Phòng ngừa tội phạm là việc sử dụng hệ thống các biện pháp mang tính xã hội và nhà nước nhằm khắc phục những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, hạn chế và lọai trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội
2 Nội dung của phòng ngừa tội phạm
• Phòng ngừa xã hội ( thuyết phục, giáo dục ) lọai trừ khắc phục những nguyên nhân và điều kiện phạm tội thông qua việc cải thiện quan hệ xã hội, hòan thiện hệ thống pháp luật để tình hình tội phạm không còn cơ sở để phát sinh phát triển. Đây là biện pháp căn cơ, nền tảng, cốt lõi, mang tính chủ động nhưng để tiến hành triệt để thì sẽ đòi hỏi 1 thời gian lâu dài, luôn luôn có độ trễ,
• Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế ( mang tính nhà nước ) được thể hiện qua việc phát hiện và xử lý tội phạm, trọng tâm là các họat động khởi tố, điều tra, xét xử, thi hành án hình sự ( Ví dụ các biện pháp xử lý hành chính, các trung tâm cai nghiện )
3 Ý nghĩa của phòng ngừa tội phạm
Phòng ngừa tội phạm đem lại ý nghĩa nhân đạo và tiến bộ xã hội nhà nước và xã hội có sự chia sẻ trách nhiệm với người phạm tội
Về mặt kinh tế, phòng ngừa tội phạm sẽ hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về kinh tế mà tình hình tội phạm gây ra trong xã hội kể cả những thiệt hại gián tiếp mà nhà nước, xã hội phải chi phí để khắc phục hậu quả do tội phạm để lại.
Về mặt quản lý xã hội, thông qua họat động phòng ngừa tội phạm, nhà nước có thể kiểm sóat được mảng tối của đời sống xã hội là tình hình tội phạm, qua đó nâng cao tính hiệu quả của họat động quản lý nhà nước, đồng thời tăng cường hiệu quả trong họat động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật
19 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2219 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sách bài giảng môn học trường luật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vi phạm tội cụ thể. Sự biến đổi của 1 tội phạm cụ thể sẽ kéo theo sự thay đổi của nhóm tội lọai tội và tình hình tội phạm nói chung trong xã hội
Ví dụ Tội phạm ma túy tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội xâm phạm tài sản, xâm phạm tính mạng sức khỏe. Tội phạm tham nhũng gia tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội khác như hành chính, trật tự công cộng, kinh tế
è Phòng ngừa tội phạm trong xã hội cân có sự kết hợp giữa những biện pháp phòng ngừa chung với biện pháp phòng ngừa riêng và phòng ngừa cá biệt các tội phạm cụ thể và người phạm tội cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất
G Tình hình tội phạm là hiện tượng tồn tại trong 1 địa bàn và trong 1 khỏang thời gian xác định
Tình hình tội phạm xuất hiện gắn bó chặt chẽ với các đặc điểm của địa bàn của lĩnh vực họat động cụ thể và trong 1 khỏang thời gian xác định. Tính không gian thời gian sẽ xác định tính cụ thể của khái niệm tình hình tội phạm
Ví dụ Phỉ chỉ xuất hiện ở khu vực biên giới, hải đảo, cao nguyên
Nhận thức về tình hình tội phạm cần phải xuất phát từ đặc điểm địa bàn và thời gian phát sinh tình hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm cũng cần phải phát huy khả năng và lợi thế vốn có của từng địa bàn có tình hình tội phạm đang tồn tại
Ví dụ Phòng ngừa tội phạm trong ngành hải quan ( buôn lậu, hối lộ ) khác với ngành kiểm lâm ( phá rừng, tiếp tay cho lâm tặc )
Kết luận
Tình hình tội phạm là 1 hiện tượng xã hội trái pháp luật hình sự, mang tính giai cấp và thay đổi theo quá tình lịch sử, bao gồm 1 thể thống nhất của các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong 1 không gian và thời gian xác định.
2 Các thông số của tình hình tội phạm
Được thể hiện qua 4 thông số cơ bản
Thông số về thực trạng của tình hình tội phạm
Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm
Thông số về động thái
Thông số phản ánh sự thiệt hại của tình hình tội phạm gây ra cho xã hội
Lượng và chất
A Thông số về thực trạng
Là thông số phản ánh tổng số vụ phạm tội, người phạm tội trong 1 khỏang không gian thời gian phạm tội xác định. Thực trạng của tình hình tội phạm được biểu thị bằng trị số tuyệt đối và chỉ số tương đối của tình hình tội phạm trong xã hội
Ví dụ Tổng số tội phạm xãy ra : chỉ số tuyệt đối
Tỷ lệ tội phạm trong số dân cư nhất định : chỉ số tương đối
Thực trạng của tình hình tội phạm được thể hiện qua
Số vụ phạm tội và số người phạm tội đã bị phát hiện ( phần hiện của tình hình tội phạm )
Số vụ phạm tội và số người phạm tội chưa bị phát hiện ( phần ẩn của tình hình tội phạm )
Phần hiện của tình hình tội phạm lại được tạo ra bởi 2 bộ phận khác nhau
Số tội phạm và người phạm tội đã qua xét xử ( số liệu cơ bản phản ánh phần hiện cũng như thực trạng của tình hình tội phạm nói chung à do rõ ràng, đáp ứng qui tắc suy đóan vô tội
Số tội phạm và người phạm tội không qua xét xử à sở dĩ có lọai số liệu này và mức độ của nó lớn hay nhỏ là phụ thuộc vào chính sách hình sự cũng như khả năng năng lực thực tế của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đặc biệt là cơ quan điều tra.
Ví dụ Các vụ án không thể kết tội được do việc điều tra quá sơ sài
Tội phạm ẩn là những tội phạm mà đến thời gian nghiên cứu vẫn không có những thông tin liên quan, không có trong số liệu thống kê hình sự, có thể không phải chịu những hình thức xử lý hình sự nào ( có thể do đã bị xử lý bởi các biện pháp hành chính, hay bởi các hình phạt hình sự nhẹ hơn )
Ví dụ Tội giết ngừơi nhưng chỉ bị xử lý là giết người do phòng vệ chính đáng
Nguyên nhân của việc tội phạm đã thực hiện nhưng chưa bị phát hiện là
Nguyên nhân khách quan : chủ yếu do yếu tố người phạm tội đã thực hiện 1 cách tinh vi, với thủ đọan che dấu được các cơ quan chức năng, có thể do yếu tố nạn nhân hay ngừơi biết về sự việc phạm tội à Tội phạm ẩn tự nhiên : có mức độ ẩn rất cao, không có trong thống kê hình sự, không phải chịu bất cứ hình thức xử lý nào
Nguyên nhân chủ quan : nguyên nhân từ phía các cơ quan bảo vệ pháp luật : tội phạm ẩn nhân tạo à các cơ quan chức năng đã có những thông tin ban đầu về chúng nhưng vì có 1 tội phạm ẩn khác đã che đậy cho chúng nên tội phạm ẩn nhân tạo này không bị xử lý theo qui định của pháp luật à có thể xuất hiện trong thống kê hình sự, trong thống kê các hành vi vi phạm pháp luật khác
Tội phạm ẩn nhân tạo được được che đậy bằng 1 tội phạm ẩn tự nhiên, có thể xảy ra trong mọi giai đọan của tố tụng hình sự; tội phạm ẩn tự nhiên luôn có tỷ lệ cũng như độ ẩn cao hơn tội phạm ẩn nhân tạo rất nhiều
Ví dụ Hành vi nhận hối lộ làm sai lệch hồ sơ vụ án dẫn đến bản án không chính xác
Tội phạm tham nhũng có độ ẩn rất cao do
Người có chức vụ quyền hạn, có kiến thức thực hiện ( cơ chế nhà nước )
Mức độ khách quan hóa rất thấp : rất ít người được biết
Giữa phần hiện và phần ẩn luôn có mối quan hệ biện chứng : phần ẩn càng lớn thì phần hiện càng nhỏ
Phần đã qua xét xử
Phần chưa bị xét xử
Phần ẩn
B Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm
Là cơ cấu là thành phần là mối tương quan giữa các tội phạm, lọai tội phạm trong 1 chỉnh thể chung thống nhất của tình hình tội phạm đã xảy ra trong xã hội
Cơ cấu của tình hình tội phạm thường được biểu thị bằng chỉ số tương đối phản ánh thành phần% của từng nhóm tội và lọai tội so với tình hình tội phạm chung
Khi nghiên cứu về cơ cấu của tình hình tội phạm trong thực tế, ngừơi ta thường căn cứ vào những tiêu chí sau
Tiêu chí phản ánh tương quan của 4 nhóm tội : ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng à là tiêu chí để đánh giá dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội ; lỗi cố
Tiêu chí phản ánh tương quan của lỗi cố ý và lỗi vô ý
Tiêu chí phản ánh tương quan giữa hình thức đồng phạm và thực hiện đơn lẻ
Tiêu chí phản ánh mối tương quan được phân chia theo từng chương của phần riêng trong bộ luật hình sự
Ngòai ra có thể dựa trên yếu tố
Có động cơ hay không ( ghen tuông, ganh tỵ … )
Đặc điểm nhân thân ( công nhân, sinh viên, trí thức, đảng viên … )
è qua đó người ta có thể đánh giá được tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, đề nghị biện pháp phòng ngừa cho những nhóm tội phổ biến nhất
C Thông số về động thái của tình hình tội phạm
Là sự thay đổi của tình hình tội phạm về thực trạng và cơ cấu tại 1 địa bàn và trong 1 khỏang thời gian xác định
Động thái của tình hình tội phạm được biểu thị bằng chỉ số tương đối thể hiện tỷ lệ tăng hay giảm của thực trạng và cơ cấu so với điểm mốc được xác định trong việc nghiên cứu
Sự thay đổi của thực trạng và của cơ cấu tình hình tội phạm trong thực tế thường phụ thuộc các nhóm nhân tố sau
Các nhân tố xã hội ( điều kiện kinh tế xã hội )
Các nhân tố pháp luật ( sự thay đổi của pháp luật hình sự ) : sự mở rộng hay thu hẹp của phạm vi trừng trị
Ví dụ Luật hình sự trước đây chỉ có 2 lọai tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng nhưng luật hình sự hiện nay qui định đến 4 lọai tội
D Thông số phản ánh sự thiệt hại mà tình hình tội phạm gây ra cho xã hội
Là tòan bộ những thiệt hại mà tình hình tội phạm gây ra cho xã hội. Nội dung của thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất, thiệt hại về thể chất : sinh mạng sức khỏe, thiệt hại về tinh thần uy tín. Ngòai ra còn có những thiệt hại gián tiếp mà xã hội phải gánh chịu do tình hình tội phạm gây ra hay để khắc phục hậu quả mà tình hình tội phạm để lại
II Đặc điểm của tình hình tội phạm qua các thời kỳ lịch sử
Tham khảo tập bài giảng
1945 – 1954 Tội phạm phản cách mạng
1955 – 1975 Tội phạm ở miền Bắc,
1976 – 1985 à cần chú ý
1986 – nay à cần chú ý
CHƯƠNG III NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN
I Khái niệm
1 Định nghĩa
Là những hiện tượng, quá trình xã hội có khả năng làm phát sinh tình hình tội phạm trong thực tế.
Là những hiện tượng có trước tội phạm về thời gian. Trong mối quan hệ giữa nguyên nhân điều kiện với tình hình tội phạm thì nguyên nhân là nhân tố trực tiếp làm phát sinh tình hình tội phạm, luôn thể hiện những mâu thuẫn về nhiều mặt trong đời sống xã hội, và những mâu thuẫn này luôn tồn tại 1 cách ổn định bền vững về mặt thời gian
Điều kiện của tình hình tội phạm là những nhân tố không có khả năng trực tiếp làm phát sinh tình hình tội phạm, không chứa đựng những mâu thuẫn và xung đột trong xã hội nhưng lại tạo ra những khả năng và hòan cảnh thuận lợi để nguyên nhân nhanh chóng làm phát sinh tình hình tội phạm
Điều kiện thường biểu hiện sự sơ hở và thiếu sót trong các họat động quản lý nhà nước, quản lý xã hội
Điều kiện là những nhân tố tồn tại kém vền vững, không ổn định, dễ bị phá vỡ và thay đổi
Bản thân tình hình tội phạm trong xã hội cũng có thể trở thành nguyên nhân và điều kiện của chính nó làm phát sinh tình hình tội phạm
Nguyên nhân và điều kiện luôn có sự thay đổi liên tục về mặt lịch sử, 1 nhóm nguyên nhân và điều kiện có khả năng làm phát sinh nhiều nhóm tội, lọai tố khác và bản thân tình hình tội phạm cũng được coi là hậu quả đến từ các nhóm nguyên nhân và điều kiện
è Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm là tổng hợp những hiện tượng quá trình xã hội, xác định tình hình tội phạm là hậu quả của chúng, đó là tòan bộ những hiện tượng và quá trình xã hội có khả năng làm phát sinh tồn tại tình hình tội phạm
2 Đặc điểm của nguyên nhân và điều kiện
Luôn là những hiện tượng có nguồn gốc và bản chất xã hội
Luôn thể hiện những mâu thuẫn và xung đột trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Ví dụ : kinh tế chính trị, tư tưởng tâm lý
Luôn thể hiện tính tiêu cực : ở sự cản trở, đối lập với xu thế phát triển chung của đời sống xã hội như sự chống đối về chính trị, những chính sách phát triển kinh tế xã hội không phù hợp, trình độ dân trí thấp kém, sự vi phạm pháp luật, đạo đức
Tính phổ biến và ổn định tương đối về mặt thời gian
3 Ý nghĩa
Việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện là cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm 1 cách khoa học vàhiệu quả
Là cơ sở cho việc họach định các chính sách phát triển kinh tế xã hội 1 cách phù hợp giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội là nguyên nhân làm phát sinh tình hình tội phạm
II Phân lọai nguyên nhân và điều kiện
1 Phạm vi và mức độ tác động
Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm chung : rộng
