Phương pháp xác định giá chứng khoán

Cung cấp những tín hiệu sớm hơn về triển vọng của nền kinh tế so với các chỉ số dự báo khác Gồm các thành phần: - Giá trái phiếu Dow Jones (20 trái phiếu, tỷ trọng theo mệnh giá). - Tỷ số giá/Chi phí lao động đơn vị ngành sản xuất (mốc là năm 1982). - Cung tiền M2 (tỷ USD). - Giấy phép xây dựng bất động sản mới (mốc là 1967).

pdf41 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp xác định giá chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương pháp xác định giá chứng khoán  PP Top down (PP 3 bước: three step approach): PP xác định giá CK tiếp cận từ trên xuống  PP Bottom up: PP xác định giá CK tiếp cận từ dưới lên Phân biệt PP Top down và PP Bottom up. Theo bạn phương pháp tiếp cận nào có ưu điểm hơn? PP Top down (PP 3 bước) Phân tích các nền kinh tế và TTCK Phân tích ngành Phân tích công ty và CK Quyết định đầu tư trái phiếu, cổ phiếu hay tiền vào TT trong hay ngoài nước Xác định được những ngành có triển vọng và những ngành dễ bị tổn thương trên phạm vi toàn cầu và toàn quốc gia Xác định những công ty trong những ngành có triển vọng đang bị định giá thấp PP Top down (PP 3 bước) P h â n t íc h c á c n ề n ki n h t ế v à T T C K Hướng tiếp cận kinh tế vĩ mô Hướng tiếp cận kinh tế vi mô Hướng tiếp cận phân tích kỹ thuật Tính toán triển vọng tương lai của TTCK dựa trên mqh giữa nền kinh tế và TTCK Sử dụng hiện giá dòng tiền và những kỹ thuật định giá để ước tính giá trị cho toàn thể TTCK Phân tích những thay đổi trong quá khứ của lãi suất, giá CK và những yếu tố thị trường khác...để xác định những thay đổi trong tương lai của TTCK PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ THỊ TRƯỜNG – QUYẾT ĐỊNH PHÂN BỔ TÀI SẢN TOÀN CẦU MÔN HỌC: ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH GIẢNG VIÊN: THS. TỪ THỊ HOÀNG LAN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ TT – QUYẾT ĐỊNH PHÂN BỔ TÀI SẢN TOÀN CẦU  1.1 Tình trạng nền kinh tế và thị trường chứng khoán  1.2 Phương pháp dùng chỉ tiêu chu ky ̀ để dự báo nền kinh tế  1.3 Các biến tiền tệ, nền kinh tế và thị trường chứng khoán  1.4 Phân tích thị trường chứng khoán thế giới 1.1 Tình trạng nền kinh tế và thị trường chứng khoán 1.1 Tình trạng nền kinh tế và thị trường chứng khoán Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và nền kinh tế: mạnh mẽ  Giá CK thường thay đổi phù hợp trước những gì nền kinh tế sẽ xảy ra Tại sao giá chứng khoán có tính chất dự báo đ/v nền kinh tế? Giá chứng khoán có tính chất dự báo nền kinh tế Vì:  Giá CK phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư về thu nhập trong tương lai, kỳ vọng vào nền kinh tế trong tương lai  TTCK phản ứng với những chỉ tiêu dự báo cho nền kinh tế 1.2 Phương pháp dùng chỉ tiêu chu kỳ để dự báo nền kinh tế  PP này cho rằng nền kinh tế sẽ tăng trưởng và suy thoái 1 cách rõ ràng theo những khoản thời gian nhất định 1.2 Phương pháp dùng chỉ tiêu chu kỳ để dự báo nền kinh tế  Các nhóm chỉ tiêu chu kỳ  Chỉ tiêu kết hợp và tỷ số của các chỉ tiêu  Phân tích hiệu quả hoạt động  Giới hạn của phương pháp chỉ tiêu chu kỳ  Những chuỗi số liệu chỉ tiêu dự báo khác Các nhóm chỉ tiêu chu kỳ: Nhóm chỉ tiêu dự báo Nhóm chỉ tiêu trùng khớp Nhóm chỉ tiêu có độ trễ Nhóm chỉ tiêu tuyển chọn Nhóm chỉ tiêu dự báo của chu kỳ kinh doanh:  Gồm các chuỗi số liệu kinh tế mà nó thường đạt đến đỉnh hoặc đáy, trước khi đỉnh hoặc đáy tương ứng của tổng thể nền kinh tế xuất hiện.  