Các kết quả đo tổng trở cục bộ cho thấy, phương pháp này có thể cho các thông tin về
phản ứng xảy ra tại giao diện màng sơn/kimloại, đặc biệt là hiện tượng bong rộp của màng
sơn với sự có mặt của chất điện ly mà các phép đo điện hóa thông thường không thể có được.
Ngoài ra, có thể dùng phương pháp này như một công cụ nghiên cứu cơ chế tác dụng của màng
sơn tại giao diện màng sơnàkim loại.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp tổng trở cục bộ nghiên cứu khả năng bám dính của màng Epoxy-Clay nanocompozit trên nền thép cacbon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
691
Tạp chí Hóa học, T. 44 (6), Tr. 691 - 696, 2006
Phơng pháp tổng trở cục bộ nghiên cứu khả năng
bám dính của màng epoxy-clay nanocompozit trên
nền thép cacbon
Đến Tòa soạn 10-11-2005
Trịnh Anh Trúc1, Tô Xuân Hằng1, Trơng Hoi Nam1, Vũ Kế Oánh1
Jean-Baptiste Jorcin2, Nadine Pebere2
1Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học v+ Công nghệ Việt Nam
2Laboratoir CIRIMAT, UMR 5085, CNRS-UPS-INP Toulouse, France
Summary
Local electrochemical impedance mapping was used to investigate delamination phenomena
at the steel/nanocomposite coatings based on epoxy containing clay modified by an
aminotrimethylphotphonic acid (ATMP). The delamination occurred from an artificial defect
(cutter scribing) and from ageing in a NaCl 3% solution with different time of immersion.
Mapping was performed at 5 kHz. Initiation and propagation of the delamination were clearly
observed. The obtained results shows the possibility of this method for understand not only the
delamination mechanisms, but also the interaction of the coatings in the steel/coating interface.
I - Mở đầu
Các lớp phủ hữu cơ đợc sử dụng rộng ri để
bảo vệ chống ăn mòn cho kim loại nhờ đặc tính
tốt, dễ sử dụng v/ giá th/nh hợp lý. Hiệu quả
bảo vệ chống ăn mòn của một lớp phủ hữu cơ
phụ thuộc chủ yếu v/o khả năng ngăn cách của
lớp phủ với môi trờng v/ khả năng bám dính
của m/ng với bề mặt kim loại.
Trong những năm gần đây, các chất clay
dạng montmorilonit (MMT) bắt đầu đợc quan
tâm nghiên cứu sử dụng cho compozit bảo vệ
chống ăn mòn nhờ cấu trúc đặc biệt, cho phép
sử dụng một lợng nhỏ để gia cờng h/ng loạt
tính chất cơ lý, nhiệt, khả năng ngăn cách cho
nhiều loại polyme [1 - 3]. ở Việt Nam, trong
những năm gần đây lĩnh vực n/y ng/y c/ng
đợc quan tâm nhiều bởi ngo/i các tính chất tốt
m/ các loại compozit gia cờng thông thờng
không có đợc, MMT còn l/ nguyên liệu rẻ, sẵn
có [4, 5]. Tuy nhiên, trong các công trình công
bố đều chỉ nhấn mạnh khả năng che chắn của
lớp phủ có chứa MMT, cha có công trình n/o
đề cập đến tính bám dính v/ cơ chế tơng tác
của lớp phủ tại bề mặt giao diện lớp phủ/kim
loại n/y.
Trong b/i báo n/y, phơng pháp tổng trở
cục bộ đ đợc sử dụng nhằm nghiên cứu cơ chế
h hỏng của lớp phủ tại giao diện lớp phủ/kim
loại.
II - Thực nghiệm
1. Vật liệu
- Chất tạo m/ng l/ epoxy epikote 828 đóng
rắn bằng dimetylaminopropylamin do hng Ciba
cung cấp.
- Clay sử dụng l/ khoáng sét lấy từ mỏ
Thuận Hải với h/m lợng montmorillonit 90 %,
khả năng trao đổi cation l/ 110 mili đơng
lợng/100 g.