Nguyên nhân và điều kiện lọai tội phạm : hẹp, chỉ tác động đến từng nhóm quan hệ xã hội nhất định
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể : hẹp nhất, tác động đến từng cá nhân người phạm tội. Luôn là những tình huống và sự kiện mang tính đơn nhất và chỉ làm phát sinh 1 hành vi phạm tội
2 Căn cứ vào nội dung sự tác động
Về kinh tế : những mâu thuẫn bất hợp lý trong đời sống xã hội
Về chính trị tư tưởng : phản ánh những mâu thuẫn về lợi ích chính trị của các tầng lớp giai cấp khác. Thể hiện sự xung đột củacác học thuyết , hệ tư tưởng, chủ nghĩa
Về tâm lý văn hóa : thể hiện sự xung đột và mâu thuẫn của các lọai trào lưu, giá trị văn hóa, phong tục tập quán, thói quen sở thích và thị hiếu của 1 bộ phận dân cư không phù hợp với chuẩn mực xã hội hiện đại
Về tổ chức và quản lý xã hội : phát sinh chủ yếu từ những sai sót yếu kém mâu thuẫn trong các họat động quản lý
Về pháp luật và công tác phòng chống tội phạm
3 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành
Chủ quan : Đến từ phía các chủ thể họat động phòng chống tội phạm, từ nội tại của các quốc gia nơi có tình hình tội phạm tồn tại
Khách quan : Là những nhân tố tác động từ những xu thế quá trình mang tính khu vực và quốc tế
III Nguyên nhân và tình hình tội phạm ở Việt nam qua các thờikỳ
Từ 1976 – 1985
Chính trị Chính sách can thiệp và thù địch của lực lượng phản động
Kinh tế kế họach Chậm đổi mới làm phát sinh nhiều mâu thuẫn
Từ 1986 – nay
Tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường
Chính sách ngọai giao đa phương, giao lưu về du lịch văn hóa phát triển
Trình độ quản lý của cán bộ, chính sách kinh tế trong điều kiện của sự di dân hội nhập còn nhiều hạn chế
CHƯƠNG IV NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI PHẠM CỤ THỂ
I Khái niệm chung
1 Khái niệm tội phạm cụ thể và cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội
Tội phạm cụ thể được hiểu là 1 tội phạm riêng biệt, được qui định trong bộ luật hình sự và 1 tội phạm cụ thể được thực hiện trong thực tế bao giờ cũng biểu hiện ra bên ngòai bằng hành vi và phản ánh 1 quá trình diễn biến tâm lý xảy ra bên trong
Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội là mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau giữa các đặc điểm cá nhân của người phạm tội và những tình huống hòan cảnh khách quan bên ngòai làm hình thành tính động cơ của hành vi phạm tội, lên kế họach phạm tội và thực hiện tội phạm trong thực tế
Các đặc điểm cá nhân
Hình thành tính động cơ của hành vi phạm tội Kế họach hóa Thực hiện tội phạm
Tình huống hòan cảnh khách quan bên ngòai
Khâu 1 : hình thành tính động cơ của hành vi phạm tội à Khâu này bao gồm hệ thống các nhu cầu, ý định, dự định, kế họach và lợi ích trong đời sống cá nhân. Các yếu tố này trong sự tác động lẫn nhau với những tình huống khách quan bên ngòai sẽ làm phát sinh động cơ của hành vi phạm tội. Khâu thứ nhất của cơ chế còn diễn ra trong ý thức chủ quan của người phạm tội chưa có bất kỳ sự biểu hiện nào ra bên ngòai thế giới khách quan. Vì vậy ở khâu này của cơ chế, người phạm tội chưa phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nhà nước và xã hội
Khâu 2 : kế họach hóa à trong khâu này, chủ thể sẽ xác định mục đích của hành vi cũng như xác định cách thức phương tiện thủ đọan địa điểm thời gian thực hiện tội phạm đồng thời ra các quyết định cụ thể cho bản thân : khâu chuẩn bị phạm tội. Ở khâu này đã có sự bộc lộ ra bên ngòai thế giới khách quan thông qua những hành vi nhất định của người phạm tội. Tuy nhiên sự bộc lộ này vẫn còn hạn chế và chưa được mô tả trong cấu thành tội phạm tương ứng
Khâu 3 : Thực hiện tội phạm à sau khi đã hình thành động cơ và vạch ra kế họach thì người phạm tội sẽ thực hiện hành vi trong thực tế. Khâu này có mức độ biểu hiện ra bên ngòai 1 các đầy đủ và tòan diện nhất. Do vậy ở khâu này của cơ chế, người phạm tội phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nhà nước và xã hội
Ba khâu này của cơ chế luôn diễn ra trong 1 trình tự chặt chẽ, khâu trước là tiền đề là cơ sở của khâu sau, hòan tòan không có sự đảo lộn thay đổi về trật tự giữa các khâu.
Chú ý Không phải bất cứ tội phạm nào được thực hiện cũng bộc lộ đầy đủ cả 3 khâu của cơ chế mà tùy thuộc vào lọai lỗi. Chỉ có tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý mới bộc lộ đầy đủ cả 3 khâu của cơ chế. Còn tội phạm được thực hiện với lỗi vô ý thì chỉ có khâu thứ 3 : thực hiện tội phạm
2 Phân lọai cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội
Căn cứ vào mức độ hòan thành của cơ chế thì có 2 nhóm
Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội được biểu hiện 1 cách đầy đủ trong thực tế à bao giờ cũng đi cùng với lỗi cố ý
Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội được biểu hiện không đầy đủ trong thực tế à bao gồm 2 lọai
Chỉ có khâu thực hiện tội phạm à tất cả các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý
Chỉ có khâu hình thành động cơ và kế họach hóa à gồm có
Chỉ có khâu hình thành động cơ và kế họach hóa do nguyên nhân chủ quan : bản thân người phạm tội quyết định nửa chừng chấm dứt tội phạm à không phải chịu trách nhiệm hình sự, ngọai trừ khi đã hình thành cấu thành tội phạm khác. Ví dụ : Không thực hiện cướp thì vẫn phạm tội mua bán, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng
Chỉ có khâu hình thành động cơ và kế họach hóa do nguyên nhân khách quan : tội phạm không hòan thành vì lý do khách quan. Ví dụ Nổ súng giết người nhưng không gây hậu quả do đạn lép à vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự tương ứng với việc phạm tội chưa đạt (tương đương ¾ mức hình phạt của tội phạm hòan thành )
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của cơ chế thì có 4 nhóm
Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội được hình thành do sự biến dạng của hệ thống nhu cầu và lợi ích cá nhân. Ví dụ Tội phạm sử dụng ma túy, hành vi mua dâm v.v. là những đòi hỏi quá đáng, mâu thuẫn với sự phát triển của xã hội đã thúc đẩy cá nhân phạm tội, tìm kiếm phương thức thỏa mãn nhu cầu
Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội được hình thành từ những mâu thuẫn giữa nhu cầu và lợi ích với khả năng của bản thân cá nhân. Tuy là động lực để xã hội phát triển nhưng nếu chủ thể không thể kiểm sóat được thì có thể trở thành tội phạm
Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội có liên quan đến sự biến dạng của 1 số quan điểm quan niệm về đạo đức, về pháp luật cũng như định hướng giá trị của cá nhân. Ví dụ Đánh giá, nhận thức sai lầm của cá nhân về khái niệm tự do so với chuẩn mực của đời sống xã hội à Nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự xã hội
Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội được hình thành từ những khiếm khuyết và sai sót trong việc đề ra và thực hiện 1 số quyết định của bản thân cá nhân
Xây dựng các biện pháp kiểm tra giám sát các hành vi của con người trong thực tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm
2 Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể chính là các nhóm yếu tố tham gia tác động lẫn nhau trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội
Khái niệm
