Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Năm 2013 dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh là 685.200 người, chiếm 56,96% so với tổng số dân. Riêng về lực lượng lao động có kỹ thuật chiếm 32,5% tổng số lao động đã qua đào tạo, chỉ đứng thứ 2 sau Hà Nội.  Đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 89%, lao động trong ngành dịch vụ đạt 42%; lao động ngành công nghiệp đạt 31%; trong khi lao động ngành nông nghiệp sẽ giảm xuống còn 27%

pdf46 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LiỆU XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 HẠ LONG - 2014 ại Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 đã được triển khai từ năm 2009. Qua hơn 5 năm thực hiện cần phải có những điều chỉnh để phù hợp với những điều kiện mới:  Thị trường VLXD: Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và trong nước dẫn đến suy giảm nhu cầu VLXD do giảm vốn đầu tư xây dựng toàn xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản (do sử dụng nhiều VLXD), vì vậy một số chỉ tiêu trong quy hoạch không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội mới.  Chính phủ ban hành một số văn bản mới về Quản lý VLXD: Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 24/8/2010; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012; Quyết định 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014; Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 quy hoạch tổng thể KT-XH; Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 quy hoạch vùng tỉnh, do vậy cần phải nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch phát triển VLXD để phù hợp với các quy hoạch trên. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu của quy hoạch 1 2  Làm công cụ quản lý nhà nước, làm cơ sở cho các nhà quản lý trong công tác điều hành phát triển sản xuất VLXD phù hợp với phát triển KT-XH. 3 Làm căn cứ cho các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch về đầu tư, xây dựng và phát triển sản xuất VLXD của tỉnh trong giai đoạn tới. Đánh giá, đề xuất các phương án khai thác, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả về TNKS làm VLXD. Đưa ra phương án phân bố sản xuất và phát triển các chủng loại sản phẩm VLXD Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Xác định các phương án đầu tư phát triển sản xuất VLXD tại chỗ, đồng thời tìm hiểu ảnh hưởng của thị trường VLXD từ bên ngoài để đưa ra phương án cung ứng VLXD trong và ngoài tỉnh, cũng như mở rộng thị trường đối với những sản phẩm VLXD tỉnh có lợi thế. Tập trung chủ yếu vào các chủng loại: Xi măng; gạch đất sét nung; ngói nung; vật liệu xây không nung; đá, cát xây dựng; bê tông; vật liệu ốp lát; vôi, vật liệu hữu cơ và hóa phẩm xây dựng. dNỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH PHẦN THỨ NHẤT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VLXD - Đặc điểm tự nhiên; - Hiện trạng và dự báo phát triển KTXH tỉnh đến năm 2020; - Tài nguyên khoáng sản làm VLXD; - Nguồn lực lao động của tỉnh. PHẦN THỨ HAI HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VLXD VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH - Hiện trạng sản xuất VLXD; - Đánh giá về hiện trạng và thực hiện quy hoạch VLXD. PHẦN THỨ TƯ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VLXD TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 - Quan điểm và mục tiêu phát triển; - QH phát triển VLXD đến năm 2020; - Định hướng đến năm 2030. PHẦN THỨ NĂM CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VLXD PHẦN THỨ BA DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO NHU CẦU VLXD - Đánh giá những lợi thế và hạn chế; - Dự báo thị trường và nhu cầu VLXD. a. Đặc điểm tự nhiên:  Quảng Ninh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và là tỉnh có vị trí địa lý chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như bảo vệ an ninh quốc phòng (biên giới với Trung Quốc);  Ngoài phần đất liền với diện tích xấp xỉ 6.102 km2, Quảng Ninh còn có vùng biển rộng lớn với hơn 2.000 hòn đảo và hai huyện đảo là Vân Đồn và Cô Tô.  Đây là điều kiện rất thuận lợi để mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD với các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh trong vùng, đồng thời cũng là nơi giao lưu, buôn bán giữa Quảng Ninh với Trung Quốc, với các nước trong khu vực và trên thế giới. 1. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI Ngoài tài nguyên đất, rừng rất phong phú, tài nguyên biển vô cùng đa dạng thì Quảng Ninh hiện có nguồn tài nguyên về du lịch có giá trị lớn nổi tiếng trong nước và thế giới: Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, vườn quốc gia Bái Tử Long và hệ thống di tích văn hoá lịch sử lớn, phong phú và đa dạng: 541 di tích văn hoá như đình, chùa, đền, miếu, danh lam thắng cảnh và 2.848 hồ sơ di tích văn hoá phi vật thể là những phong tục, tập quán, trò chơi dân gian b. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quảng Ninh 2,17% 97,83 % GDP Quảng Ninh Cả nước 7,38% 92,62 % Giá trị sản xuất công nghiệp Quảng Ninh Vùng ĐBSH 1202.9 1130 1140 1150 1160 1170 1180 1190 1200 1210 2010 2011 2012 2013 N gh ìn n gư ờ i Dân số 41841 58761 63887 70580 38940.9 41197 40936.1 41850.3 22019.8 20130.5 20166.1 20756.2 2010 2011 2012 2013 Một số chỉ tiêu KT-XH Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2013 (tỷ đồng) Tổng GDP (HH) VĐT toàn xã hội Quảng Ninh VĐT XDCB (HH) Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2015 Năm 2020 1 GDP (giá hiện hành) Tỷ USD 4,7 10,6 nghìn tỷ đồng 99,2 223,8 2 GDP bình quân đầu người (giá HH) nghìn USD 3,6 - 4 8 - 8,5 3 Tốc độ tăng GDP % 9,5 - 10,5 14 - 15 4 Giá trị SX CN (giá hiện hành) nghìn tỷ đồng 166,7 328,06 5 Tốc độ tăng trưởng giá trị SX CN %/năm 14 - 15 13 - 14 6 Nhu cầu vốn đầu tư (giá hiện hành) nghìn tỷ đồng 490 -510 2. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN LÀM VLXD Đá vôi xi măng: 6 điểm, mỏ với TNDB 1,596 tỷ tấn; cấp P = 1,33 tỷ tấn. Sét xi măng: 8 điểm, mỏ. TNDB 217,31 triệu tấn ; cấp P = 296 tr.tấn. Sét gạch ngói: 52 khu vực KT với trữ lượng 82,511 triệu m3. Đá xây dựng: 47 khu vực khai thác. TNDB : 140,1 triệu m3. Đá vôi làm vôi: 2 điểm mỏ TNDB : 100 triệu tấn. Cát, sỏi: 11 điểm mỏ, TNDB: 5,861 triệu m3. Cao lanh: 29 mỏ và điểm quặng, TNDB: 150 triệu tấn Các mỏ đá ốp lát, cát trắng, sét chịu lửa đảm bảo cho sản xuất VLXD. Ngoài ra còn có nguồn tài nguyên khoáng sản phi truyền thống gồm: Phế thải khai thác than khoảng 300 tr. tấn/n và lượng tro xỉ nhiệt điện đạt 2,64 tr.tấn/năm có thể sử dụng một phần làm VLXD. 3. NGUỒN LỰC VỀ LAO ĐỘNG  Năm 2013 dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh là 685.200 người, chiếm 56,96% so với tổng số dân. Riêng về lực lượng lao động có kỹ thuật chiếm 32,5% tổng số lao động đã qua đào tạo, chỉ đứng thứ 2 sau Hà Nội.  Đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 89%, lao động trong ngành dịch vụ đạt 42%; lao động ngành công nghiệp đạt 31%; trong khi lao động ngành nông nghiệp sẽ giảm xuống còn 27%. Hiện trạng sản xuất vật liệu xây dựng VLX KN 35 cs 145,7 tr.v/n XM 4 CS 5 d/c TCS 7,69 tr.tấn/n ĐSN 32 cs 1,2tỷv/n 4 cscotto&ceramic; 2 csđá ốp lát; 2 cs terrazzo TCSTK 29,98 tr. m2 /n Hiện trạng sản xuất vật liệu xây dựng Ngói nung 7cs 72d/c TCS 91,4 tr.v/n Tấm lợp KL 3 cs 5 tr.m2/n KTđáXD 43cs,TCSTK4,7 tr. m3/n KTcátXD3cs,TCSTK150nghìn m3/n Bê tông 8cstrộn1,2 tr.m3 4cs ck 17.000 m3/n KTcát trắng2cs,TCS 1,25 tr. m3/n KT caolanh 7csTCS 0,16tr.m3 /n Xi măng Giai đoạn Theo phương án QH - 3010 Hiện trạng 2014 2015 Ổn định sản xuất. Tiếp tục đầu tư xây dựng 2 nhà máy xi măng Thăng Long II và nhà máy xi măng Hạ Long II. Các nhà máy đã SX ổn định, đạt CSTK,7 tr.tấn/n (50% nghiền tại tỉnh). Không triển khai đầu tư mà chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020. 2016-2020 Sản lượng 12,07 triệu tấn, trong đó: - Nghiền tại Quảng Ninh: 4,962 tr.tấn; - Nghiền tại phía Nam: 7,738 tr.tấn. Đầu tư theo quyết định 1488/QĐ- TTg ngày 29/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ QH 3010 Kết quả thống kê cho thấy, ngành sản xuất VLXD Quảng Ninh có đóng góp đáng kể trong giá trị sản xuất công nghiệp (8,99 - 11,46%), chỉ đứng thứ 2 sau khai thác than, thể hiện tại một số sản phẩm chính như sau: Do thị trường tiêu thụ bị sụt giảm, và việc huy động vốn khó khăn, việc mở rộng 2 nhà nhà máy xi măng Thăng Long và Hạ Long trước năm 2015 không thực hiện được. Nhu cầu xi măng của tỉnh khoảng 1,5 tr.tấn/năm, nhưng công suất và sản lượng đã vượt rất xa nhu cầu nội tỉnh, đang đáp ứng cho nhu cầu cả nước đặc biệt là miền Nam và xuất khẩu. Vật liệu xây Đơn vị: triệu viên Loại SP Theo phương án QH 3010 Hiện trạng 2013 2015 2020 CSTK SL Gạch tuy nen 725 910 1.203 744,68 Gạch lò đứng 62 62 2,0 0 Gạch TC 12 12 18,5 12,5 GKN 154,4 206,4 145,73 82,325 Tổng cộng 953,4 1.190,4 1.369,2 839,5 Hiện nay năng lực sản xuất đã gấp 1,4 lần dự báo năm 2015 và 1,1 lần dự báo 2020, sản lượng chỉ đạt 839,5 triệu viên. Phản ánh đúng nhu cầu của thị trường chủ yếu tiêu thụ nội tỉnh theo dự báo. Gạch tuynen chiếm 99%. Gạch không nung đầu tư đáp ứng CSTK nhưng sản lượng đạt 60% chiếm 10 % tổng sản lượng VLX. Cần ưu tiên phát triển GKN sử dụng phế thải, chuyển dịch Gạch ĐSN sang sản phẩm có độ rỗng cao, giá trị cao (ngói, gốm ốp lát,...) Vật liệu lợp Đơn vị: triệu m2 Loại SP Theo phương án QH 3010 Hiện trạng 2013 2015 2020 CSTK SL Ngói nung 10,40 12,46 5 2,42 Tấm lợp KL 2 2 5 4 Tổng cộng 12,40 14,46 10 6,42 Đá xây dựng Đơn vị: ngàn m3 Loại SP Theo phương án QH 3010 Hiện trạng 2013 2015 2020 CSTK SL Đá XD 3.745 4.852 4.717 2.830 Công suất đủ đáp ứng nhu cầu đên năm 2020, tuy nhiên việc sản xuất chỉ để đáp ứng nhu cầu nội tỉnh tiến tới hạn chế dần tại khu vực đá có chất lượng tốt để sản xuất VL có giá trị cao như Xi măng, Vôi,... Công suất hiện nay đủ đáp ứng nhu cầu nhưng tấm lợp kim loại chiếm tỷ trọng lớn hơn so với ngói nung. Ngói nung là một sản phẩm có thế mạnh, hiện