692
- Axit aminotrimetylphotphonic (ATMP) sử
dụng loại thơng phẩm của Concord Chimie,
Pháp.
- Nền kim loại đợc sử dụng l/ thép cacbon
có kích thớc 10 ì15 ì0,2 cm.
2. Biến tính MMT
Clay biến tính với ATMP bằng phản ứng
trao đổi cation giữa montmorillonit với axit
aminotrimethylphotphonic [6].
3. Chuẩn bị mẫu
Mẫu thép đợc l/m sạch dầu mỡ bằng x/
phòng, rửa sạch bằng nớc v/ đợc lau lại bằng
dung môi xylen, rửa sạch bằng nớc cất, etanol,
sấy khô. M/ng đợc chế tạo bằng phơng pháp
phun, có chiều d/y 30 m.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Tổng trở thờng đợc đo trên hệ 3 điện cực,
điện cực l/m việc l/ mẫu thép phủ m/ng sơn,
điện cực so sánh l/ điện cực calomem bo ho/,
điện cực đối l/ lới platin. Các phép đo đợc đặt
ở chế độ đo tự động, quét từ tần số 100 kHz đến
10 mHz, trên máy đo Autolab. Môi trờng xâm
thực l/ dung dịch NaCl 3%.
Tổng trở cục bộ đợc đo trên máy đo
Solartron 1275. Hệ đo sử dụng cấu hình 5 điện
cực [7, 8]. Các phép đo tổng trở cục bộ đợc
tiến h/nh theo chế độ áp thế. Thế áp đặt (V) l/
thế đo đợc giữa điện cực l/m việc v/ điện cực
so sánh. Mật độ dòng cục bộ (i) đợc tính theo
định luật ôm:
ì=
d
Vi
trong đó l/ độ dẫn của chất điện ly v/ d l/
khoảng cách giữa hai đầu dò.
Tổng trở cục bộ đợc tính theo công thức:
i
VZ =
Đối với phổ tổng trở cục bộ, đầu dò nhảy
theo một diện tích 32000 ì24000 m, mỗi bớc
nhảy l/ 500 m theo trục X v/ Y. Đối với
nghiên cứu sự bong rộp của m/ng, tần số đo
đợc chọn l/ 5 kHz.
Các phép đo tổng trở cục bộ đợc tiến h/nh
với m/ng sơn có khuyết tật. Khuyết tật đợc tạo
th/nh bằng dao cắt, rạch đến bề mặt kim loại
của mẫu, chiều d/i vết cắt l/ 4 cm.
III - Kết quả v thảo luận
1. Tổng trở thờng
Hình 1 trình b/y phổ tổng trở sau 24 giờ
ngâm trong dung dịch NaCl 3% của tấm thép
đợc phủ m/ng epoxy có chứa 2% clay biến tính
ATMP.
Phần thực, .cm2
Hình 1: Phổ tổng trở của thép phủ m/ng epoxy có chứa 2% clay biến tính ATMP
sau 16 giờ ngâm trong dung dịch NaCl 3%
Số liệu thực nghiệm
Số liệu tính toán2.7 Hz
10 mHz
0 2.108 4.108 6.108 8.108 1.109 1,2.109
6.108
4.108
2.108
0
Ph
ần
ảo
,
.c
m
2
693
Re l/ điện trở dung dịch điện ly;
Rf l/ điện trở m/ng; Cf l/ điện dung của m/ng
Rp l/ điện trở phân cực; C l/ điện dung lớp kép
Hình 2: Sơ đồ mạch điện tơng đơng của hệ
kim loại/m/ng/dung dịch điện ly
Các số liệu đo đợc từ phổ tổng trở đ đợc
mô hình hóa v/ mô phỏng mạch điện tơng
đơng (hình 2) bằng phần mềm Autolab. Trên
hình 1 thể hiện cả số liệu đo đợc v/ số liệu tính
từ mạch điện tơng đơng. Các số liệu n/y gần
nh trùng khít.