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể là những đặc điểm cá nhân của người phạm tội và những tình huống hòan cảnh khách quan bên ngòai trong sự tác động lẫn nhau của chúng dẫn đến việc thực hiện tội phạm cụ thể à là những yếu tố đến từ phía người phạm tội, đóng vai trò quyết định. Các yếu tố khách quan chỉ tạo ra hòan cảnh, điều kiện thuận lợi
Đặc điểm
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn được thể hiện dưới dạng những đặc điểm cá nhân cụ thể : sinh học, nhận thức, xã hội ( giới tính, trình độ … )
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn được thể hiện dưới dạng những tình huống và hòan cảnh khách quan mang tính cá biệt đơn nhất à khác với tình hình tội phạm : không lập đi lập lại, tồn tại rất ngắn. Ví dụ chỉ vừa quên khóa xe thì đã mất, chỉ vừa lơ đãng nghe điện thọai thì bị giật
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn luôn thể hiện ở 1 thể thống nhất của các nhân tố khách quan và chủ quan tương tác với nhau
II Các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể
1 Các tình huống hòan cảnh phạm tội cụ thể ( các yếu tố khách quan )
Tình huống phạm tội là những hòan cảnh được xác định 1 cách cụ thể về không gian và thời gian, tình huống cũng có thể được tạo ra bởi đặc điểm của đối tượng phạm tội và của nạn nhân. Tình huống xét về mặt chủ quan chính là mối tương quan là sự so sánh và đánh giá của người phạm tội với đối tượng phạm tội và với nạn nhân. Tình huống chỉ xuất hiện trong thực tế khi trong sự đánh giá đó thì sự mạo hiểm của việc thực hiện tội phạm được giảm xuống ở mức thấp nhất. Ví dụ Chọn địa điểm vắng vẻ, thời gian nửa đêm để thực hiện tội phạm. Chọn tài sản quí giá, nhỏ gọn dễ tiêu thụ cất giấu. Nạn nhân có thói quen đeo nhiều nữ trang, là phụ nữ, người già
Phân lọai tình huống phạm tội
Căn cứ vào thời gian tồn tại của tình huống thì có 3 nhóm
Tình huống tồn tại nhất thời, 1 lần à Ví dụ : Lơ đãng gọi điện thọai di động
Tình huống tồn tại trong thời gian tương đối dài à Ví dụ nạn nhân đang đi trên đọan đường vắng vẻ
Tình huống tồn tại kéo dài và mang tính lập lại : có mức độ ổn định, thể hiện các mâu thuẫn xung đột của các cá nhân tham gia vào tình huống, vào quan hệ xã hội à Ví dụ Việc hành hạ trong đời sống gia đình : có tác động rất lớn
Căn cứ vào mức độ tác động của tình huống thì có 2 nhóm
Tình huống hỗ trợ phạm tội : không có sự xung đột bên ngòai của các cá nhân tham gia vào tình huống. Ví dụ việc chen lấn xô đẩy nơi đông người tạo điều kiện cho việc trộm cắp
Tình huống khiêu khích phạm tội : được tạo ra bởi những mâu thuẫn xung đột của các bên tham gia vào tình huống : hành vi, lời nói không chính đáng. Ví dụ Sự kích động, lăng mạ của các bên
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của tình huống thì có 3 nhóm
Tình huống do người phạm tội tạo ra. Bao gồm 2 nhóm
Tình huống do người phạm tội tạo ra và ngay sau đó thực hiện hành vi phạm tội. Ví dụ gây ra va chạm trong giao thông để thực hiện trộm cắp, sử dụng giấy tờ giả để lừa đảo, dụ dỗ nạn nhân đến nơi thanh vắng để trấn lột
Tình huống do người phạm tội tạo ra nhưng trước đó chưa có ý định phạm tội. Ví dụ phạm tội khi sử dụng chất kích thích do đã đưa bản thân vào trạng thái hạn chế khảnăng kiểm tra, giám sát và gây ra tội phạm mặc dù không có ý định trước. Ví dụ khi tham gia đánh bạc và bị cháy túi thì nảy ra ý định cướp của để bù đắp thâm hụt
è Hỗ trợ việc định tội lượng hình, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng chống tội phạm
Tình huống do nạn nhân tạo ra ( còn gọi là khía cạnh nạn nhân của tội phạm cụ thể ) là tổng hợp các yếu tố thuộc về nạn nhân có vai trò trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội góp phần làm phát sinh 1 tội phạm cụ thể gây thiệt hại cho chính nạn nhân.
Khía cạnh nạn nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm : tội phạm xâm hại sở hữu, tính mạng sức khỏe. Các nhóm tội khác như xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự công công, hối lộ thì không có nạn nhân cụ thể.
Khía cạnh của nạn nhân có thể được tạo ra bởi
Đặc điểm nhân thân ( sinh học, xã hội, tâm lý ).
Ví dụ Đặc điểm sinh học của ngừơi già, trẻ em, phụ nữ là khả năng phòng vệ hạn chế nên thường là nạn nhân. Đặc điểm xã hội của nghề phóng viên chiến trường, công an dễ bị thương tích.
Hành vi của nạn nhân
Hành vi tích cực của nạn nhân à hành vi chính đáng, hợp pháp nhưng gây thiệt hại cho chính bản thân nạn nhân. Ví dụ Cảnh sát hình sự, kiểm lâm, thực hiện công vụ truy đuổi tội phạm, người làm chứng có thể bị tội phạm cố ý gây thương tích, giết người
Hành vi tiêu cực à hành vi bất hợp pháp không chính đáng vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật tác động trực tiếp đến kẻ phạm tội hay gián tiếp đến người thân của kẻ phạm tội. Ví dụ việc tấn công trước, việc thiếu chung thủy, việc xúc phạm danh dự,
Hành vi vô ý cẩu thả à thể hiện sự tự tin, chủ quan, dễ dãi với sự an tòan, tính mạng, nhân phẩm, tài sản của nạn nhân. Ví dụ Trời nóng lên sân thượng hóng gió ngủ mà lại quên khóa cửa
Mối quan hệ giữa nạn nhân và kẻ phạm tội
Để đạt sự mạo hiểm thấp nhất và hiệu qủa phạm tội tối đa, kẻ phạm tội cần cân nhắc tính tóan, thu thập các thông tin về nạn nhân.
Quan hệ quen biết giữa nạn nhân và kẻ phạm tội
Quan hệ phụ thuộc à huyết thống, gia đình, công tác, tín ngưỡng … : thường thể hiện mâu thuẫn giữa nạn nhân và kẻ phạm tội
è Đưa ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm cụ thể từ khía cạnh nạn nhân, tạo điều kiện phát hiện tỷ lệ tội phạm ẩn trong xã hội. Ví dụ tội phạm hiếp dâm, lọan luân, cưỡng dâm thường bị che dấu
Tình huống do những lực lượng tự nhiên, tự phát, những hòan cảnh ngẫu nhiên tạo ra. Ví dụ : cây đổ, dây điện bị đứt, tăng giá hàng hóa khi giao thông khó khăn đình trệ do mưa bão
Tình huống đóng vai trò quan trọng trong việc phát sinh hành vi tội phạm, có thể tác động đến mọi khâu trong cơ chế tâm lý xã hội, đóng vai trò hỗ trợ thúc đẩy cho hành vi phạm tội xảy ra
2 Các nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội ( nhân tố chủ quan )
Là nhóm nguyên nhân điều kiện giữ vai trò quyết định trong việc làm phát sinh 1 tội phạm cụ thể, nếu không có thì không có hành vi phạm tội.
Các đặc điểm sinh học và xã hội của người phạm tội à không quyết định mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện 1 tội phạm cụ thể, ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan, việc lựa chọn công cụ phương tiện phạm tội trong thực tế . Ví dụ tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa vị trong xã hội …
Các đặc điểm tâm lý phản ánh nhận thức xã hội tiêu cực của người phạm tội : gồm những thuộc tính tâm lý cá nhân như nhu cầu, định hướng xã hội, hứng thú sở thích thị hiếu, ý thức pháp luật … à chính là nguyên nhân gây ra tội phạm, giữ vai trò quyết định trong tất cả các khâu của cơ chế tâm lý xã hội, nhất là việc hình thành động cơ phạm tội, kiểm tra giám sát hành vi của kẻ phạm tội
CHƯƠNG V NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI
I Khái niệm nhân thân người phạm tội
1 Khái niệm
Đặc điểm nhân thân là những đặc điểm thuộc về người phạm tội ( được tích lũy hình thành trong suốt quá trình sống ) và nó phản ánh bản chất xã hội của người phạm tội khi họ tham gia vào các mối quan hệ xã hội.
Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu là những đặc điểm mang tính đặc trưng, phổ biến điển hình và có vai trò quan trọng trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.
Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu ở 1 số khía cạnh
Đặc điểm sinh học Tuổi tác, giới tính
Đặc điểm xã hội trình độ học vấn, nơi cư trú, nghề nghiệp
Đặc điểm tâm lý phản ánh nhận thức xã hội tiêu cực của người phạm tội
Đặc điểm nhân thân mang tính pháp lý hình sự
Nhân thân người phạm tội là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất của người phạm tội, những đặc điểm dấu hiệu này tác động với những tình huống và hòan cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sự phạm tội của người đó
2 Phân biệt khái niệm nhân thân người phạm tội trong tội phạm học với 1 số khái niệm có liên quan
Nhân thân chủ thể tội phạm và nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự
Nhân thân của bị can, nhân thân của bị cáo trong luật tố tụng hình sự
Mục đích nghiên cứu của mỗi ngành khoa học
Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm xác định nguyên nhân và điều kiện tội phạm cụ thể, xây dựng các biện pháp phòng ngừa dự báo tội phạm trong xã hội
Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội để xác định căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự của tội phạm,
Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội để định tội danh, định khung hình phạt
Phạm vi nghiên cứu
Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội với phạm vi rộng hơn, mức độ chi tiết hơn sâu sắc hơn ( do mục đích nghiên cứu ) nghiên cứu cả 4 nhóm đặc điểm
Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội với phạm vi hẹp hơn, chỉ tập trung vào nhóm đặc điểm mang tính pháp lý hình sự
Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân bị can bị cáo để giải quyết đúng đắn vụ án, xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong các giai đọan khác nhau của vụ án. Ví dụ nghiên cứu nhân thân bị can bị cáo để xác định biện pháp ngăn chặn phù hợp
Ví dụ Nam giới không phạm tội giết con mới đẻ, độ tuổi ảnh hưởng đến lọai tội phạm đua xe hay kinh tế lạm dụng chức vụ, thể hiện mức độ xã hội hóa
3 Ý nghĩa
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở cho việc xác định nguyên nhân và điều kiện của tội phạm,đặc biệt là nhóm nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội.
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định biện pháp trách nhiệm hình sự phù hợp. Ví dụ điều 45 luật hình sự qui định phải xem xét đặc điểm nhân thân người phạm tội
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp giáo dục cải tạo người phạm tội phù hợp
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp dự báo và phòng ngừa tội phạm trong xã hội
II Mối quan hệ giữa các đặc điểm sinh học với các đặc điểm xã hội trong nhân thân người phạm tội
1 Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm sinh học ( p93 tập bài giảng )
Quan điểm này cho rằng những đặc điểm sinh học của người phạm tội giữ vai trò quyết định đối với việc thực hiện tội phạm ( phạm tội bẩm sinh ) đồng thời nó phủ nhận vai trò của các đặc điểm xã hội thuộc người phạm tội
Cấu tạo cơ thể ( kiểu cơ thể )
Tội phạm có liên quan đến sự di truyền
Quan điểm này đã lọai bỏ hòan tòan vai trò của các nhân tố xã hội, môi trườn, giáo dục, sự kiểm sóat xã hội đối với hành vi và xử sự của con người. Đồng thời cũng lọai trừ hòan tòan sự tự do về ý chí con người khi lựa chọn hành vi và xử sự. Từ đó phủ nhận vấn đề lỗi trong trách nhiệm hình sự, mâu thuẫn giai cấp trong xã hội có nhà nước, vai trò xã hội đối với việc thực hiện tội phạm của con người và không có sự chia sẻ cần thiết về trách nhiệm xã hội
2 Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm xã hội ( p94 tập bài giảng )
Quan điểm này cho rằng các đặc điểm xã hội của người phạm tội giữ vai trò quyết định đới với việc thực hiện tội phạm. Tuy nhiên quan điểm này không lọai trừ hòan tòan vai trò của các đặc điểm sinh học trong cơ chế hành vi phạm tội mà quan điểm này thừa nhận yếu tố sinh học là tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển đặc điểm xã hội. Yếu tố sinh học cũng ảnh hưởng 1 cách xác định đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan, công cụ, phương tiện khi thực hiện tội phạm của cá nhân
à Khẳng định yếu tố lỗi trong trách nhiệm hình sự cũng như việc chia xẻ trách nhiệm của nhà nước và xã hội trong việc phát sinh tội phạm
III Các đặc điểm nhân thân đặc trưng của người phạm tội
1 Đặc điểm sinh học
Đặc điểm về giới tính
Nghiên cứu đặc điểm về giới tính của người phạm tội nhằm
Xác định tỷ lệ phạm tội theo giới tính
Kết quả thống kê cho thấy trong mọi xã hội, tỷ lệ phạm tội của nam giới luôn cao hơn nữ giới. Tuy nhiên ở mỗi xã hội, mỗi nền văn hóa trong từng thời kỳ, đối với từng lọai tội phạm thì tỷ lệ này lại có sự thay đổi
Xác định các nét đặc trưng của tội phạm do nam giới và nữ giới thực hiện
Về cơ cấu của tội phạm theo giới, nam giới thực hiện tội phạm 1 cách phổ biến ở nhiều nhóm tội và lọai tội khác nhau (tội phạm xâm phạm tình dục ). Trong khi đó, nữ giới lại thường chiếm tỷ lệ cao ở 1 số nhóm tội nhất định như tội phạm mại dâm, tội phạm buôn người, ma túy, các tội phạm chiếm đọat không có dấu hiệu bạo lực
è Sự khác nhau trong tỷ lệ phạm tội và cơ cấu tội phạm theo giới tính là xuất phát từ sự khác nhau giữa những đặc điểm thể chất, tâm lý và xã hội của mỗi giới tính. Sự khác biệt trong quá trình xã hội hóa đối với mỗi giới tính đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự khác biệt
à tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm, ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm
Đặc điểm về độ tuổi
Nghiên cứu đặc điểm về độ tuổi của người phạm tội nhằm
Xác định tỷ lệ phạm tội theo độ tuổi
Tội phạm học phân ra 4 nhóm tuổi : 14 – nhỏ hơn 18 tuổi, 18 – 30 tuổi, 30 -45 tuổi, lớn hơn 45 tuổi
Kết quả thống kê cho thấy tội phạm do nhóm người từ 18 – 30 thường chiếm tỷ lệ cao nhất trong xã hội, sau đó là nhóm 30 – 45 và những người chưa thành niên. Nhóm lớn hơn 45 tuổi có tỷ lệ phạm tội thấp nhất
Xác định cơ cấu tội phạm theo độ tuổi (các nét đặc trưng của tội phạm theo độ tuổi )
Phần lớn người chưa thành niên thường thực hiện các tội phạm xâm phạm sở hữu, điển hình là trộm cắp cướp giật tài sản, tội phạm về ma túy, các tội xâm phạm trật tự công cộng.