nay đã xuất khẩu tới hơn 60 nước, có giá trị kinh tế cao (gấp 7 lần gạch ĐSN), cần ưu tiên đầu tư phát triển. Gạch ốp lát (Cotto, Ceramic) Đơn vị: triệu m2 Loại SP Theo phương án QH 3010 Hiện trạng 2013 2015 2020 CSTK SL Gạch cotto 14 21 14,5 11,6 Gạch Ceramic 10 10 15 10,7 Tổng cộng 24 31 29,5 22,1 Gạch gốm ốp lát là một sản phẩm có nhiều lợi thế để phát triển không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu nội tỉnh mà đáp ứng nhu cầu cả nước và xuất khẩu. Riêng gạch Cotto đã thành thương hiệu riêng, có giá trị gấp hơn 15 lần sản xuất gạch ĐSN, ưu tiên phát triển do Quảng Ninh có thế mạnh: nguyên liệu tốt, hệ thống lò nung tuy nen đủ điều kiện sản xuất. + Cao lanh: Dự báo năm 2015 năng lực đạt 250.000 tấn. Nhưng đến năm 2013 năng lực mới đạt 155.000 tấn, sản lượng chỉ đạt 82,57 tấn. + Một số VL khác chưa đầu tư: Kính xây dựng (dỡ bỏ), vật liệu polyme compozit, gạch lát terastone, 17 Một số sản phẩm không có lợi thế cạnh tranh thì đều chưa đầu tư hoặc đầu tư chưa đạt quy hoạch như: + Đá ốp lát: Dự báo năm 2015 năng lực đạt 100.000 m2/năm. Nhưng đến năm 2013 năng lực mới đạt 80.000 m2, sản lượng chỉ đạt 30.000 m2. Hiện nay chủ yếu được cung cấp từ tỉnh khác như Thanh Hóa, Bình Định và nhập khẩu, tiếp tục đầu tư chiều sâu để đáp ứng một phần nhu cầu nội tỉnh. + Cát xây dựng: Dự báo năm 2015 năng lực đạt 905.000 m3. Nhưng đến năm 2013 năng lực mới đạt 210.000 m3, sản lượng chỉ đạt 84.000 m3. Năng lực hiện nay mới đáp ứng từ 10-20% nhu cầu nội tỉnh, chủ yếu được cung cấp từ Vĩnh Phúc, Phú Thọ,...Thời gian tới tiếp tục cấp phép thăm dò khai thác và tìm kiếm nguồn thay thế như Cát nghiền để giảm dần nguồn cung từ tỉnh khác.  Việc đầu tư vượt quá dự báo một số sản phẩm trên địa bàn tỉnh là do tại thời điểm đầu tư việc tiêu thụ sản phẩm khá dễ dàng, nhu cầu thị trường lớn, điều kiện đầu tư thuận lợi, nguồn nguyên liệu sản xuất dồi dào, chất lượng tốt khiến nhiều doanh nghiệp đã tham gia đầu tư, không lường hết được những khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu và trong nước, sẽ xuất hiện tình trạng cung vượt cầu.  Công tác quản lý, giám sát tình hình đầu tư theo đúng quy hoạch chưa có sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên của các cấp quản lý trong tỉnh dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, vượt quy hoạch, Không hướng vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh tại thị trường trong nước và xuất khẩu như: ngói, gốm ốp lát, cao lanh, vôi,... DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU VLXD Ở QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 - Các số liệu về dân số, vốn đầu tư và GDP từ 2009 đến 2013 theo niên giám thống kê của Cục Thống kê Quảng Ninh. - Các số liệu dự báo, định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015 và đến năm 2020 của tỉnh. - Các số liệu về sản xuất VLXD ở Quảng Ninh hiện nay. - Các số liệu về phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu VLXD, bình quân VLXD trên đầu người ở các tỉnh, thành: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương (để so sánh đối chiếu). CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NHU CẦU VLXD CÁC CĂN CỨ CHÍNH ĐỂ XÂY DỰNG DỰ BÁO Theo vốn đầu tư toàn xã hội Theo bình quân đầu người Theo GDP TỔNG HỢP DỰ BÁO NHU CẦU MỘT SỐ CHỦNG LOẠI