Dạng phổ tổng trở l/ dạng đặc trng của
thép phủ m/ng sơn. Phổ tổng trở chia l/m 2
phần: vùng tần số cao đặc trng cho tính chất
ngăn cách của m/ng v/ vùng tần số thấp l/ các
quá trình xảy ra tại giao diện m/ng sơn/kim loại
[9]. Trong trờng hợp n/y, 2 vùng phân chia
cha rõ rệt, do tổng trở cao của hệ đo với thời
gian ngâm mẫu tơng đối ngắn. Từ sơ đồ điện
tơng đơng, giá trị điện trở m/ng v/ điện trở
phân cực đợc xác định tơng ứng l/ 360 M
v/ 800 M.
Tiếp theo, phép đo tổng trở đợc tiến h/nh
với m/ng sơn phủ với khuyết tật. Hình 3 trình
b/y phổ tổng trở của tấm thép phủ m/ng epoxy
có chứa 2% clay biến tính ATMP với khuyết tật
trên bề mặt thép.
Tại các vết rạch, ta quan sát thấy sản phẩm
ăn mòn, lợng sản phẩm ăn mòn n/y tăng lên
theo thời gian ngâm mẫu v/ dần dần bịt kín vết
rạch.
Phần thực (.cm2)
Hình 3: Phổ tổng trở của m/ng epoxy chứa 2% biến tính ATMP với khuyết tật trên bề mặt sau
(X ) 0 ng/y; (•) 2 ng/y; () 7 ng/y v/ () 21 ng/y ngâm trong dung dịch NaCl 3%
C
R
f
f
Re
C
Rp
0 500 1000 1500 2000 2500 3000
1500
1000
500
0
Ph
ần
ảo
,
.c
m
2
1.105
5.104
0
Ph
ần
ảo
,
.c
m
2
0 5.104 1.105 1,5.105 2.105
694
10000
5000
0
-5000
-10000
0
8000
16000
24000
32000
4.0x10-5
8.0x10-5
1.2x10-4
1.6x10-4
2.0x10-4
Ad
m
itt
an
ce
m
od
ul
us
/
-1
.c
m
-2
Y
Di
sp
lac
em
en
t / à
m
X Displacement / àm
10000
5000
0
-5000
-10000
0
8000
16000
24000
32000
4.0x10-5
8.0x10-5
1.2x10-4
1.6x10-4
2.0x10-4
Ad
m
itt
an
ce
m
od
ul
us
/
-1
.c
m
-2
Y
Di
sp
lac
em
en
t / à
m
X Displacement / àm
(a) (b)
Theo hình 3, phổ tổng trở đặc trng bằng 2
hoặc 3 cung tuỳ thuộc v/o thời gian ngâm mẫu
trong dung dịch NaCl. Ban đầu (0 ng/y), phổ
tổng trở thể hiện 1 cung, dạng phổ v/ giá trị
điện trở đo đợc tơng đơng với thép trần trong
dung dịch NaCl 3%. Thời gian ngâm mẫu tăng,
cung thứ nhất dần dần khó xác định, thể hiện
bằng 1 đờng thẳng. Ngo/i ra còn xuất hiện
thêm 1 cung v/ 1 phần đờng thẳng. Theo các
công trình đ công bố [10, 11], điện trở của
m/ng có thể giải thích l/ điện trở của lớp sản
phẩm ăn mòn trên bề mặt vết rạch, đờng thẳng
xuất hiện ở tần số thấp l/ hiện tợng khuếch tán
oxi qua lớp sản phẩm ăn mòn. Sự thay đổi hình
dạng v/ giá trị của điện trở v/ điện dung trên
phổ tổng trở theo thời gian trong trờng hợp n/y
đợc quy cho sự thay đổi bản chất của lớp sản
phẩm ăn mòn theo thời gian ngâm mẫu.
Theo các số liệu thu đợc từ phổ tổng trở
chung v/ tổng trở với khuyết tật, ta không thể
tìm thấy thông tin về quá trình bong rộp của
m/ng nói chung cũng nh tại ranh giới vết cắt.
