Tên gọi
khối u cơtrơn(smooth musle tumor); khối u tế
bào trụ(spindle cell tumor).
Sự thường gặp
Khối u mô đệm ở tá tràng
60% gặp ở DII, 25% gặp DI và 15% gặp ở
DIII và DIV
87 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 5086 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Polyp tá tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
POLYP TÁ TRÀNG
TS. PHẠM THỊ BÌNH
KHOA THĂM DÒ CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN BẠCH MAI
ĐẠI CƯƠNG
Đoạn DII của tá tràng là nơi đường mật –tụy
đổ vào ống tiêu hóa. Do đó, hình ảnh nội soi
về giải phẩu, tổ chức học và bệnh lý phức tạp.
Đoạn trên tá tràng đặc biệt ở DI có tuyến
Brunner’s và bệnh lý của nó.
Polyp tá tràng có những đặc điểm riêng:
Polyp ở hành tá tràng có nguồn gốc của dạ dày.
Đôi khi, u tuyến trên bệnh nhân polyp gia đình
(FAP), thường mọc xung quanh vùng papilla.
GIẢI PHẨU
TỔ CHỨC HỌC
Giải phẫu
Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, dài 20-
25cm, bắt đầu từ lỗ môn vị tới góc hỗng tràng.
Phần lớn là cố định, nằm trong phúc mạc và có
hình chữ U hoặc C bao bọc chung quanh tụy.
Về giải phẫu và hình ảnh nội soi được chia:
Đoạn I: gồm hành tá tràng ( hoặc mũ).
Đoạn II: có đường mật và đường tụy đổ vào.
Đoạn III: phần chạy ngang.
Đoạn IV: phần đi lên.
Cuối đoạn IV có góc Treitz, là nơi tá tràng nối
với hỗng tràng.
Niêm mạc tá tràng có nhiều nhung mao.
Chỗ nối giữa dạ dày và tá tràng dễ nhận thấy
qua nội soi nhưng khó phân biệt về tổ chức
học.
Tổ chức học
Ranh giới để phân biệt giữa dạ dày và tá tràng
là lớp cơ môn vị.
Đoạn đầu của tá tràng có 3 lớp biểu mô:
Biểu mô dạ dày
Biểu mô ruột non
Biểu mô chuyển đổi
Ơû đoạn tá tràng: biểu mô có hình lá ngắn hơn
và to hơn và đặc biệt tuyến Bruner’s hoặc
mảng lympho, có nhiều tế bào đơn nhân ở lớp
đệm.
Tuyến Bruner’s hầu hết đều ở dưới lớp niêm
mạc và tập trung nhiều nhất ở DI, thưa dần ở
DIII và DIV.
Tuyến Bruner’s là hàng rào tế bào hình khối trụ bao
quanh tế bào chất đồng nhất.
Hình ảnh mô học của tá tràng
NIÊM MẠC DẠ DÀY LẠC CHỖ
(heterotopic gastric mucosa)
Tên gọi
Dị sản dạ dày –tá tràng (duodenal gastric
heterotopia).
Sự thường gặp
Gặp 2% khi soi đường tiêu hoá trên.
Hình ảnhnội soi
Thường thấy ở DI.
Có 01 hoặc nhiều
polyp màu hồng nhỏ
< 1cm.
Thường ở mặt trước
tá tràng.
Hình ảnh dị sản dạ dày-tá tràng
Mô bệnh học
Có tuyến dạ dày và mô đệm: có tế bào chính
và tế bào thành.
Biểu mô phủ có thể là biểu mô dạ dày hoặc tá
tràng.
Cần phân biệt với loạn sản dạ dày.
Niêm mạc dạ dày lạc chỗ có tế bào tiết nhầy
trên nhung mao của DI:
Loạn sản dạ dày thường là do phản ứng với acid,
đặc biệt liên quan đến viêm dạ dày do Hecoli
Pylori.
Đặc điểm sinh học và yếu tố liên quan
Tổn thương lành tính không có biểu hiện lâm
sàng.
Điều trị
Không cần theo dõi và điều trị.
TỔ CHỨC TỤY LẠC CHỖ
(heterotopic pancrease tissue)
Tên gọi
Lạc chỗ tụy - tá tràng( pancreatic duodenal
heteropia).
U mô thừa cơ tuyến (myoglandular hamartoma).
U cơ tuyến tụy(pancreatic adenomyoma).
Sự thường gặp
Là bệnh lý bẩm sinh.
Chiếm 13,7% các trường hợp hẹp tá hỗng
tràng- túi thừa Meckel.
Liên quan đến nhiễm sắc thể XIII-XVIII.