VLXD TỈNH ĐẾN NĂM 2020 CHỦNG LOẠI ĐƠN VỊ 2015 2020 Xi măng Tr. Tấn 1,8 - 1,85 2,2 - 2,3 Vật liệu xây Tỷ viên 900 - 950 1,1-1,15 Vật liệu lợp Tr. m 2 4,25 - 4,3 5,15 - 5,2 Đá XD Tr. m3 2,75 - 2,8 3,35 - 3,4 Cát XD Tr. m3 2 - 2,05 2,6 - 2,65 CHỦNG LOẠI ĐƠN VỊ 2015 2020 Vật liệu ốp lát Tr. m 2 1,8 - 1,85 2,2 - 2,3 Sứ vệ sinh Ng. SP 900 - 950 1100-1150 Kính XD Tr. m2 4,25 - 4,3 5,15 - 5,2 QUAN ĐIỂM 1.Quy hoạch VLXD phải phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt. 4.Phát triển sản xuất VLXD phải đảm bảo tính bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch  Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ đối với các cơ sở hiện có để tiến tới loại bỏ hoàn toàn công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên, nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường.  Phân bố các cơ sở khai thác, sản xuất phải gắn với nguồn nguyên liệu, đường giao thông, hạn chế đầu tư sản xuất VLXD gần các khu du lịch, các danh lam thắng cảnh. 2.Phát triển đa dạng các chủng loại sản phẩm, tập chung vào các sản phẩm có thị trường tiêu thụ tốt. 3.Đầu tư các cơ sở sản xuất VLXD vừa và lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sạch, tiết kiệm nguyên nhiên liệu. Quy hoạch phát triển VLXD đến năm 2020 Từ nay đến năm 2020 ngành sản xuất VLXD đạt được: gần 22.000 tỷ đồng, tăng 69% + + Giá trị sản xuất VLXD đạt so với năm 2013, tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm; Giải quyết được thêm được khoảng 2.500 lao động. Phát triển ngành sản xuất VLXD trở thành ngành tiên tiến, hiện đại, có trình độ công nghệ ngang bằng các nước trong khu vực và thế giới Đáp ứng được nhu cầu VLXDđã được dự báo đối với các chủng loại VLXD thông thường.Đồng thời làm tăng giá trị sản xuất công nghiệp cho tỉnh. MỤC TIÊU 1. Phương án quy hoạch phát triển xi măng Từ nay-2015: 7,5 triệu tấn 2016-2020: 11,87 triệu tấn Năm 2015: - Duy trì hiện có TCSTK 7,5 tr.tấn/năm - Dừng sản xuất lò đứng tại nhà máy Lam Thạch 1. GĐ 2016 - 2020: Đầu tư mở rộng thêm 2 d/c tại xi măng Thăng Long là 2,3 tr. tấn/năm và xi măng Hạ Long với 2,07 tr.tấn/năm. Địa điểm đầu tư dây chuyền II tại 2 nhà máy xi măng trên cần phải phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 2.1. Phương án quy hoạch phát triển gạch, gốm ốp lát Đầu tư chiều sâu: Đa dạng về chủng loại, công nghệ in kỹ thuật số, gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên; mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng tỷ lệ gạch gốm xuất khẩu lên 30% CSTK Từ nay-2015: 29,5 triệu m2 2016-2020: 33,5 triệu m2 2.2. Phương án quy hoạch phát triển đá ốp lát Tiến hành thăm dò một số mỏ đá ốp lát như: + Đá granit: Mỏ Lục Phủ, Khoảng Nam Châu, Hoành Mô, Vân Mây; + Đá ryolit: Đồn Đạc, Quảng Yên, Tiên Yên; + Đá hoa ốp lát: Yên Cư, Yên Đức, Phương Nam, Cẩm Phả, Hà Tu... Đầu tư 2 dây chuyền khai thác chế biến đá ốp lát tại huyện Tiên Yên và Hải Hà đạt CS triệu m2/năm 2.3. Phương án quy hoạch phát triển gạch terazzo Giai đoạn từ nay đến năm 2020: TCSTK đạt 0,6 triệu m2/năm. Cụ thể: Duy trì 2 cơ sở CS 400.000 m2/năm. Đầu tư mới 1 cơ sở CS 0,2 triệu m2/năm tại Cô Tô ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Tận dụng tiềm năng tài nguyên, lao động có sẵn. Đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ sản xuất gạch đất sét nung nhằm giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.  