Rèn luyện khả năng phân tích tổng hợp cho học sinh lớp 9 thông qua giải toán quĩ tích và dựng hình
Analysing and synthetizing are the basic thinking process, they play the fundamental role in
intellectual activities of students.To find the answer and to exploit geometri-cal locus excercises is
the goal and the medium for student to practise thinking operations. Thus, to develop intelligence
and creative thinking for student, needs to take seriously fostering synthetic capacity analysis to
solve locus excercises and frame pix
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Rèn luyện khả năng phân tích tổng hợp cho học sinh lớp 9 thông qua giải toán quĩ tích và dựng hình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 185 - 189
185
RÈN LUYỆN KHẢ NĂNG PHÂN TÍCH TỔNG HỢP CHO HỌC SINH LỚP 9
THÔNG QUA GIẢI TOÁN QUĨ TÍCH VÀ DỰNG HÌNH
Bạch Phương Vinh*
Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Phân tích và tổng hợp là những thao tác tư duy cơ bản, đóng vai trò nền tảng trong hoạt động trí
tuệ của học sinh. Việc tìm lời giải và khai thác bài toán quĩ tích và dựng hình vừa là mục đích vừa
là phương tiện cho HS rèn luyện các thao tác tư duy. Vì vậy, để phát triển trí tuệ và tư duy sáng tạo
cho HS cần coi trọng việc rèn luyện cho HS năng lực phân tích tổng hợp thông qua giải toán quĩ
tích và dựng hình.
Từ khóa: phân tích, tổng hợp, hoạt động trí tuệ, quỹ tích, dựng hình
PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP*
“Phân tích là dùng trí óc chia cái toàn thể ra
thành từng phần, hoặc tách ra từng thuộc tính
hay khía cạnh riêng biệt nằm trong cái toàn
thể đó”; “Tổng hợp là dùng trí óc hợp lại các
phần của cái toàn thể, hoặc kết hợp lại những
thuộc tính hay khía cạnh khác nhau nằm
trong cái toàn thể đó” [1, tr 16].
Phân tích và tổng hợp không tách rời nhau,
chúng là hai mặt đối lập của một quá trình
thống nhất: Trong phân tích đã có tổng hợp,
phân tích một cái toàn thể đồng thời là tổng
hợp các phần của nó vì phân tích một cái toàn
thể ra từng phần cũng chỉ nhằm mục đích làm
bộc lộ ra mối liên hệ giữa các phần của cái
toàn thể ấy; phân tích một cái toàn thể là con
đường để nhận thức cái toàn thể sâu sắc hơn.
Sự thống nhất của quá trình phân tích - tổng
hợp còn được thể hiện ở chỗ: cái toàn thể ban
đầu (tổng hợp I) định hướng cho phân tích,
chỉ ra cần phân tích mặt nào, khía cạnh nào;
kết quả của phân tích là cái toàn thể ban đầu
được nhận thức sâu sắc hơn (tổng hợp II).
Các thao tác phân tích - tổng hợp có mặt
trong mọi hoạt động trí tuệ như: tương tự,
khái quát hoá, đặc biệt hoá và tổng quát hoá...
Do đó, trong mọi khâu của quá trình học tập
toán học, đặc biệt trong hoạt động giải toán
năng lực phân tích và tổng hợp luôn luôn là
một yếu tố quan trọng giúp HS nắm vững
kiến thức, rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến
thức một cách sáng tạo.
*
Tel: 0912748888
RÈN LUYỆN KHẢ NĂNG PHÂN TÍCH
BÀI TOÁN TÌM CÁCH GIẢI
Việc giải các bài toán là một quá trình mò
mẫm, tìm tòi dựa trên hiểu biết của người giải
toán. Có người phải mày mò rất lâu, xét thử
nhiều trường hợp mới tìm ra cách giải, lại có
người tìm được cách giải bài toán một cách
nhanh chóng. Như vậy, bí quyết tìm được lời
giải chính xác và phương pháp giải nhanh gọn
được tất cả HS quan tâm và tìm lời giải đáp.
Theo chúng tôi con đường mà HS phải trải
qua và có tầm quan trọng rất lớn trong quá
trình đi tìm phương pháp giải bài toán, đó là
khả năng phân tích bài toán tìm cách giải.
