Phúc lợi xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam trong những năm 90

Tóm tắt lại, những người làm công tác xã hội hôm nay cần những điều sau đây: (a) Một khuôn khổ thể chế thích hợp, chặt chẽ và đồng thời rộng mở. Và khuôn khổ thể chế này không chỉ nằm trên giấy hay trong các cuộc hội nghị, mà cần được thực hiện trong thực tế; (b) Một mạng lưới hợp tác rộng rãi giữa những tổ chức và những người làm công tác xã hội; (c) Một chương trình quốc gia dài hạn về đào tạo công tác xã hội, đặc biệt các hình thức đào tạo cơ bản.

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phúc lợi xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam trong những năm 90, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xã hội học số 3&4 (67&68), 1999 3 phúc lợi xã hội và công tác xã hội ở việt nam trong những năm 90∗ Bùi Thế C−ờng Khái niệm phúc lợi xã hội Thuật ngữ phúc lợi xã hội đã đ−ợc sử dụng từ vài chục năm qua ở Việt Nam với những phạm vi khác nhau. Từ những năm 60, thuật ngữ này sử dụng ở miền Bắc để chỉ những chế độ chính sách áp dụng cho cán bộ công nhân viên nhà n−ớc (chẳng hạn, quỹ phúc lợi xã hội xí nghiệp), đây là một thực tế vẫn tồn tại đến ngày nay. Đôi khi cũng thấy thuật ngữ "phúc lợi hợp tác xã" khi nói đến những chế độ chính sách cho xã viên các hợp tác xã nông nghiệp, thủ công nghiệp, cũng nh− những thành viên gia đình ăn theo. Sau này, ng−ời ta sử dụng một số thuật ngữ khác, nh− an toàn xã hội, bảo đảm xã hội, an sinh xã hội, dịch vụ xã hội,... Là một mảng hiện thực xã hội, phúc lợi xã hội có thể đ−ợc xem xét nh− là một hệ thống hay một thiết chế, mà chức năng xã hội của nó là đảm bảo những nhu cầu xã hội thiết yếu của các tầng lớp dân c− theo những điều kiện của cấu trúc xã hội. Nh− vậy, nội dung của phúc lợi xã hội tùy thuộc vào phạm vi những nhu cầu thiết yếu xã hội, đồng thời việc xác định những nhu cầu này do cấu trúc xã hội quy định. Thông th−ờng, phạm vi các nhu cầu xã hội cơ bản này liên quan đến nhu cầu về l−ơng thực thực phẩm, việc làm và phát triển nghề nghiệp, thu nhập, nhà ở, chăm sóc sức khỏe và học tập. Với chức năng nh− vậy, phúc lợi xã hội có vai trò lớn trong việc khắc phục khác biệt xã hội, tăng c−ờng liên kết xã hội và đảm bảo ổn định chính trị-xã hội (Harol L. Wilensky & Charles N. Lebeaux, 1965; International Labour Conference, 1993; Manfred G. Schmidt, 1988). Phúc lợi xã hội th−ờng đ−ợc phân tích từ bốn tiếp cận d−ới đây: • Chính trị học phúc lợi xã hội (khía cạnh quyền lực và chính sách). • Kinh tế học phúc lợi xã hội (khía cạnh kết quả và hiệu quả của phúc lợi xã hội về mặt kinh tế và tài chính). • Xã hội học phúc lợi xã hội (nghĩa hẹp: khía cạnh nhân khẩu, xã hội và văn hóa của các nhóm xã hội tham gia vào hệ thống phúc lợi xã hội). • Quản lý phúc lợi xã hội (khía cạnh quản lý, tổ chức và hành chính). Để kết nối bốn tiếp cận này cần có một tiếp cận chung (xã hội học phúc lợi xã hội hiểu ∗ Bài viết trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ năm 2000 của Viện Xã hội học “Phúc lợi xã hội Việt Nam: hiện trạng và xu h−ớng” (VNSW 2000). Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Phúc lợi xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam trong những năm 90 4 theo nghĩa rộng). Giống nh− việc nghiên cứu mọi hệ thống xã hội, ph−ơng thức hay là cái cách thức tổng quát mà hệ thống này thực hiện chức năng xã hội của nó là một điểm quan trọng của nghiên cứu, vì nó đem lại chìa khóa để hiểu sự vận hành cụ thể của hệ thống. Đổi mới và phúc lợi xã hội Trong những năm 90, xã hội Việt Nam thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc xã hội và văn hóa, do quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung còn mang nặng tính nông nghiệp sang nền kinh tế thị tr−ờng có sự quản lý của nhà n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Ba thiết chế trụ cột trong một nhà n−ớc hiện đại là chính trị, kinh tế và phúc lợi xã hội. Hệ thống phúc lợi xã hội có vai trò thiết yếu vì nó nhằm đảm bảo các nhu cầu xã hội cơ bản của các tầng lớp dân c− và hình thành nên những quan hệ xã hội. Với chức năng nh− vậy, phúc lợi xã hội có tác động lớn trong việc giảm khác biệt xã hội và tăng c−ờng liên kết xã hội (International Labour Conference, 1993). Kinh nghiệm những năm đầu Đổi Mới cho thấy, trong những năm 1988-1993 việc duy trì ở mức cao ngân sách nhà n−ớc dành cho phúc lợi xã hội đã góp phần vào việc chuyển đổi thành công nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang thị tr−ờng trong giai đoạn đầu tiên của nó (The World Bank, 1995). Kinh nghiệm gần đây chỉ ra rằng hệ thống phúc lợi xã hội sẽ tiếp tục có vai trò ngày càng tăng khi tiến trình Đổi Mới đi vào chiều sâu. Ch−ơng trình nghị sự lĩnh vực phúc lợi xã hội của nhà n−ớc đang đặt ra một loạt những vấn đề bức xúc cần có những giải pháp vừa cơ bản vừa cấp bách. Chẳng hạn, cuộc Điều tra hộ gia đình đa mục tiêu do Tổng cục thống kê tiến hành trong thời kỳ 1994-1997 cho thấy khoảng cách chênh lệch giàu nghèo không thu hẹp mà đang tăng lên. Năm 1994, mức chênh lệch giữa 20% hộ giàu nhất và 20% hộ nghèo nhất là 6,5 lần. Mức chênh lệch này là 7,3 lần vào năm 1996. 20% hộ giàu nhất chiếm 47%, trong khi 20% hộ nghèo nhất chỉ chiếm có 6,4% tổng thu nhập năm 1996 (Tổng cục thống kê, 1998).1 Trong khi mức chi phúc lợi xã hội là khá lớn, việc phân tích cơ cấu chi xã hội do Ngân hàng Thế giới tiến hành đi đến nhận xét chính sách xã hội của Việt Nam ch−a thật sự cho ng−ời nghèo (non pro-poor. The World Bank, 1995; Ngân hàng thế giới, 1999; David Preston, 1999). Nghiên cứu phúc lợi xã hội Trong 15 năm Đổi Mới, cùng với sự bùng nổ của nghiên cứu khoa học xã hội, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống phúc lợi xã hội. ở cấp quốc gia, trong thời kỳ 1991-1995 đã có Ch−ơng trình nghiên cứu quốc gia KX- 04 về hệ thống chính sách xã hội và quản lý xã hội. Một phần đáng kể trong các mối quan tâm của các cơ quan hợp tác quốc tế đa ph−ơng và song ph−ơng (UNDP, UNICEF, Ngân hàng Thế giới, các NGO quốc tế,...) là phúc lợi xã hội. Do đó, trong khu vực này đã tiến hành nghiên cứu và công bố hàng loạt những công trình liên quan đến các vấn đề nghèo khổ, bảo đảm xã hội, các nhóm xã hội thiệt thòi, v.v... Nhiều công trình và báo cáo về các khía cạnh khác nhau của phúc lợi xã hội đã đ−ợc tiến hành bởi các cơ quan nhà n−ớc có chức năng trong lĩnh vực này nh− Quốc hội, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục, Bộ Lao động, Th−ơng binh và Xã hội, ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc Trẻ em, ủy 1 Số liệu cuộc Khảo sát mức sống dân c− Việt Nam 1998 cũng đ−a ra những chỉ số t−ơng tự (Tổng cục thống kê, 1999). Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Bùi Thế C−ờng 5 ban Dân tộc Miền núi, ủy ban Dân số và Kế hoạch hóa Gia đình,... Hiện nay đã chín muồi một nhu cầu hệ thống hóa lại khối l−ợng tài liệu phong phú đã tích lũy đ−ợc trong thời kỳ Đổi mới, trên cơ sở một lý thuyết nhất định về phúc lợi xã hội, nhằm đ−a ra những kiến nghị và giải pháp cho việc định hình một hệ thống phúc lợi xã hội mới. Sơ đồ 1: Ba mô hình phúc lợi xã hội ở Việt Nam Mô hình Thiết chế Đặc điểm Phúc lợi xã hội truyền thống • Gia đình • Gia đình mở rộng, họ hàng • Cộng đồng (hàng xóm, làng xã, các hiệp hội, tổ chức tôn giáo, v.v...) • Nhà n−ớc • Phúc lợi xã hội làng xã: gia đình và gia đình mở rộng đóng vai trò đầu tiên, nh−ng dòng họ và các thiết chế cộng đồng có vai trò rất quan trọng. • Nhà n−ớc đ−a ra khuôn khổ luật pháp và các điều chỉnh đối với phúc lợi xã hội làng xã. Phúc lợi xã hội dựa trên nền kinh tế kế hoạch hóa xã hội chủ nghĩa (từ cuối những năm 1950 ở miền Bắc và từ cuối những năm 1970 trên cả n−ớc đến cuối những năm 1980) • Nhà n−ớc • Cơ quan/xí nghiệp nhà n−ớc • Hợp tác xã • Đoàn thể quần chúng • Cộng đồng • Tổ chức quốc tế • Bảo đảm xã hội toàn dân thông qua việc gắn ng−ời