Hình ảnh nội soi
Polyp đôi khi có
cuống.
Kích thước từ vài
mm đến vài cm.
Thường có 01chiếc
cách lỗ môn vị 3-
4cm
Hình ảnh mô tụy lạc chỗ
Hình ảnh mô bệnh tụy
Tổn thương gồm ống tụy- nang tụy ở dưới
niêm mạc.
1/3 trường hợp thấy đảo Langerhans.
Đôi khi có phì đại cơ trơn quanh ống tụy gọi là
u cơ tuyến.
Hình ảnh mô học của mô tụy lạc chỗ
Đặc điểm sinh học và các yếu tố liên quan
Tổn thương lớn gần lỗ môn vị có thể gây hẹp
môn vị.
Có thể rách hoặc chảy máu.
Tổn thương gần Pappilla có thể gây tắc mật.
Phần lớn được phát hiện tình cờ và không có
biểu hiện lâm sàng.
Điều trị
Nếu có triệu chứng lâm sàng cắt polyp qua nội
soi hoặc phẫu thuật.
U TUYẾN BRUNER’S
(Bruner’s gland hamartoma)
Tên gọi
U mô thừa (Hamartoma).
Sự thường gặp
Ít gặp.
Thường gặp ở lứa tuổi 40 -60.
Khó xác định được tỉ lệ vì có thể nhầm u tuyến
Bruner’s với u tuyến.
hình ảnh nội soi
.
Polyp nhẳn, lớp
niêm mạc phủ
phía ngoài bình
thường.
Hình u tuyến Bruner’s
Mô bệnh học
Tổn thương tuyến Bruner’s, tổ chưcù mô tuyến tụy
và cơ.
Đặc điểm sinh học và các yếu tố liên quan.
Không biểu hiện lâm sàng.
Đôi khi biến chứng chảy máu.
Polyp Peutz- Jeghers
(Peutz jeghers polyps)
Tên gọi
U mô thừa (hamartoma)
Sự thường gặp
Qua nghiên cứu của tác giả Nhật bản có:
47/222
Hình ảnh nội soi
Polyp có kích
thước khác nhau,
lớp niêm mạc phủ
ngoài bình thường.
Mô học
Giống như tổn
thương ở đại tràng
và ruột non.
10% polyp Peutz
Jeghers ở ruột non
có dưới niêm mạc
hoặc cần chẩn đoán
phân biệt với ung
thư.
Mô học polyp peutz jeghers
Đặc điểm sinh học và các yếu tố liên quan
Khả năng biến chứng ác tính cao hơn các
nghiên cứu trước đây.
Điều trị
HỘI CHỨNG CRONKHITE-
CANADA
(Cronkhite Canada- symdrome)
Tên gọi
Trông giống như polyp thiếu niên, nhưng
thường không có cuống.
Có 2 yếu tố để phân biệt với polyp thiếu niên:
The presence of the ectodermal change of CCS.
Gặp ở mọi lứa tuổi.
Sự thường gặp
Hay gặp ở tá tràng.
Trong 01 nghiên cứu cho thấy có 21/29 trường
hợp polyp tá tràng.
Hình ảnh nội soi
Có nhiều polyp.
Dãn dạng nang, ở niêm mạc nên có hình ảnh
giống như ở dạ dày ruột nên có thể có khối
gelatin dạng polyp.
Điều trị
không có điều trị đặc hiệu.
Điều trị triệu chứng.
Tỉ lệ tử vong 60%.
POLYP THIẾU NIÊN
(tuvenlie polyps)
Tên gọi
U tuyến thiếu niên (juveilie adenoma).
Sự thường gặp
Hay gặp ở tá tràng
Hình ảnh nội soi
Ơû trực tràng: thường có 01 polyp
Đại tràng: có 5 polyp trở lên, nghĩ đến polyp
thiếu niên.
Mô bệnh học
Hình ảnh tổn thương mô bệnh học không điển
hình, kết hợp tổn thương giống như polyp
viêm nhiễm.
Đặc điểm sinh học và những yếu tố liên quan
Hay có biến chứng chảy máu ở trực tràng
có rất nhiều polyp ở ống tiêu hóa.
Cần phân biệt với polyp thiếu niên vì bệnh này
có khả năng ác tính cao.
TĂNG SẢN TUYẾN BRUNER’S
(Bruner’s gland hyperlasia)
Tên gọi
U tuyến Bruner’s(bruner’s adenoma).
Sự thường gặp
Rất hiếm
hình ảnh nội soi
Có 2 thể:
Thế 1: có 01
hoặc nhiều
polyp có cuống
tròn , hay
gặp ở tá tràng
DI.