HS cần tập luyện khả năng phân tích bài toán
thành từng bộ phận hoặc thành những bài
toán đơn giản hơn; phân tích các điều kiện
của bài toán và bằng cách biến đổi bài toán,
mò mẫm, dự đoán thử các trường hợp có thể
xảy ra, xét truờng hợp đặc biệt của bài toán,
xét bài toán tương tự hay tổng quát hơn...để
có thể nghĩ đến những bài toán liên quan và
đưa bài toán về dạng quen thuộc.
Ví dụ 1. Cho đường thẳng AB và hai điểm C,
P không nằm trên AB tìm trên đường thẳng
AB một điểm M sao cho · ·AMC 2 BMP=
• Phân tích bài toán, tìm cách giải
Phân tích điều kiện của bài toán (cái toàn thể)
ta thấy hai điểm C, P không nằm trên đường
thẳng AB nên chúng có thể ở về hai phía đối
với đường thẳng AB hoặc ở cùng một phía đối
với đường thẳng AB. Do đó, khi tìm lời giải
của bài toán phải chia bài toán (chia cái toàn
thể thành hai bộ phận) thành hai trường hợp:
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 185 - 189
186
- Trường hợp điểm C và P thuộc hai nửa mặt
phẳng đối nhau bờ AB & M∈AB thoả mãn:
· ·AMC 2 BMP= . Khi đó, MP là phân giác của
góc ·AMC => CM là tiếp tuyến của đường
tròn tâm P tiếp xúc với đường thẳng AB, ta
có cách dựng - hình (H 1.1)
- Trường hợp C và P cùng thuộc nửa mặt
phẳng bờ AB. Thực hiện SAB: C →C’ đưa
bài toán về trường hợp đã xét - hình (H 1.2)
- Kết hợp hai trường hợp ta có cách dựng:
*) Trường hợp C và P thuộc hai nửa mặt
phẳng đối nhau bờ AB:
1) Dựng đường thẳng AB, C∉AB, P∉AB; C,
P thuộc hai nửa mặt phẳng đối nhau bờ AB;
2) Dựng đường tròn tâm P tiếp xúc với AB;
3) Dựng Cx là tiếp tuyến của đường tròn (P)
xuất phát từ C;
4) Dựng M = Cx ∩ AB;
- Nhận xét: có thể kẻ được 2 tiếp tuyến từ C
đến đường tròn (P):
Cx ∩ AB = M : · ·AMC 2 BMP=
Cy ∩ AB = M’: · ·BM'C 2 AM'P= (M’ không là
nghiệm).
*) Trường hợp C và P cùng thuộc nửa mặt
phẳng bờ AB:
1) Dựng đường thẳng AB, C∉AB, P∉AB; C
và P cùng thuộc nửa mặt phẳng bờ AB;
2) Dựng đường tròn (P) tiếp xúc với đường
thẳng AB;
3) SAB : C →C’;
4) Dựng C’x là tiếp tuyến của đường tròn (P)
xuất phát từ C’
5) Dựng M = C’x ∩ AB
Học giải dạng bài tập trên cần chú trọng việc
phân tích, chia bài toán thành những bộ phận
để tìm đường lối giải sau đó tổng hợp lại để
có lời giải của bài toán.
RÈN LUYỆN PHÂN TÍCH CÙNG VỚI
TỔNG HỢP
Ví dụ 2. Cho hai đường tròn (O, R), (O’, R’)
và điểm A thuộc đường tròn (O). Dựng
đường tròn (C) tiếp xúc với hai đường tròn
(O), (O’) và đi qua A.
*) Nhìn tổng hợp bài toán (cái toàn thể) đồng
thời phân tích bài toán tìm cách giải:
Giả sử đường tròn (C) đã dựng được thoả
mãn mọi điều kiện của đề bài, ta có đường
tròn (C) đi qua A & tiếp xúc với đường tròn
(O) tại A, như vậy bài toán giải được khi xác
định được tâm của đường tròn (C).
*) Phân tích tách những thuộc tính của tâm C:
đường tròn (C) đi qua A & tiếp xúc với
đường tròn (O) tại A => C∈OA;
đường tròn (C) tiếp xúc với đường tròn (O’)
chẳng hạn tại M => C ∈ O’M nên phải xác
định M.
*) Nhìn khái quát bài toán nhằm liên kết yếu
tố phải tìm với các yếu tố đã biết, nên có thể
kẻ 2 tiếp tuyến Ax, My của (O) & (O’);
Ax∩My = P nên phải xác định điểm P.
Do PA = PM (hai tiếp tuyến của đường tròn
(C) cùng xuất phát từ P) => P∈d là trục đẳng
phương của (O) & (O’).