Nhóm 18 -30 tuổi thực hiện phần lớn các tội phạm có sử dụng bạo lực ( giết người, cướp tài sản, hiếp dâm )
Nhóm 30-45 tuổi và từ 45 trở lên đặc trưng bởi các tội phạm về kinh tế, chức vụ, xâm phạm an ninh quốc gia
à nguyên nhân là ảnh hưởng của chức năng sinh học và xã hội. Nhóm chưa thành niên chưa có vai trò vị trí trong xã hội, định hướng giá trị chưa chín chắn, vững vàng nên muốn tự khẳng định bản thân
è Yếu tố lứa tuổi của người phạm tội ảnh hưởing đến việc thực hiện tội phạm cũng xuất phát từ các đặc điểm thể chất, tâm lý, xã hội của mỗi lứa tuổi khác nhau. Trong đó, vai trò vị trí xã hội của mỗi độ tuổi luôn ảnh hưởng quyết định đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm
2 - Các đặc điểm xã hội
Nghề nghiệp
Khi nghiên cứu về nghề nghiệp, tội phạm học nhận thấy những người không có việc làm ổn định thường có tỷ lệ phạm tội cao hơn so với người có việc làm ổn định. Tội phạm cũng có sự liên quan chặt chẽ đến ngành nghề mà người phạm tội đang đảm nhiệm ( Ngành hải quan thì phổ biến tội phạm buôn lậu, hối lộ; ngành kiểm lâm thì phổ biến tội phạm phá rừng … )
Hòan cảnh gia đình
Khi nghiên cứu về hòan cảnh gia đình, tội phạm học nhận thấy tội phạm có mối liên hệ đến những gia đình có hòan cảnh kinh tế khó khăn, những gia đình có hòan cảnh hôn nhân bất hạnh hay điều kiện quản lý buông lỏng
Gia đình đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, tác động trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách.
Nơi cư trú
Khi nghiên cứu về nơi cư trú, tội phạm học nhận thấy tình hình tội phạm thường tập trung ở những thành phố lớn, những địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa, tốc độ dịch chuyển cơ cấu xã hội ở mức cao. Đặc biệt tội phạm cũng thường phát sinh ở những địa bàn có sự giáp ranh về địa giới hành chính, có sự khó khăn trong việc quan hệ xã hội, quan hệ con người. Ví dụ Tam giác Hà nội - Qủang ninh - Hải phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,
3 Các đặc điểm về tâm lý, nhận thức của người phạm tội
Trình độ học vấn
Trình độ học vấn giữ vai trò quan trọng trong nhận thức con người, có liên quan chặt chẽ, có ảnh hửơng xác định đến việc hình thành những nhu cầu, lợi ích sở thích, định hướng giá trị, quan điểm sống của cá nhân, tác động đến việc sử dụng thời gian, đến cách xử sự của con người nói chung và các hành vi phạm tội nói riêng
Những người có học vấn thấp thường chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu tình hình tội phạm; ở những lọai tội phạm khác nhau thì trình độ học vấn của người phạm tội cũng có sự khác nhau. Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người, tội phạm xâm phạm sở hữu, tội phạm xâm phạm trật tự công cộng, các tội phạm có sử dụng bạo lực mang tính côn đồ hung hãn thường do nhóm người có trình độ học vấn thấp thực hiện. Riêng nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phạm về kinh tế, chức vụ, xâm phạm họat động tư pháp lại thường do nhóm người có trình độ học vấn cao thực hiện. Đối với nhóm người có trình độ học vấn cao khi thực hiện tội phạm thường có thủ đọan phương thức tinh vi xảo quyệt hơn những người có trình độ học vấn thấp
Nhu cầu
Nhu cầu là những đòi hỏi mà cá nhân thấy cần phải được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định để có thể tồn tại và phát triển. Nhu cầu gây cho con người đang ở trong tình trạng thiếu thốn và cá nhân tìm mọi cách để đáp ứng thỏa mãn nó. Nhu cầu của người phạm tội có các đặc điểm
Người phạm tội thường có sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu
Người phạm tội thường có sự mất cân đối trong hệ thống nhu cầu, thường quá tập trung quá mức vào những nhu cầu thực dụng, cực đoan.
Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, đi ngược lại những chuẩn mực đạo đức và pháp luật ( nhu cầu lệch chuẩn : thể hiện sự mâu thuẫn với sự phát triển bình thường của đời sống xã hội )
Biện pháp thõa mãn nhu cầu của người phạm tội thường là vô đạo đức, phi pháp luật, không lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp lý. Ví dụ : chiếm đọat tài sản của người khác để thõa mãn nhu cầu vật chất của cá nhân.
à giữ vai trò quyết định trong việc hình thành động cơ phạm tội
Định hướng giá trị
Định hướng giá trị là tập hợp những giá trị tích lũy ở cá nhân trong quá trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sống và sự giáo dục. Định hướng giá trị được hình thành và củng cố bởi năng lực nhận thức, bởi kinh nghiệm cá nhân qua sự trải nghiệm lâu dài. Định hướng giá trị của người phạm tội có 1 số biểu hiện cụ thể
Người phạm tội thường có sự đánh giá không đúng, có sự nhầm lẫn giữa các giá trị trong xã hội ( xung đột giữa quan niệm của người phạm tội và chuẩn mực chung của xã hội )
Có sự mất cân đối trong hệ thống giá trị, người phạm tội thường tập trung vào các giá trị thứ yếu, giá trị thực dụng, mang tính cực đoan
Người phạm tội thường xác định thứ bậc các giá trị theo mục đích ích kỷ, riêng biệt ( nhóm giá trị xã hội, nhóm giá trị tập thể, nhóm giá trị cá nhân ). Người phạm tội sẵn sàng đặt nhóm giá trị cá nhân lên trên các giá trị xã hội, tập thể.
Hứng thú
Có vai trò quan trọng trong hành vi của con người nói chung, hành vi phạm tội nói riêng. Cùng c71i nhu cầu nó được coi là 1 trong hệ thống động lực của nhân cách
Ý thức đạo đức, ý thức pháp luật
Sự hiểu biết giá trị đạo đức và pháp luật của người phạm tội còn hạn chế
Quan niệm của người phạm tội về giá trị đạo đức và pháp luật có sự xung đột với các chuẩn mực chung của đời sống xã hội
à Các đặc điểm nhận thức tâm lý của người phạm tội đóng vai trò trực tiếp, quyết định trong việc hình thành động cơ phạm tội
4 Các đặc điểm nhân thân có tính pháp lý hình sự
Ví dụ Người lần đầu phạm tội, tái phạm, tái phạm nguy hiểm, lưu manh chuyên nghiệp, phạm tội côn đồ, người tổ chức, cầm đầu, đồng phạm, người chưa thành niên phạm tội … được qui định trong luật hình sự à thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội đối với xã hội
IV Phân lọai người phạm tội
Tham khảo tập bài giảng ( p113 ), có thể phân lọai dựa trên
Căn cứ vào đặc điểm sinh học xã hội
Căn cứ vào khuynh hướng chống đối xã hội của người phạm tội
Căn cứ vào dấu hiệu pháp lý hình sự
CHƯƠNG VI PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
I Khái niệm phòng ngừa tội phạm
1 Khái niệm
Theo nghĩa hẹp, chỉ tập trung vào việc ngăn cản tội phạm xảy ra, khắc phục lọai bỏ nguyên nhân điều kiện
Theo nghĩa rộng, ngòai việc ngăn cản tội phạm xảy ra còn sử dụng các biện pháp để phát hiện xử lý tội phạm kịp thời
Phòng ngừa tội phạm là việc sử dụng hệ thống các biện pháp mang tính xã hội và nhà nước nhằm khắc phục những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, hạn chế và lọai trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội
2 Nội dung của phòng ngừa tội phạm
Phòng ngừa xã hội à ( thuyết phục, giáo dục ) lọai trừ khắc phục những nguyên nhân và điều kiện phạm tội thông qua việc cải thiện quan hệ xã hội, hòan thiện hệ thống pháp luật để tình hình tội phạm không còn cơ sở để phát sinh phát triển. Đây là biện pháp căn cơ, nền tảng, cốt lõi, mang tính chủ động nhưng để tiến hành triệt để thì sẽ đòi hỏi 1 thời gian lâu dài, luôn luôn có độ trễ,
Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế ( mang tính nhà nước ) à được thể hiện qua việc phát hiện và xử lý tội phạm, trọng tâm là các họat động khởi tố, điều tra, xét xử, thi hành án hình sự ( Ví dụ các biện pháp xử lý hành chính, các trung tâm cai nghiện )
3 Ý nghĩa của phòng ngừa tội phạm
Phòng ngừa tội phạm đem lại ý nghĩa nhân đạo và tiến bộ xã hội à nhà nước và xã hội có sự chia sẻ trách nhiệm với người phạm tội
Về mặt kinh tế, phòng ngừa tội phạm sẽ hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về kinh tế mà tình hình tội phạm gây ra trong xã hội kể cả những thiệt hại gián tiếp mà nhà nước, xã hội phải chi phí để khắc phục hậu quả do tội phạm để lại.