Sử dụng tối đa đá xít than, tro xỉ nhiệt điện làm nguyên liệu thay thế để sản xuất VLX Khuyến khích phát triển sản xuất vật liệu xây không nung để thay thế gạch nung trong các công trình xây dựng. Mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao như: ngói, gốm ốp, lát, các loại gạch có độ rỗng cao (trên 50%) để tiết kiệm nguyên nhiên liệu nâng cao giá trị sản phẩm. 3. Phương án quy hoạch phát triển vật liệu xây 3. Phương án quy hoạch phát triển vật liệu xây Gạch nung: Năm2015: 1,2 tỷ v/năm, đầu tư 1 Csở tuynen 10 tr.v/năm tại Ba Chẽ, dừng lò vòng tại Đông Triều, đến 2020:1,2 tỷ v/năm. Gạch không nung: 2015: 125,83 tr.v/năm, 2016-2020: 180,83 tr.v/năm Năm 2015: 1,347 tỷ viên QTC Năm 2020: 1,394 tỷ viên QTC 4. Phương án quy hoạch phát triển vật liệu lợp Tấm lợp kim loại Đến 2020: CS:5 tr. m2/n Ngói nung: Tập trung đầu tư chiều sâu, đa đạng hóa các sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Sản lượng tăng 6,5 tr.m2 /n 2015 và 2020 là 10,9 tr. m2 4. Phương án quy hoạch phát triển đá xây dựng Năm 2015: Duy trì hiện có; khai thác tại các cơ sở đã được cấp giấy phép nhưng chưa tiến hành khai thác đạt CS: 2,35 tr. m3/n GĐ 2016 - 2020: Đầu tư khai thác 13 cơ sở ở giai đoạn trước; Đầu tư thăm dò bổ sung 8 khu mỏ đá vôi để cấp phép khai thác; Đầu tư một số cơ sở khai thác mới để thay thế cho các cơ sở hết hạn giấy phép. TCS TK: 4,79 tr. m3/n 4. Phương án quy hoạch phát triển cát xây dựng Năm 2015: Duy trì các cơ sở hiện có; Đầu tư: 6 cơ sở khai thác và nghiền cuội sỏi tại các H. Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên; 2 cơ sở cát nghiền từ đá tại H.Đông Triều và Hoành Bồ; Thăm dò mỏ cát, cuội, sỏi ở Đầm Hà, Hải Hà, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu TCS đạt 0,85 tr. m3/n GĐ2016 - 2020: Duy trì các cơ sở đã có; Đầu tư mở rộng cơ sở tại H. Hoành Bồ; Đầu tư mới 2 cơ sở khai thác cát kết tại Hải Hà, Ba Chẽ TCS đạt 1,25 tr.m3/n 4. Phương án quy hoạch phát triển bê tông Bê tông cấu kiện: Duy trì CS 17 nghìn m3/n ; Gđ 2016 - 2020: Đầu tư 1 cơ sở 30.000 m3/n, tại Uông Bí đạt CS 47 nghìn m3/n Bê tông thương phẩm: Năm 2015 duy trì CS 1,19 tr. m3/n; Gđ 2016 – 2020: Đầu tư thêm một số trạm tại các huyện Hoành Bồ, Tiên Yên, Vân Đồn, Côtô đạt CS 1,39 tr. m3/n. 8. Phương án quy hoạch phát triển vôi Năm 2015: Đầu tư 2 cơ sở đạt CS 158.000 m3/n tại Sơn Dương, Thống Nhất - H.Hoành Bồ; Giảm lò thủ công liên hoàn xuống 30 lò và xóa bỏ lò thủ công tại TP. Hạ Long. Đạt CS 980 nghìn tấn/n GĐ 2016 - 2020: Đầu tư mở rộng và đầu tư mới để đến năm 2020 xóa bỏ toàn bộ các TCLH, đạt CS 1,3 tr. tấn/n 9. Phương án quy hoạch phát triển cửa nhựa Năm 2015: Duy trì CS 50 nghìn m2/n, đầu tư chiều sâu (thiết bị đầu khuôn, phụ kiện kim khí) GĐ 2016 - 2020: Mở rộng nâng CS lên 100.000 m2 /n; Đầu tư dây chuyền dán Laminate (màu sắc) 10. Phương án QHPT tấm ốp hợp kim nhôm composite Từ nay đến 2020: Đầu tư 1 cơ sở tại KCN Quán Triều - H. Đông Triều, sản phẩm: 2 lớp mặt làm bằng hợp kim nhôm và lớp lõi nhựa polyethylene không độc. Đạt CS 2 tr. m2/năm 11. Khai thác và chế biến nguyên liệu Cao lanh pyrophilit: Đầu tư d/c khai thác chế biến hiện đại nâng cao chất lượng đạt CS:190.000tấn (2015), 350.000 tấn (2020) Cát trắng: Khai thác tại Vân Đồn đến năm 