Do đó P = Ax∩d. Ta có cách dựng 1:
Cách 1: (H 2.3)
M'
C'
y'
C
A
d
y
x
O'
P
M
O
(H 2.94)
(H 2.3)
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 185 - 189
187
1) (O), (O’), A ∈ (O)
2) Ax là tiếp tuyến của (O) tại A.
3) d là trục đẳng phương của (O) & (O’).
4) P = Ax ∩ d.
5) Py là tiếp tuyến của (O’) từ P.
6) M là tiếp điểm của Py với (O’).
7) OA, O’M và C = OA ∩ O’M.
8) (C, CA).
Nói chung bài toán có 2 nghiệm hình.
*) Phân tích, tổng hợp khai thác bài toán:
Nếu tách các thuộc tính của tâm C:
- Thông qua việc xác định điểm M thì có thể
sử dụng cách dựng 1 hoặc cách dựng 2 dựa
vào phép biến hình (phép tịnh tiến).
- Thông qua việc xác định điểm C là tương
giao của hai hình là OA và đường trung trực
BO’ (B∈OA & cách A một khoảng R’) ta có
cách dựng 3.
- Thông qua việc xác định đường tròn (C) là
ảnh của một hình qua phép nghịch đảo ta có
cách dựng 4.
*) Cách 2: (H 2.4)
1) (O), (O’), A∈(O)
2)
v
T : O ' A '→r ; (phương v
r
≡ phương OA
uuur
,
'v R=
r )
3) M = AA’ ∩ (O’)
4) C = OA ∩ O’M
5) (C, CA)
*) Cách 3: Giả sử R > R’ - hình (H 2.5)
1) (O), (O’), A∈(O)
2) OA, trên tia AO lấy B sao cho AB = R’
3) m là trung trực của BO’
4) C = m ∩ OA
5) (C, CA)
*) Cách 4: (HS giỏi) hình (H 2.6)
1) (O), (O’), A∈(O)
2) m = N(A, k = /( ')A O℘ )[(O)]
3) Dựng dường thẳng d có phương m và tiếp
xúc với đuờng tròn (O’).
4) (C) = N(A, k = /( ')A O℘ )(d)
RÈN LUYỆN PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
KẾT HỢP VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRÍ TUỆ
Ví dụ 3. Cho đường tròn (O) & 2 diểm A, B
trên (O). Điểm C di động trên đường tròn
(O). Trên tia AC lấy điểm M ở phía ngoài
đường tròn sao cho CM = BC. Tìm quỹ tích
những điểm M ?
*) Phân tích tổng hợp kết hợp với hoạt động
phân chia trường hợp
Hình dạng quỹ tích của M phụ thuộc vào sự
chuyển động của điểm C trên cung lớn AmB
hoặc cung nhỏ AnB của đường tròn (O). Vì
thế, khi giải bài toán trên HS phải phân chia
hai trường hợp.
M
(H 2.95)
B
C
O'
O
R'R' A
m
(H 2.5)
A'
M
A
O
O'
C
(H 2.96)
( .4
P'
P
H'
H
B
d
m M
A
O
O'
C
(H 2.97)
(H 2.6)
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 185 - 189
188
(1) Khi C di động trên cung AmB
Ta chứng minh được AMB
2
α
=
(const). Đưa
bài toán về quỹ tích cơ bản cung chứa góc
2
α
vẽ qua AB (Quỹ tích M là cung A 'm 'B của
cung chứa góc
2
α
vẽ trên AB).
(2) Tương tự, ta có khi C di động trên cung
AnB quỹ tích M là cung A ''n 'B của cung
chứa góc 900 -
2
α
vẽ trên AB.
*) Kết luận: khi C di động trên cả đường tròn
(O) quỹ tích M là 2 cung:
- cung A 'm 'B chứa góc
2
α
vẽ trên AB
- cung A ''n 'B chứa góc 090
2
−
α
vẽ trên AB.
(HS có thể giải bài toán bằng phương pháp
biến hình)
*) Phân tích tổng hợp kết hợp với hoạt động
đặc biệt hóa
Xét các trường hợp
đặc biệt: khi dây
AB là đường kính
của đường tròn (O)
hay là một cạnh
của tam giác đều
nội tiếp đường tròn
(O)... Cách giải
hoàn toàn tương tự
như ví dụ 3. Ta có
các bài toán sau:
Bài toán 3.1. (H 3.8)
Cho đường tròn
(O) đường kính AB
và một điểm C
chuyển động trên
đường tròn đó.
