Trước kia B2 được gọi là lactoflavin vì lần đầu tiên
được
tách ra từ sữa. Bên cạnh nicotinamid-nucleotide
NAD+ và NADP+
flavin-nucleotide FAD và FMN là những nhóm vận
chuyển hydro
quan trọng. Chúng tham gia hơn 100 phản ứng oxy
hoá khử. Ví
dụ, quá trình khử carboxyl hoá bằng cách oxy hoá
pyruvic acid,
oxy hoá acid béo, khử amin hoá bằng cách oxy hoá
amino acid .
Coenzyme này được tạo nên từ riboflavin bằng
phosphoryl hoá
(FMN) và tiếp theo adenyl hoá (FAD)
7 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2745 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Riboflavin (vitamin B2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Riboflavin (vitamin B2)
Trước kia B2 được gọi là lactoflavin vì lần đầu tiên
được
tách ra từ sữa. Bên cạnh nicotinamid-nucleotide
NAD+ và NADP+
flavin-nucleotide FAD và FMN là những nhóm vận
chuyển hydro
quan trọng. Chúng tham gia hơn 100 phản ứng oxy
hoá khử. Ví
dụ, quá trình khử carboxyl hoá bằng cách oxy hoá
pyruvic acid,
oxy hoá acid béo, khử amin hoá bằng cách oxy hoá
amino acid...
Coenzyme này được tạo nên từ riboflavin bằng
phosphoryl hoá
(FMN) và tiếp theo adenyl hoá (FAD).
Sinh tổng hợp và biến đổi
Riboflavin được tạo nên từ GTP và ribulose-5-P
trong thực
vật, nấm men và nhiều vi sinh vật.
Phản ứng tổng hợp bắt đầu bằng việc mở vòng
imidazol của
GTP và tách ra một gốc pyrophosphate. Bằng phản
ứng khử amin
Flavinmononucleotide (FMN)
H3C N
N
NH
N
O
H3C O
CH2
HC-OH
HC-OH
HC-OH
CH2OP
5
hoá, phản ứng khử và tách ra gốc phosphate còn lại
làm xuất hiện
5-amino-6-ribitylamino-2,4-pyrimidindion. Phản ứng
của chất
này với 3,4-dihydroxy-2-butanon-4-P (chất này xuất
hiện từ
ribulose-5-P) tạo nên phân tử có hai vòng 6,7
dimethyl-8-
ribityllumazin. Hợp chất này kết hợp với 5-amino-6-
ribitylamino-
2,4-pyrimidindion thành riboflavin. Phosphoryl hoá
riboflavin tạo
nên flavinmononucleotide (FMN). Bằng phản ứng
adenyl hoá tiếp
theo làm xuất hiện flavin-adenin-dinucleotide (FAD).
Sự
phosphoryl hoá riboflavin ở động vật được điều khiển
chính xác
bằng hormone tuyến giáp trạng.
Thiếu vitamin B2 ảnh hưởng đến quá trình oxy hoá
khử làm
ảnh hưởng đến quá trình tạo năng lượng cần thiết cho
sự sinh
trưởng và phát triển của cơ thể. Thiếu vitamin gây ra
những rối
loạn về sinh trưởng và các bệnh về da. Tuy nhiên
những bệnh này
tương đối hiếm.
Nhu cầu vitamin B2 hàng ngày của người lớn khoảng
1,4 - 2
mg. Sản phẩm phân giải và sản phẩm thải ra ở người
là
riboflavin. Các bước phân giải khác (đặc biệt ở vi
khuẩn) là
hydroxyl hoá các gốc methyl và làm ngắn chuỗi
ribityl.
Chức năng hoá sinh
Chức năng oxy hoá khử của FMN và FAD là do vòng
isoalloxazin chịu trách nhiệm. Ở một phản ứng khử
hoàn toàn hai
điện tử và hai proton được tiếp nhận.
Dạng oxy hoá của riboflavin là những tinh thể vàng
da cam,
hấp thụ ở bước sóng 370 và 450 nm. Dạng khử của
nó không màu
và mất tính hấp thụ ở 450 nm. Các coenzyme flavin
nucleotide
dạng khử cũng có thể bị oxy hoá trở lại khi có các
chất nhận điện
tử như xanh methylen, 2,6-diclorophenolindophenol
FADH2 + xanh methylen FAD + xanh
methylen
(dạng oxy hoá màu xanh) (dạng khử
không màu)
Có thể sử dụng các tính chất trên để theo dõi các
phản ứng
do flavin dehydrogenase xúc tác.
Tinh thể vitamin B2 ở dạng khô tương đối bền với
nhiệt hơn
vitamin B1, tuy nhiên vitamin này không bền dưới
tác dụng của
ánh sáng. Ngược với vitamin B1, hàm lượng vitamin
B2 trong gạo,
thịt, trứng, sữa biến đổi không nhiều trong quá trình
bảo quản và
chế biến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Riboflavin (vitamin B2).pdf