Nhóm này bao gồm 10 chỉ tiêu Nhóm chỉ tiêu dự báo của chu kỳ kinh doanh: Nhóm chỉ tiêu dự báo của chu kỳ kinh doanh: Nhóm chỉ tiêu trùng khớp:  Gồm chuỗi số liệu kinh tế mà có đỉnh hoặc đáy gần như trùng với đỉnh hoặc đáy của chu kỳ kinh doanh.  Nhóm này bao gồm 4 chỉ tiêu Nhóm chỉ tiêu có độ trễ:  Gồm những chỉ tiêu mà nó đạt đến đỉnh hoặc đáy sau đỉnh hoặc đáy tương ứng của nền kinh tế.  Nhóm này bao gồm 7 chỉ tiêu Nhóm chỉ tiêu có độ trễ: Nhóm chỉ tiêu tuyển chọn:  Gồm các chỉ tiêu có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động nền kinh tế, nhưng không nằm vào 1 trong 3 nhóm trên  Gồm cán cân thanh toán, thặng dư, hoặc thâm hụt trong dự trữ ngoại hối quốc gia.  Chỉ tiêu kết hợp là sự kết hợp những chỉ tiêu trong cùng nhóm o Chỉ tiêu dự báo kết hợp o Chỉ tiêu trùng khớp kết hợp o Chỉ tiêu độ trễ kết hợp  Tỷ số giữa chỉ tiêu trùng khớp và chỉ tiêu độ trễ: tỷ số này trở thành chỉ số dự báo vì chỉ tiêu trùng khớp sẽ thay đổi trước khi chỉ tiêu độ trễ và tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu này sẽ phản ứng nhanh chóng với những biến đổi Chỉ tiêu kết hợp và tỷ số của các chỉ tiêu Chỉ tiêu kết hợp và tỷ số của các chỉ tiêu  Chỉ số phổ biến Chỉ ra một thay đổi cho trước của một chuỗi số liệu thì phổ biến như thế nào Phân tích hiệu quả hoạt động  Tỷ lệ thay đổi Chỉ ra chuỗi số liệu đó tăng như thế nào.  Hướng của sự thay đổi Cho biết được xu hướng tăng hoặc giảm trong thời gian gần đây và xu hướng đó còn tồn tại trong bao lâu.  So sánh với chu kỳ trước đó Cho thấy được chuỗi số liệu đang di chuyển chậm hơn hay nhanh hơn chu kỳ trước đó Hạn chế của các chuỗi chỉ tiêu để dự báo  Tín hiệu sai  Thời gian để có được dữ liệu và những điều chỉnh dữ liệu sau đó có thể làm thay đổi dấu hoặc chiều của chuỗi dữ liệu  Cẩn thận với những thay đổi do nhân tố mùa vụ  ........ Những chuỗi chỉ tiêu dự báo khác Chỉ số dự báo dài hạn1 2 3 4 Chỉ số dự báo thị trường lao động Chỉ số dự báo lạm phát Khảo sát quan điểm và kỳ vọng Chỉ số dự báo dài hạn Cung cấp những tín hiệu sớm hơn về triển vọng của nền kinh tế so với các chỉ số dự báo khác Gồm các thành phần: - Giá trái phiếu Dow Jones (20 trái phiếu, tỷ trọng theo mệnh giá). - Tỷ số giá/Chi phí lao động đơn vị ngành sản xuất (mốc là năm 1982). - Cung tiền M2 (tỷ USD). - Giấy phép xây dựng bất động sản mới (mốc là 1967). Chỉ số dự báo thị trường lao động Để dự báo những thay đổi trong tương lai của thị trường lao động, gồm: - Số ngày lao động bình quân. - Thời gian lao động ngoài giờ bình quân. - Tỷ lệ phần trăm cắt giảm lao động (nghịch đảo). - Số công việc bán thời gian tình nguyện/không tình nguyện. - Tỷ lệ phần trăm thất nghiệp ngắn hạn (nghịch đảo). - Đơn xin cấp thất nghiệp lần đầu (nghịch đảo). Chỉ số dự báo lạm phát Gồm: - Phần trăm số người có việc làm trong độ tuổi lao động. - Tốc độ tăng trưởng của tổng nợ (bao gồm doanh nghiệp, tiêu dùng và nợ công). - Tốc độ tăng trưởng của giá nguyên vật liệu công nghiệp. - Tốc độ tăng của chỉ số giá nhập khẩu. - Phần trăm của doanh nghiệp có dự báo tăng giá sản phẩm trong kế hoạch hoạt động. Khảo sát quan điểm và kỳ vọng  Kỳ vọng của khách hàng được xem như một chỉ tiêu dự báo vì chúng thường tăng hoặc giảm trước những mức độ tăng hoặc giảm tương tự của nền kinh tế  Consumer Sentiment Index (Chỉ số quan điểm của người tiêu dùng)  Conference Board Consumer Confidence Index ( Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng) Consumer Sentiment Index  Là công cụ đo lường cảm nhận của người tiêu dùng, chỉ số này đo lường suy nghĩ về hoàn cảnh tài chính của khách hàng so với tổng quan nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn  Sử dụng khảo sát qua điện thoại, gửi thư khảo sát, qua internet.  