Trên tia AC ở phía ngoài đường tròn lấy
điểm M sao cho CM = BC. Tìm quỹ tích
những điểm M.
Bài toán 3.2. (H 3.9)
Cho tam giác đều ABD nội tiếp trong đường
tròn (O). Một điểm C chuyển động trên đường
tròn đó. Trên tia AC ở phía ngoài đường tròn
lấy điểm M sao cho CM = BC. Tìm quỹ
tích những điểm M.
Ví dụ 4. (H 4.10)
Cho góc vuông xOy và điểm A cố định nằm
trong góc đó. Một góc vuông quay quanh A
cắt Ox, Oy ở P & Q. Tìm quỹ tích hình chiếu
H của A trên PQ.
Hạ AA’ ⊥ Ox; AA’’ ⊥ Oy dễ dàng chứng
minh được 0A 'HA '' 180= , Do P và Q ở trên
Ox, Oy nên ta có quỹ tích H là đoạn thẳng
A’A’’ ở trong góc xOy .
*) Phân tích tổng hợp kết hợp với hoạt động
tổng quát hóa
Tổng quát hoá bài toán trên khi góc xOy có
số đo bằng α và góc quay quanh A có số đo
bằng β:
Bài toán 4.1. (H 4.11)
Cho góc xOy = α và điểm A cố định nằm
trong góc đó. Góc β không đổi quay quanh A
cắt Ox, Oy ở P & Q. Tìm quỹ tích hình chiếu
H của A trên PQ.
Kết luận quỹ tích H:
(H 2.67)
y
x
2
1
2
1
H
A''
A'
Q
P
O
A
(H 4.10)
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 185 - 189
189
+) Nếu 0 00 180< α + β < thì quỹ tích H là
cung chứa góc α + β vẽ qua A’, A’’.
+) Nếu 0180α + β = thì quỹ tích H là đoạn
A’A’’.
+) Nếu 0 0180 360< α + β < thì quỹ tích H là
cung chứa góc 0360 ( )− α + β vẽ qua A’, A’’.
+) Nếu 0360α + β = nghĩa là 0180α = β = thì
quỹ tích H là tập Φ .
Như vậy, xuất phát từ bài toán ban đầu bằng
tương tự hoá, khái quát hoá, đặc biệt hoá và
tổng quát hoá, nhìn bài toán ở khía cạnh khác
nhau phân tích, thay đổi điều kiện bài toán HS
sẽ tìm thấy những mối liên hệ của các yếu tố
trong bài toán để có thể đưa bài toán về dạng
quen thuộc đi đến lời giải bài toán và cả
những lời giải hay, độc đáo; đồng thời cũng
từ đó đề xuất những bài toán mới. Đó chính là
quá trình HS được rèn luyện khả năng phân
tích tổng hợp trong mối liên hệ hữu cơ với
các hoạt động trí tuệ khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hoàng chúng (1997), PPDH Toán học ở
trường phổ thông THCS, Nxb GD.
[2]. Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tôn
Thân (1999), Khuyến khích một số hoạt động trí
tuệ của HS qua môn Toán ở Trường THCS, Nxb
Giáo dục.
[3]. Vũ Dương Thuỵ, Phạm Gia Đức, Hoàng Ngọc
Hưng, Đặng Đình Lăng (1998), Thực hành giải
Toán, Nxb Giáo dục.
[4]. SGK, SBT, sách Toán nâng cao lớp 9, Nxb
Giáo dục từ 2005
SUMMARY
PRACTISING ANALYTICAL ABILITY AND SYNTHETIZING FOR THE 9TH
GRADE STUDENTS TO SOLVE LOCUS EXCERCISES AND FRAME PIX
Bach Phuong Vinh*
College of Education - TNU
Analysing and synthetizing are the basic thinking process, they play the fundamental role in
intellectual activities of students.To find the answer and to exploit geometri-cal locus excercises is
the goal and the medium for student to practise thinking operations. Thus, to develop intelligence
and creative thinking for student, needs to take seriously fostering synthetic capacity analysis to
solve locus excercises and frame pix.
Keywords: Analysis, synthesis, intellectual activity, locus, frame pix
*
Tel: 0912748888
βα
P
Q
H
y
x
a''
a'
2
1
2
1
A
O
(H 4.11)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33386_37207_492012102348tap80so04_nam2011_split_37_0151_2052356.pdf