Thể 2: tổng
thương lan toả
có hình lát đá,
hay gặp ở đoạn
cuối của tá
tràng.
Hình ảnh tăng sản tuyến bruner’s
Mô bệnh học
Có nhiều đám tập trung
tuyến Bruner’s, ngăn
cách nhau bằng mô
đệm.
Đôi khi có
Sinh thiết không thấy
được tổn thương.
Mô học tăng sản tuyến bruner’s
Đặc điểm sinh học và các yếu tố liên quan
Có thể là bệnh lý đơn thuần hay kết hợp với
tăng tiết Hcl, suy thận mạn hoặc viêm tá tràng
mạn.
tổn thương lành tính ít, có biến chứng ác tính.
Điều trị
Cắt polyp qua nôi soi không cần theo dõi.
TĂNG SẢN LYMPHO DẠNG HẠT
(Nodular Lymphoid hyperplasia)
Tên gọi
Tăng sản lympho ở (follicular lymphoid
hyperplasia)
Tăng sản lympho ổ lan toả(diffuse follicular
lymphoid hyperplasia).
Sự thường gặp
Rất hiếm gặp
Hình ảnh nội soi
Những đám xâm lấn lympho thành từng ổ.
Những đám lympho xâm lấn xuống lớp dưới
niêm mạc
Lớp nhung mao
thấp hoặc không
có ở những vùng
tăng sản lympho.
Tuy nhiên, ranh
giới giữa 2 vùng
này bình thường.
Mô học tăng sản lympho
Đặc điểm sinh học và các yếu tố liên quan
Đôi khi liên quan đến bệnh giảm globulin vừa có
quá sản lympho cơ thể có ỉa chảy mạn hoặc u
lympho ở ruột non(giardiasis).
Điều trị
Hạn chế ăn mở
U TUYẾN
(Adenoma)
Tên gọi
Polyp tuyến (adenomatous polyp.
U tuyến dạnh nhung mao(villous adenoma).
U tuyến dạng ống(tubular polyp adenoma).
U tuyến dạng ống nhung mao(tubulo villious
adenoma).
Sự thường gặp
Hiếm gặp
Hay gặp ở bệnh polyp gia đình(familial adenomatous
polyposis: FAP)
Hình ảnh nội soi
Polyp có kích thước khác nhau: từ rất nhỏ đến
rất to, chiếm toàn bộ lòng tá tràng.
Có thể có dạng polyp có cuống.
Đối với bệnh polyp gia đình: polyp thường tập
trung ở trên hoặc xung quanh vùng papilla và
liên quan đến mật tiếp xúc với niêm mạc.
Trên nghiên cứu
88 trường hợp:
10% tổn thương ở
hành tá tràng,DII
và DIII.
90%tổn thương ở
DII và DIII
U tuyến
Mô bệnh học
Kết hợp với dị sản với các mức độ khác
nhau.
Đối với bệnh polyp tuyến gia đình: có thể thấy
u tuyến qua hình ảnh mô bệnh học trong khi
hình ảnh nội soi bình thường.
Khi thấy biểu mô phủ xâm lấn xuống mô đệm
là biểu hiện ác tính(không giống như ở đại
tràng).
Tổn thương vùng
papilla rất khó phân
biệt giữa u tuyến
lành tính và ác tính,
do những dãi cơ
quanh các tuyến
nhỏ, dễ nhầm với
xâm lấn của ung
thư.
Mô học u tuyến
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan
Biến chứng hay gặp trên bệnh nhân có bệnh polyp
tuyến gia đình 66%đối với ung thư tá tràng và 37%
đối với vùng cạnh tá tràng.
Polyp dạng nhung mao, dị sản nặng và có
nhiều polyp khả năng ác tính cao hơn là 01
polyp.
Điều trị
Khi có 01 polyp cắt qua nội soi hay phẫu thuật.
Với bệnh polyp gia đình: hay tái phát sau khi
cắt.
Dùng thuốc chống viêm Non-steroid để kềm
hãm sự quá sản của biểu mô tuyến, tuy nhiên
tác dụng rất ít.
Cắt khối tá tụy: chỉ kéo dài được 7 tháng.
Ung thư tuyến
(Adenocarcinoma)
Tên gọi
Ung thư tuyến vùng papilla (papillary
adenocarcinoma).
Sự thường gặp
Rất hiếm gặp, chiếm 0,3% ung thư ống tiêu
hoa.ù
Hình ảnh nội soi
Tổn thương
thường thy ở
vùng papilla, do
đó khó phân
biệt với ung thư
đường mật, tụy
hay papilla nhất
là ở đoạn cuối.