Ra đời ở trường Đại học Michigan khoảng cuối năm 1940  Là công cụ hữu ích cho Chính phủ, công ty, nhà đầu tư Consumer Sentiment Index (CSI)  Đầu năm 1960, CSI tăng cường được sử dụng với mốc giá trị là 100 điểm  Là trung bình của năm chỉ số thành phần  Hoàn cảnh tài chính của hộ gia đình năm trước và năm tới.  Điều kiệm kinh tế được đoán trước năm tới và năm năm tiếp theo  Những dự báo về thất nghiệp trong năm nay  Điều kiện mua sắm dụng cụ gia đình  Thông tin kinh tế (thuế, ngân sách, chính sách,) 1.3 Các biến tiền tệ, nền kinh tế và thị trường chứng khoán Cung tiền và giá chứng khoán Cung tiền và nền kinh tế Dư thừa tổng phương tiện thanh toán và giá chứng khoán Lạm phát, lãi suất và giá chứng khoán CUNG TIỀN M1  Tiền mặt  Tiền gửi không kỳ hạn M2  M1  Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn Cung tiền và nền kinh tế  Có mối quan hệ giữa sự thay đổi trong tỷ lệ tăng trưởng cung tiền với những sự thay đổi sau đó của nền kinh tế  Tác động dây chuyền Cung tiền và nền kinh tế Cung tiền và giá chứng khoán Kết quả của những nghiên cứu về mối quan hệ này có khuynh hướng thay đổi theo thời gian  Mối quan hệ mạnh mẽ giữa cung tiền và giá chứng khoán, cung tiền có thể giúp dự và giá CK: những nghiên cứu cuối 1960s đầu 1970s.  Mối quan hệ yếu, không rõ ràng. Tốc độ tăng trưởng cung tiền đi sau giá chứng khoán  Chính sách tiền tệ nới lỏng làm gia tăng tỷ suất sinh lợi sau đó Dư thừa tổng phương tiện thanh toán và giá chứng khoán Dư thừa tổng phương tiện thanh toán của quốc gia i (PS) = %M - %GDP danh nghĩa • PS > 0 sẽ chảy vào TTCK làm tăng giá CK • Tuy nhiên cần lưu ý, có thể xảy ra trường hợp PS < 0 nhưng giá CK vẫn tăng. Lý do: tiền từ dư thừa tổng phương tiện thanh toán ở những quốc gia khác đầu tư vào chứng khoán của quốc gia i Lạm phát, lãi suất và giá chứng khoán Hai nhân tố này có vai trò quan trọng trong định giá chứng khoán • Khi kỳ vọng lạm phát tăng, nhà đầu tư sẽ điều chỉnh tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của mình lên tương ứng để đảm bảo giữ được tỷ suất sinh lợi thực. • Những dự báo không chính xác (kỳ vọng sai) về lạm phát sẽ khiến nhà đầu tư sử dụng sai suất chiết khấu và do đó trả giá trái phiếu thấp hoặc cao. Lạm phát, lãi suất và giá chứng khoán Chỉ tác động tới r nên giá trái phiếu có quan hệ ngược chiều với lạm phát và lãi suất thì khá rõ ràng Trái phiếu Không chỉ tác động tới r mà còn tác động tới dòng tiền. Khi lạm phát và lãi suất tăng, giá chứng khoán có thể tăng, giảm hoặc không đổi tùy theo tương quan trong mức độ tăng của dòng tiền và r. Cổ phiếu r tăng, g không đổi  r - g tăng  P giảm r tăng, g tăng, tssl cổ phiếu tăng cùng với lạm phát  P tăng Đồng biến Các kịch bản Bán nghịch biến Nghịch biến r tăng, g giảm  r - g rất lớn  P giảm mạnh 1.4 Phân tích thị trường chứng khoán thế giới  Lạm phát và tỷ giá hối đoái  Tương quan trong tỷ suất sinh lợi  Sự thay đổi cổ phiếu của từng quốc gia  Phân tích từng quốc gia riêng lẽ  Phân bổ tài sản trên thế giới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_dau_tu_tai_chinh_chuong1_4368.pdf
Tài liệu liên quan