2020 CS: 250 tấn/n, sau đó dừng để phát triển du lịch sinh thái biển đảo 12. Khai thác cát san lấp Năm 2015: Duy trì 4 cơ sở CS 5,21 tr. m3/n. Gđ 2016 - 2020: Duy trì 3 cơ sở; dừng 1 cơ sở tại TP. Móng Cái (hết trữ lượng); Đầu tư mới 2 cơ sở tại Móng Cái và Đầm Hà; Thăm dò một mỏ P.Bình Ngọc – TP. Móng Cái, diện tích 100 ha đạt CS 7,21 tr. m3/n. • Không phát triển sản xuất sứ vệ sinh, kính xây dựng ở Quảng Ninh trong giai đoạn từ nay đến 2020. • Với một số chủng loại VLXD khác như: Phụ gia bê tông, phụ gia chống thấm, thảm trải sàn. Do nhu cầu không nhiều do vậy không đầu tư. • Nguồn cung: Từ các tỉnh, thành phố khác và nhập ngoại. Sứ vệ sinh, Kính xây dựng và một số loại VL khác 13. Phương án quy hoạch phát triển các loại vật liệu khác Tổng hợp phương án quy hoạch TT Chủng loai VLXD Đơn vị Nhu cầu 2020 Năm 2020 1 Xi măng Triệu tấn 2.250 - 2.300 11,87 2 Gạch ceramic Triệu m2 4.950 - 5.000 15 3 Gạch cotto Triệu m2 18,5 4 Đá ốp lát Nghìn m2 200 5 Gạch lát terazzo Nghìn m2 600 6 Gạch xây nung Triệu viên 1.100 - 1.150 1.213 7 Gạch xi măng - cốt liệu Triệu viên 173,83 8 Gạch bê tông bọt Triệu viên 7 9 Ngói nung Triệu m2 5.150 - 5.200 10,91 10 Tấm lợp kim loại Triệu m2 5 11 Đá xây dựng Nghìn m3 3.350 - 3.400 4.793 12 Cát xây dựng Nghìn m3 2.600 - 2.650 1.250 13 Bê tông đúc sẵn Nghìn m3 40-50 47 14 Bê tông thương phẩm Nghìn m3 1.200-1.500 1.390 15 Vôi Nghìn tấn tn &xk 1.300 16 Cửa nhựa lõi thép Nghìn m2 100.000 17 Tấm ốp hợp kim nhôm Triệu m2 2 18 Cao lanh pyrophilit Nghìn tấn XK 350 19 Cát trắng Nghìn tấn XK 250 20 Cát san lấp Nghìn m3 6.000 -7.000 6.710 Định hướng quy hoạch phát triển VLXD đến năm 2030 VỀ CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM 1.Vật liệu xây  Thay thế triệt để đá xít và tro xỉ (trên 60% nguyên liệu) để sản xuất gạch nung.  Tiếp tục đầu tư và đẩy mạnh sản xuất các loại VLX KN sử dụng tro xỉ . 2. Bê tông xây dựng Phát triển sản xuất bê tông cấu kiện dự ứng lực, đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà cao tầng. Tiếp tục phát triển các sản phẩm tính năng cao như bê tông nhẹ, cường độ cao, bê tông đầm lăn 4. Đá ốp lát Đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng, mẫu mã và kích thước. 3. Vật liệu vữa xây trát, keo dán gạch Phát triển các loại sản phẩm như vữa xây trát trộn sẵn đóng bao, các loại keo dán gạch, dán đá, vữa chít mạch. 5.Vật liệu lợp Phát triển sản xuất các loại vật liệu lợp nhẹ, bền, có khả năng chống nóng, chống ồn, không bị rêu mốc, các vật liệu lợp thông minh có khả năng lấy ánh sáng. 6. Vật liệu cách âm cách nhiệt Phát triển sản xuất các loại vật liệu cách âm, cách nhiệt từ các nguyên liệu vô cơ và hữu cơ. 7. Vôi: Đầu tư các sản phẩm sau vôi như: Bột nhẹ, vôi sữa, tăng giá trị xuất khẩu. VỀ CÔNG NGHỆ Tiếp tục đầu tư những công nghệ sản xuất hiện đại ngang với trình độ tiên tiến của thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm và tập trung sản xuất được những sản phẩm VLXD có chất lượng và giá trị cao, có khả năng cạnh tranh và đáp ứng được mọi tiêu chuẩn của các nước phát triển. VỀ TỔ CHỨC VÀ PHÂN BỐ SẢN XUẤT  Hình thành các tập đoàn sản xuất chuyên sâu vào một sản phẩm có thế mạnh hoặc tập đoàn sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm để nâng cao và khẳng định thương hiệu của sản phẩm, đơn giản hóa công tác quản