Mới đây, phơng pháp tổng trở cục bộ đ đợc
sử dụng nh một công cụ hữu hiệu để nghiên
cứu ăn mòn cục bộ của kim loại trần v/ kim loại
phủ m/ng sơn. Nhằm có thêm thông tin về quá
trình ăn mòn v/ gi/ hóa của m/ng sơn tại ranh
giới m/ng/kim loại, bớc tiếp theo phép đo tổng
trở cục bộ sẽ đợc thực hiện.
2. Tổng trở cục bộ
Hình 4 trình b/y phổ tổng trở cục bộ của
m/ng epoxy chứa 2% clay biến tính ATMP với
khuyết tật nhân tạo theo thời gian ngâm mẫu
trong dung dịch NaCl 3%. Để loại trừ ảnh
hởng của quá trình ăn mòn tại vết cắt, các phép
đo đều đợc tiến h/nh trong môi trờng NaCl
0,001 M.
Hình 4: Biểu đồ tổng trở cục bộ của m/ng epoxy chứa 2% clay biến tính ATMP với khuyết tật sau
(a) 0 ng/y, (b) 1 ng/y, (c) 7 ng/y v/ (d) 10 ng/y ngâm mẫu trong dung dịch NaCl 3%
10000
5000
0
-5000
-10000
0
8000
16000
24000
32000
4.0x10-5
8.0x10-5
1.2x10-4
1.6x10-4
2.0x10-4
Ad
m
itt
an
ce
m
od
ul
us
/
-1
.c
m
-2
Y
Di
sp
lac
em
en
t / à
m
X Displacement / àm
10000
5000
0
-5000
-10000
0
8000
16000
24000
32000
4.0x10-5
8.0x10-5
1.2x10-4
1.6x10-4
2.0x10-4
Ad
m
itt
an
ce
m
od
ul
us
/
-1
.c
m
-2
Y
Di
sp
lac
em
en
t / à
m
X Displacement / àm
(c)
(d)
695
Theo hình 4 cho thấy, rõ tại tất cả các mẫu đo,
giá trị cao của modul điện dẫn (admittance) dọc
theo vết rạch. Trái lại giá trị modul điện dẫn trên
nền sơn đều nhỏ hơn so với giá trị tại vết rạch.
Theo thời gian ngâm mẫu, quan sát thấy sự
tăng trởng của modul điện dẫn xung quanh vết
rạch. Theo kết quả đo tổng trở thờng với
khuyết tật, kết hợp với quan sát bằng mắt
thờng, tổng trở tại vết rạch chính l/ tổng trở
của lớp sản phẩm ăn mòn trên bề mặt vết rạch.
Lớp sản phẩm ăn mòn n/y có độ rỗ lớn hơn
nhiều so với lớp sơn, vì vậy có thể quy kết sự
tăng modul điện dẫn xung quanh vết rạch cho
hiện tợng bong rộp của m/ng sơn.
Tuy nhiên, quan sát phổ tổng trở cục bộ, cho
thấy modul điện dẫn trên nền sơn giảm theo thời
gian ngâm mẫu, từ 2,5 đến 2,8.10-5 -1.cm-2
trong ng/y đầu tiên giảm xuống 8.10-6 đến 10-
5-1.cm-2 sau 7 đến 10 ng/y ngâm mẫu. Hiện
tợng n/y có thể giải thích do hiệu ứng tạo
m/ng tại giao diện m/ng sơn/kim loại khi có
mặt sản phẩm ức chế ăn mòn kim loại. Theo các
công trình nghiên cứu trớc đây [12 - 14], các
axit photphonic hữu cơ khi đa một lợng nhỏ
v/o m/ng sơn có tác dụng tăng cờng liên kết
giữa m/ng sơn với kim loại nhờ phản ứng với bề
mặt thép. Trong trờng hợp n/y, chính axit
photphonic có mặt trong clay biến tính có thể
tham gia phản ứng với bề mặt thép l/m tăng
điện trở (giảm modul điện dẫn) của nền sơn.