Về mặt quản lý xã hội, thông qua họat động phòng ngừa tội phạm, nhà nước có thể kiểm sóat được mảng tối của đời sống xã hội là tình hình tội phạm, qua đó nâng cao tính hiệu quả của họat động quản lý nhà nước, đồng thời tăng cường hiệu quả trong họat động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật
II Phân lọai các biện pháp phòng ngừa tội phạm
Căn cứ vào phạm vi và mức độ tác động
Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm chung
Các biện pháp phòng ngừa các nhóm tội phạm
Các biện pháp phòng ngừa các tội phạm cụ thể
Căn cứ vào nội dung và tính chất của các biện pháp phòng ngừa tội phạm
Các biện pháp về kinh tế xã hội
Các biện pháp về chính trị tư tưởng ( Ví dụ : bình đẳng giới tính, tôn giáo )
Các biện pháp về văn hóa tâm lý
Các biện pháp về tổ chức, quản lý xã hội
Các biện pháp về pháp luật và phát hiện xử lý tội phạm
Căn cứ vào đối tượng tác động của các biện pháp phòng ngừa
Các biện pháp phòng ngừa áp dụng chung cho mọi đối tượng trong xã hội : tuyên truyền giúp đỡ. Ví dụ nâng cao dân trí, dạy nghề …
Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho đối tượng có nhân thân xấu dễ phạm tội
Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho người đã phạm tội à Ví dụ biện pháp trách nhiệm hình sự
Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho cán bộ công nhân viên chức nhà nước.
Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho người chưa thành niên phạm tội
Căn cứ vào địa bàn và lĩnh vực cần phòng ngừa tội phạm
Các biện pháp phòng ngừa áp dụng chung trên phạm vi tòan bộ lãnh thổ quốc gia
Các biện pháp phòng ngừa áp dụng riêng cho từng địa phương và vùng miền
Các biện pháp phòng ngừa áp dụng riêng cho từng ngành và từng lĩnh vực họat động
III Các nguyên tắc phòng ngừa tội phạm
Nguyên tắc pháp chế à Mọi họat động phòng ngừa tội phạm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, các công dân phải hợp hiến và hợp pháp
Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa à mọi cơ quan tổ chức công dân đều có thể tham gia họat động phòng ngừa tội phạm và nhà nước phải tạo mọi điều kiện cho các chủ thể tham gia họat động phòng ngừa tội phạm à phát huy được mọi nguồn lực trong xã hội vào việc phòng ngừa tội phạm
Nguyên tắc nhân đạo trong phòng ngừa à các biện pháp phòng ngừa tội phạm không được hạ thấp danh dự nhân phẩm con ngừơi mà phải nhằm khôi phục con người và tạo điều kiện để con người phát triển
Nguyên tắc khoa học và tiến bộ trong phòng ngừa à các biện pháp phòng ngừa phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, các thành tựu khoa học nhất định, phải ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm luôn phải đảm bảo cho mọi người có cơ hội phát triển bình đẳng, không được phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, thái độ chính trị
Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể trong công tác phòng ngừa tội phạm à mỗi chủ thể khi tham gia phòng ngừa tội phạm trong phạm vi và nhiệm vụ phòng ngừa ở từng địa phương, từng ngành mà mình quản lý đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các chủ thể khác để có thể thực hiện 1 cách tốt nhất họat động phòng ngừa tội phạm
Nguyên tắc cụ thể hóa trong phòng ngừa tội phạm à biện pháp phòng ngừa tội phạm luôn được nhận thức rõ ràng, chứa đựng các giải pháp khả thi và phù hợp với điều kiện đặc thù về phòng chống tội phạm ở mỗi địa phương mỗi ngành mỗi lĩnh vực
IV Các chủ thể phòng ngừa tội phạm
Tham khảo tập bài giảng , gồm 5 nhóm
Các tổ chức của Đảng cộng sản Việt nam
Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp
Các cơ quan quản lý nhà nước : chính phủ và UBND các cấp
Các cơ quan tư pháp : viện kiểm sát, tòa án
Các tổ chức đòan thể và mọi công dân
CHƯƠNG 7 DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ KẾ HỌACH HÓA
HỌAT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM
I Dự báo tình hình tội phạm
1 Khái niệm
Dự báo tình hình tội phạm là 1 họat động dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra những nhận định mang tính phán đóan về tình hình tội phạm trong tương lai, những thay đổi về nhân thân người phạm tội những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tội phạm và khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm
2 Các nội dung cơ bản của dự báo tình hình tội phạm
Dự báo về tội phạm à phải cho thấy sự thay đổi của tình hình tội phạm trong tương lai, phải thấy khả năng xuất hiện của những lọai tội phạm mới, cũng như khảnăng mất đi hay giảm hẳn của 1 số tội phạm cụ thể trước những biến đổi của đời sống xã hội
Dự báo về người phạm tội à sự thay đổi trong những đặc điểm nhân thân của người phạm tội, sự thay đổi về phương thức thủ đọan công cụ phương tiện trong tình hình mới
Dự báo về những nhân tố vẫn còn tiếp tục tác động ảnh hưởng đến tình hình tội phạm trong tương lai à Ví dụ như mặt trái của nền kinh tế thị trường,
Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể trong xã hội, đặc biệt là khả năng của các chủ thể chuyên trách
3 Các đặc điểm của dự báo tình hình tội phạm
Dự báo tình hình tội phạm là 1 bộ phận của dự báo xã hội, vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm quan trọng của dự báo xã hội, nhất là
Tính phạm vi à khi dự báo ở phạm vi không gian càng lớn và thời gian càng dài và xa bao nhiêu thì tính phức tạp của phương án dự báo càng cao bấy nhiêu và tính chính xác càng giảm
Tính xác suất ( tính đa khả năng ) à phải tìm ra nhiều mô hình và chọn phương án có xác suất xảy ra cao nhất
Ngòai ra, dự báo tình hình tội phạm còn có các đặc điểm riêng sau
Dự báo tình hình tội phạm luôn được xem là dự báo bước 2 và được tiến hành sau các dự báo kinh tế xã hội à do tình hình tội phạm luôn là kết quả, hậu quả của các hiện tượng kinh tế xã hội
Dự báo tình hình tội phạm là dự báo chọn lọc của các dự báo kinh tế xã hội à chỉ những nhân tố tác động trực tiếp đến tình hình tội phạm mới được chọn ra để tiến hành dự báo
4 Các thông tin tài liệu được sử dụng trong việc dự báo tình hình tội phạm
Có 5 lọai thông tin
Thông tin về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại
Thông tin về các lọai tệ nạn xã hội có mối quan hệ gần gũi với lọai tội phạm cần dự báo ( khái niệm tệ nạn xã hội không có tính pháp lý hình sự, khác với khái niệm tình hình tội phạm ) Ví dụ tệ nạn mê tín dị đoan
Các yếu tố về kinh tế xã hội, tâm lý, quản lý còn tiếp tục tác động đến tình hình tội phạm trong tương lai
Thông tin về hệ thống pháp luật và định hướng hòan thiện pháp luật trong thời gian tới Ví dụ tội trốn thuế khi áp dụng luật thuế cá nhân,
Thông tin về các chủ thể của họat động phòng chống tội phạm, đặc biệt là nhóm chủ thể chuyên trách về việc tổ chức, sắp xếp nhân sự, trang thiết bị hỗ trợ. Ví dụ tòa án
5 Các phương pháp dự báo
Trong điều kiện hiện nay sử dụng 4 phương pháp
Phương pháp thống kê ( lọai suy )
Là phương pháp dự báo tội phạm mà chủ yếu dựa vào những thông tin về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại. Từ đó phát hiện ra các qui luật vận động và phát triển của tình hình tội phạm để rồi cho rằng các qui luật này vẫn còn tiếp tục tác động, ảnh hưởng đến tình hình tội phạm trong tương lai.