lý và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh; Phân bố các cơ sở sản xuất theo hướng hình thành các khu, cụm công nghiệp VLXD tập trung và được bố trí ở khu vực ngoại vi đô thị, xa khu dân cư để không làm ảnh hưởng đến đời sống người dân; Hình thành các siêu thị VLXD tại các khu đô thị để giới thiệu, quảng bá sản phẩm VLXD; Xây dựng các cơ sở sản xuất bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm, vữa trộn sẵn tại các khu vực ngoại thành. MỘT SỐ GiẢI PHÁP CHỦ YẾU 2 Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản để phục vụ cho yêu cầu phát triển VLXD trên địa bàn. Kết hợp khai thác khoáng sản cho sản xuất VLXD với việc bảo vệ môi trường. 4 Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường để thúc đẩy sản xuất và thống nhất quản lý Nhà nước đối với toàn ngành sản xuất và kinh doanh VLXD. 1 Đẩy mạnh việc huy động các nguồn vốn đầu tư. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất VLXD. 3 Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, kết hợp với việc phát triển khoa học công nghệ VLXD. 5 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển các ngành kinh tế trong đó có ngành sản xuất VLXD. 6 Triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất VLXD. Xây dựng cơ chế cho các dự án sử dụng phế thải công nghiệp làm nguyên liệu để sản xuất VLXD. Sở xây dựng  Chủ trì Công bố công khai và phổ biến quy hoạch VLXD cho các ngành, các cấp, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cùng các cá nhân có liên quan;  Xây dựng các văn bản hướng dẫn phù hợp với định hướng của quy hoạch và từng bước chuyển dịch sản xuất từ “Nâu” sang “Xanh”;  Thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất VLXD;  Xây dựng quy chế, chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất VLXD đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội; Đề xuất với UBND tỉnh lập đề án sử dụng phế thải công nghiệp của tỉnh để SXVLXD.  Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD và sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương  Theo chức năng, nhiệm vụ của mình để phối hợp cùng các Sở ngành hữu quan của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Sở Giao thông vận tải, Sở Khoa học và công nghệ Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính UBND các huyện, thành phố  Phối hợp cùng Sở Xây dựng trong việc quản lý các cơ sở sản xuất VLXD, các mỏ khoáng sản làm VLXD và thực hiện quy hoạch phát triển VLXD trên địa bàn.  Có trách nhiệm quản lý theo dõi thống kê về hoạt động của các doanh nghiệp khai thác và sản xuất VLXD trên địa bàn, hàng quý báo cáo về Sở Xây dựng. Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản.  Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ việc sản xuất, đầu tư theo quy hoạch. Đặc biệt phải thường xuyên quan tâm tới việc bảo vệ môi trường và đối với các cơ sở khai thác tài nguyên, phải thực hiện hoàn nguyên môi trường hàng năm hoặc trong từng thời gian khai thác;  Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản làm VLXD và sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh, hàng năm phải có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị về UBND huyện và Sở Xây dựng. xin c¶m ¬n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqh_quang_ninh_25_12_1_6846.pdf
Tài liệu liên quan