Các kết quả đo tổng trở cục bộ cho thấy,
phơng pháp n/y có thể cho các thông tin về
phản ứng xảy ra tại giao diện m/ng sơn/kim
loại, đặc biệt l/ hiện tợng bong rộp của m/ng
sơn với sự có mặt của chất điện ly m/ các phép
đo điện hóa thông thờng không thể có đợc.
Ngo/i ra, có thể dùng phơng pháp n/y nh một
công cụ nghiên cứu cơ chế tác dụng của m/ng
sơn tại giao diện m/ng sơn/kim loại.
IV - Kết luận
Hệ nano compozit trên cơ sở epoxy v/ clay
biến tính bằng axit hữu cơ photphonic ứng dụng
để bảo vệ chống ăn mòn cho thép cacbon đ
đợc nghiên cứu bằng các phơng pháp đo tổng
trở thông thờng, tổng trở với khuyết tật nhân
tạo v/ tổng trở cục bộ. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy các phơng pháp đo tổng trở truyền
thống chỉ cho thông tin về khả năng che chắn
của lớp phủ. Phơng pháp đo tổng trở cục bộ với
khuyết tật đ cho thông tin về khả năng bám
dính v/ tơng tác của m/ng bảo vệ với bề mặt
kim loại tại giao diện m/ng sơn/kim loại.
Đối với hệ nano compozit nghiên cứu, các
kết quả đo tổng trở cục bộ cho thấy quá trình
bong rộp của m/ng với thời gian ngâm trong
dung dịch điện ly. Tuy nhiên, hiệu ứng gia cố
m/ng bảo vệ tại ranh giới m/ng sơn kim loại
cũng đợc xác định. Hiệu ứng n/y đợc giải
thích do phản ứng của các hợp phần clay biến
tính photphonic với bề mặt thép.
Ti liệu tham khảo
1. Kathleen A. Carrado. Applied Clay Science,
17, 1 - 23 (2000).
2. Jui-Ming Yeha, Hsiu-Yin Huanga, Chi-Lun
Chena, Wen-Fen Sua, Yuan-Hsiang Yu.
Surface & Coatings Technology, 200, 2753
(2006).
3. Yuan-Hsiang Yu, Jui-Ming Yeh a, Shir-Joe
Liou a, Yen-Po Chang. Acta Materialia 52,
475 - 486 (2004).
4. Quach Dang Trieu, Nguyen Duc Nghia,
Nguyen Hong Minh, Nguyen Thi Thu Thuy,
To Thi Xuan Hang, Vu Ke Oanh, Trinh Anh
Truc. Advances in Natural Sciences, Vol. 3,
No. 2, 171 - 177 (2002).
5. Trịnh Anh Trúc, Tô Thị Xuân Hằng, Vũ Kế
Oánh, Phạm Gia Vũ, Junkyung Kim. Tạp
chí Khoa học v/ Công nghệ, T. 43, số ĐB,
Tr. 68 - 73 (2005).
6. K. A. Carrado, A. Awaluddin. Am. Chem.
Soc., Div. Petrol. Chem., 38, 518 - 821
(1993).
7. J-B. Jorcin, E. Aragon,C. Merlatti, N.
Pébère. Corrosion Science, 48, 1779 (2006).
8. G. Baril, C. Blanc, M. Keddam, N. Pébère.
J. Electrochem. Soc., 150, B488 (2003).
9. L. Beaunier, I. Epelboin, J. C. Lestrade and
H. Takenouti. Surf. Technol., 4, 1 237
(1976).
10. D. H. van der Weijde, E. P. M. Van
696
Westing, J. H. W. de Wit. Electrochim.
Acta, 7/8, 1103 (1996).
11. L. V. S. Philippe, G. W. Walter, S. B. Lyon,
J. Electrochem. Soci., 150 (4), B111 - B119
(2003).
12. T. Yu, C. T. Lin. J. Coat. Technology, 71,
87 (1999).
13. C. T. Lin. Prog. Org. Coat., 42, 226 (2001).
14. Trinh Anh Truc, Nadine Pébère, To Thi
Xuan Hang, Yves Hervaud, Bernard
Boutevin. Progress in Organic Coatings, 49,
130 - 136 (2004).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_149_9927.pdf