Khi sử dụng phương pháp này trong dự báo tội phạm thì yêu cầu đặt ra là
Phải có đầy đủ thông tin về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại
Chỉ có thể dự báo các lọai tội phạm có độ ẩn thấp trong xã hội : có độ nguy hiểm cho xã hội cao. Ví dụ : tội giết người, gây thương tích … ( Do số liệu thống kê không thể phản ánh đầy đủ các lọai tội phạm có độ ẩn cao: thường là tội phạm ít nghiêm trọng, liên quan đến các chủ thể đặc biệt )
Tình hình tội phạm trên địa bàn phải có mức độ ổn định tương đối, nếu có sự biến động thì cũng phải có sự ổn định về mặt thời gian
Phương pháp mô hình hóa ( phương pháp xác lập phương trình )
Là phương pháp dự báo tội phạm dựa trên mô hình về tình hình tội phạm được thiết lập phản ánh qui luật của tình hình tội phạm và thường sử dụng mô hình tóan và phương trình tóan để dự báo. Sau khi đưa các thông tin về tội phạm và các thông tin liên quan khác vào mô hình, mô hình sẽ cho ra kết quả dự báo tình hình tội phạm trong tương lai
Yêu cầu khi áp dụng phương pháp này cũng tương tự phương pháp lọai suy
Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp dự báo tình hình tội phạm dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến các chuyên gia nghiên cứu và họat động thực tiễn phòng chống tội phạm. Các chuyên gia có thể làm việc theo nhóm hay làm việc độc lập. Sau khi tổng hợp ý kiến của tất cả các chuyên gia thì chủ thể của họat động phòng chống tội phạm sẽ lựa chọn 1 phương án dự báo mang tính khoa học đầy đủ tòan diện nhất
Ưu điểm :
Khi đưa ra dự báo thì các chuyên gia không chỉ sử dụng các thông tin chính xác đã thu thập được mà còn sử dụng các thông tin do kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp mang lại à có thể khắc phục được tình trạng thiếu thông tin về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại.
Có thể dự báo các tội phạm có độ ẩn cao
Phương pháp tương tự ( xây dựng kịch bản trong họat động dự báo tội phạm )
Là phương pháp dự báo tình hình tội phạm dựa vào việc nghiên cứu tình hình tội phạm đã xảy ra ở những quốc gia khác nhau trên thế giới hay ở các vùng lãnh thổ khác nhau từ đó phán đóan xu thế vận động và phát triển tình hình tội phạm ở nước ta hay ở vùng lãnh thổ khác
6 Ý nghĩa của dự báo tình hình tội phạm
Dự báo tình hình tội phạm sẽ tạo sự chủ động cho các chủ thể khi tiến hành họat động phòng ngừa tội phạm, làm nên chất lượng phòng chống tội phạm cao
Dự báo tình hình tội phạm tạo cơ sở cho việc họach định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong đó có các chính sách về pháp luật nói chung và chính sách hình sự nói riêng
Dự báo tình hình tội phạm còn tạo cơ sở cho việc hòanthiện bộ máy phòng chống tội phạm như nhân sự, cơ cấu tổ chức, lực lượng, cơ chế phối hợp kết hợp, trang thiết bị,
7 Phân lọai dự báo
Tham khảo tập bài giảng, bao gồm 4 lọai
Thời gian ( ngắn trung dài )
Đối tượng ( tội phạm và người phạm tội)
Phạm vi ( quốc gia, địa phuơng, ngành nghề )
Chủ thể ( cơ quan chức năng, khoa học )
II Kế họach hóa họat động phòng chống tội phạm
1 Khái niệm
Kế họach hóa là họat động sọan thảo các phương hướng chương trình cũng như các biện pháp phòng ngừa trên 1 địa bàn cụ thể trong 1 khỏang thời gian xác định
2 Các thông tin tài liệu được sử dụng trong việc xây dựng kế họach
Các kết quả dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn trong thời gian tới
Thông tin về tình hình kinh tế xã hội, đặc điểm về địa lý tự nhiên và dân cư trên địa bàn
3 Các giai đọan của kế họach phòng chống tội phạm
Bao gồm 4 bước
Sọan thảo ( xây dựng ) kế họach phòng chống tội phạm
Thẩm định ( khoa học ) và phê duyệt ( pháp lý ) kế họach
Triển khai thực hiện kế họach trong thực tế
Sơ kết tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm đối với việc thực hiện kế họach
4 Các nội dung cơ bản của kế họach phòng chống tội phạm
Phải xác định cụ thể về đối tượng ( người phạm tội có đặc điểm nhân thân gì, lọai tội phạm nào )
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu của kế họach ( các mục tiêu cụ thể cần đạt được của kế họach : 4 chỉ tiêu của tình hình tội phạm )
Xác định các chủ thể thực hiện kế họach
Xác định thời hạn của việc thực hiện kế họach ( ngắn hạn, trung hạn 3-5 năm, dài hạn )
Các biện pháp cụ thể để thực hiện kế họach trong thực tế
Xây dựng cơ chế phối hợp, cơ chế kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật các chủ thể trong việc thực hiện kế họach
Xác định nguồn ngân sách để đáp ứng cho việc thực hiện kế họach
5 Các tiêu chí đánh giá kế họach trong thực tế
Tính khoa học à phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, không mang tính chủ quan, duy ý chí
Tính ưu việt à phải chọn phương án có chi phí thấp hiệu quả cao
Tính khả thi à phải có khả năng triển khai trong thực tế
6 Phân lọai
Tham khảo tập bài giảng
Kiểm tra học trình
Các nhận định sau đây đúng hay sai ? Tại sao ?
1 Sự thay đổi về thực trạng và cơ cấu tình hình tội phạm không phụ thuộc vào yếu tố pháp luật hình sự
Sai
2 “Nạn nhân của tội phạm” và “ khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện phạm tội” là 2 khái niệm đồng nhất với nhau
Sai. Con người cụ thể
3 Có những biện pháp chữa bệnh được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm ( Ví dụ : cai nghiện ma túy, tâm thần, các bệnh lây nhiễm trên diện rộng có thể làm phát sinh dịch bệnh )
Đúng
Được sử dụng tài liệu
Thời gian 75 phút
Tự luận ( 3 đ ) Phân tích chứng minh so sánh, trình bày ý nghĩa
Tự luận ( 3 đ )
4 câu nhận định ( 4 đ)
Chú ý Nhầm lẫn các khái niệm trong nguyên nhân điều kiện tình hình tội phạm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAIGIANG TOI PHAM HOC.doc
- LU7852T.doc