các loài cánh cứng, sâu non
bộ cánh vảy )
Các kiểu miệng biến đổi từ
miệng gặm nhai:
- Miệng gặm hút (ong mật):
+ Môi trên, hàm trên – giữ nguyên
+ Hàm dưới, môi dưới biến đổi
kéo dài thành vòi
+ Lá ngoài hàm dưới (6) kéo dài
hình lưỡi kiếm.
+ Lá giữa môi dưới (12) kéo dài
thành vòi, đầu mút hình thành núm
hình cầu – gọi đĩa vòi.
+ Râu hàm dưới (5), râu môi dưới
(11) – tiêu biến.
- Miệng dũa hút (Bọ trĩ):
+ Đôi hàm dưới & hàm trên bên trái biến đổi thành 3
ngòi châm.
+ Hàm trên bên phải thoái hóa
+ Lưỡi và lá giữa môi dưới hợp thành ống tiết nước
bọt.
+ Môi dưới biến đổi thành vòi hút.
Khi ăn, 3 ngòi châm co duỗi liên tục, làm rách biểu bì,
dịch cây ứa ra được vòi hút vào cơ thể.
- Miệng cứa liếm (Mòng trâu) :
+ Đôi hàm trên & đôi hàm dưới biến đổi thành ngòi
châm sắc nhọn, hoạt động theo chiều ngang, cứa rách
da vật chủ.
+ Môi trên biến đổi thành vòi
+ Lưỡi biến thành ống tiết nước bọt có chứa men
chống đông máu.
+ Lá giữa môi dưới phát triển phình to thành hình đĩa
để liếm hút máu ứa ra từ vết cứa.
- Miệng liếm hút (Ruồi, nhặng):
+ Đôi hàm trên & hàm dưới thoái hóa.
+ Môi dưới phát triển kéo dài thành
vòi ngắn.
+ Môi trên kéo dài thành nắp đậy của
vòi
+ Lưỡi biến thành ống tiết nước bọt
Khi ăn, nước bọt tiết ra làm mềm hoặc
nhão thức ăn.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
8
- Miệng vòi hút (Bướm, ngài):
+ Môi trên, hàm trên & môi dưới thoái
hóa hoàn toàn.
+ Hàm dưới phát triển kéo dài thành
vòi, phía trong có rãnh hút thức ăn.
+ Râu môi dưới phát triển.
Khi không hoạt động, vòi cuộn hình lò
xo dấu ở dưới đầu.
- Miệng chích hút: + Máu động vật (Muỗi)
+ Dịch thực vật
- Miệng chích hút máu động vật (Muỗi):
+ Tất cả các bộ phận của miệng găm nhai đều biến
thành ngòi châm dài, nhọn (6).
+ Môi dưới phát triển kéo dài thành vòi có chia đốt.
- Miệng chích hút + Máu động vật (Muỗi)
+ Dịch thực vật
+ Miệng chích hút dịch thực vật (Rầy, Rệp, Bọ
xít):
+ Đôi hàm trên & đôi hàm dưới biến thành 4 ngòi châm
dài, nhọn. 2 ngòi châm hàm trên hút thức ăn; 2 ngòi
châm hàm dưới tiết nước bọt
+ Môi dưới phát triển kéo dài thành vòi có chia đốt.
+ Môi trên thoái hóa chỉ còn 1 phiến da nhỏ.
+ Khi ăn, nước bọt tiết ra có men tiêu hóa phân giải 1
phần thức ăn trước khi hút vào ruột – gọi là Tiêu hóa
ngoài cơ thể.
- Miệng của sâu non bộ cánh vảy:
+ Đôi hàm trên phát triển (sắc, khỏe).
+ Hàm dưới, Môi dưới & Lưỡi liên kết với nhau thành 1
khối. Hàm dưới phân bố ở 2 bên khối. Môi và Lưỡi hợp
lại thành 1 núm lồi giữa miệng, đầu mút lồi là lỗ nhả tơ.
- Miệng của dòi (ruồi):
+ Gần như hoàn toàn thoái hóa
+ Đôi hàm trên phát triển biến đổi thành móc
miệng.
Móc miệng có rãnh tiết nước bọt và hút thức
ăn lỏng hoặc nhão.
- Miệng khác (sâu non bọ cánh mạch,
niềng niễng):
+ Đôi hàm trên hoặc cả hàm trên và hàm dưới
biến đổi thành gọng kìm sắc nhọn, cắm vào cơ
thể con mồi và hút hết dịch lỏng (máu) trong đó
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
9
- Miệng khác (ấu trùng chuồn chuồn):
+ Môi dưới phát triển kéo dài như 1 cánh tay,
đầu mút có gọng kìm sắc nhọn, có thể mở rộng
tầm hoạt động để nâng hiệu quả bắt mồi.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- contrungdaicuongtuan2_ch_2_hinh_thai_hoc_ctr_phan_dau_8137.pdf