Hình ảnh nội
soi Ung thư
tuyến
Mô đại
thể ung
thư tuyến
Mô bệnh học
Tổn thương các tế bào:
chế tiết, hấp thu, tế bào
thành và tế bào nội tiết.
Thường thấy tổn
thương.
Mô học ung thư tuyến
Đặc điểm sinh học và các yếu tố liên quan
thường liên quan đến polyp tuyến gia đình
Bệnh coeliac(teo tuyến) là yếu tố thuận lợi.
Biến chứng phụ thuộc vào: tình trạng bệnh vị
trí và kích thước của khối u.
Điều trị
Bằng laser qua nội soi.
Khối u thần kinh nội tiết
(Neuroendocrine tumor)
Tên gọi
khối u carcinoids (carcinoids)
Khối u nội tiết(endocrine tumors).
Sự thường gặp
Chiếm 1-2,3% carcinoids ống tiêu hoá.
Hầu hết tổn thương ở đoạn DI và DII tá tràng.
Hay gặp ở nam giới tuổi trung bình là 60.
Có 1/5 carcinoid tá tràng dạng polyp
Hình ảnh nội soi
Có 01 hoặc nhiều polyp.
Thường nhầm với dị sản dạ dày hoặc tụy.
Polyp nhẵn hoặc có loét
chợt.
Kích thước từ 0,2-5cm,
thường dưới 2cm
Một số trường hợp có u
gastrin nhỏ không phát
hiện được qua nội soi.
U thần kinh nội tiết
Mô bệnh học
Có hình ảnh
Nhuộm hoá mô miễn dịch thấy Gastrin,
Peptide(VIP) dãn mạch, glucagon hoặc
cathecholamin.
Đặc điễm lâm sàng và các yếu tố liên quan
Hầu như không gây ra triệu chứng lâm sàng
80% lành tính, đôi khi liên quan đến hội chứng
zolliger-ellison
Hội chứng u gastrin kết hợp với các khối u nội
tiết khác như: , u cận giáp, tăng sản hoặc u
ở đảo tụy.
Kết hợp u tuyến thương thận
Tổn thương vùng papilla và xâm lấn
Carcinoid tá tràng ác tính thường liên quan
đến:
Kích thước khối u: nếu dưới 2cm ít di căn
H
Xâm lấn vào lớp cơ niêm.
Điều trị
Phẫu thuật
Cắt qua nội soi khi kích thuớc u < 1cm, nếu
không phẫu thuật được do tình trạng bệnh
nhân hoặc do khối u.
KHỐI U CẬN HẠCH
DẠNG NANG
(gangliocyte)
Tên gọi
khối u cận hạch lành tính (benign non-
chromaffine)
khối u mô đệm có nguồn gốc thần kinh(stromal
tumor of neyral origine)
khối u nội tiết- thần kinh(neuroendocrine tumors).
Sự thường gặp
Rất hiếm gặp
Gặp ở nam
Hình ảnh nội soi
Polyp có thể tới 5cm.
Thường ở DII, quanh vùng Papilla.
Hình mô bệnh học
Tế bào biểu mô xen lẫn tế bào giống sợi trục
thần kinh và tế bào hạch.
Mô học khối u thần kinh nội tiết
Đặc điểm sinh học và các yếu tố liên quan
U lành tính
Có 01 trường hợp liên quan đến carcinoid tiết
Somatostatin với bệnh Von- Recking Hausen.
Biểu hiện lâm sàng: buồn nôn, nôn, chảy
máu tiêu hoá và tắc mật khi tổn thương
xâm lấn vào papilla.
Điều trị
Phẫu thuật nếu có triệu chứng lâm sàng
POLYP MÔ ĐỆM
(Stromal polyps)
Tên gọi
khối u cơ trơn(smooth musle tumor); khối u tế
bào trụ(spindle cell tumor).
Sự thường gặp
Khối u mô đệm ở tá tràng
60% gặp ở DII, 25% gặp DI và 15% gặp ở
DIII và DIV
hình ảnh nội soi
thường có 01
polyp, mặt nhẵn.
Đôi khi có loet ở
giữa
Nếu có kích
thước trên 5cm
thường ác tính
Polyp mô đệm
Mô bệnh học
Tổn thương tế bào hình
ống(trụ).
mô học polyp mô đệm
Đặc điểm sinh học và các yếu tố liên quan
Tiên lượng xấu với u ác tính
Điều trị
Phẫu thuật đối với khối u ác tính
XIN CÁM ƠN QUÍ VỊ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- polyp_ta_trang_1574_5401.pdf