dân vào hệ thống phúc lợi xã hội khu vực nhà n−ớc và tập thể. • Phát triển bảo hiểm xã hội cho ng−ời lao động trong khu vực nhà n−ớc và một hệ thống bảo đảm xã hội cho khu vực tập thể, đặc biệt ở nông thôn. • Nhấn mạnh vào kế hoạch hóa và quản lý của nhà n−ớc trung −ơng đối với phúc lợi xã hội. Phúc lợi xã hội dựa trên nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa (từ cuối những năm 1980 đến nay) • Nhà n−ớc • Tổ chức kinh doanh/đơn vị cơ quan nhà n−ớc và không nhà n−ớc • Đoàn thể quần chúng • Gia đình • Cộng đồng • Xã hội dân sự • Cá nhân • Tổ chức quốc tế • Nhà n−ớc đóng vai trò nòng cốt, đồng thời thu hút và phát huy sự tham gia của mọi thành phần, lĩnh vực vào phúc lợi xã hội. • Thừa nhận và nâng cao vai trò của khu vực t− nhân. • Tăng c−ờng vai trò của nhà n−ớc địa ph−ơng. • Đề cao vai trò của hộ gia đình. • Mở rộng bảo đảm xã hội và bảo hiểm xã hội cho toàn dân, cho mọi khu vực xã hội. • Tăng c−ờng tự chủ kinh tế và hành chính cho các tổ chức bảo hiểm xã hội nhà n−ớc. • Mở rộng giúp đỡ quốc tế. Nguồn: Bui The Cuong, Truong Si Anh, Daniel Goodkind, John Knodel and Jed Friedman. Vietnamese Elderly Amidst Transformations in Social Welfare Policy. PSC Reports. 1999 Ba mô hình phúc lợi xã hội Sơ đồ 1 mô tả ba kiểu phúc lợi xã hội mà Việt Nam đã và đang trải qua. Tôi tạm gọi ba kiểu này là phúc lợi xã hội truyền thống, phúc lợi xã hội của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa kế hoạch hóa tập trung và phúc lợi xã hội của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Cột 2 trình bày những thiết chế (tác viên) cơ bản tham gia vào việc vận hành hệ thống phúc lợi xã hội. Cột 3 thể hiện những đặc điểm (nguyên tắc) vận hành chính của mỗi hệ thống. Ba kiểu phúc lợi xã hội nêu trên tr−ớc hết là các mô hình đ−ợc trừu t−ợng hóa từ thực tế. Về mặt lịch sử, chúng lần l−ợt thay thế nhau theo thời gian. Tuy nhiên, thực tế hiện nay là sự pha trộn, kết hợp theo những cách thức khác nhau của cả ba kiểu phúc lợi xã hội đó. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Phúc lợi xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam trong những năm 90 6 Hiện trạng phúc lợi xã hội Dựa trên những quan sát và nghiên cứu trong thời gian qua, d−ới đây tôi thử đ−a ra 15 nhận xét có tính chất nh− là những giả thuyết liên quan đến hiện trạng của phúc lợi xã hội n−ớc ta trong những năm 90. Các giả thuyết này cần đ−ợc kiểm chứng bởi những nghiên cứu thực nghiệm thích hợp. 1. Thực tế phúc lợi xã hội hiện đại ở Việt Nam thời gian qua đã trải qua ba mô hình phúc lợi xã hội đ−ợc mô tả trong sơ đồ 1. Quá trình này không dẫn đến việc thay thế nhau hoàn toàn, mà mô hình ở giai đoạn tr−ớc còn bảo l−u nhiều đặc điểm trong giai đoạn sau, dẫn đến một sự kết hợp, pha trộn của cả ba mô hình trong thời điểm hiện nay. Kiểu quá độ trên đã giúp cho nhà n−ớc và xã hội Việt Nam trải qua (khắc phục) một cách thành công nhiều biến cố (khó khăn) lịch sử nh− chiến tranh, khủng hoảng, cấm vận, chuyển đổi mô hình kinh tế-xã hội. Nh−ng bên cạnh đó, chính kiểu quá độ này cũng tạo ra những khó khăn và thách thức rất lớn mà hệ thống phúc lợi xã hội đang phải đ−ơng đầu. Liên quan đến những giả thuyết trên, nổi lên một thực trạng là còn thiếu những công trình nghiên cứu phúc lợi xã hội cơ bản nhằm phân tích lĩnh vực này từ góc độ lý thuyết để xác định kiểu hệ thống phúc lợi xã hội hiện nay ở n−ớc ta, cũng nh− góp phần định hình lại hệ thống này trên một cơ sở lý thuyết nhất định. 2. Những năm 1990 đ−ợc đánh dấu nh− là một thời kỳ phát triển nhanh chóng khuôn khổ pháp lý và chính sách cho lĩnh vực phúc lợi xã hội dựa trên thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa. 3. Phúc lợi xã hội là một lĩnh vực đ−ợc nhà n−ớc quan tâm đầu t− cao so với nhiều n−ớc có trình độ kinh tế t−ơng tự, song kết quả và hiệu quả đầu t− còn là một vấn đề bức xúc. Đặc biệt khía cạnh kinh tế học phúc lợi xã hội rất bị xem nhẹ. 4. Đang nổi lên những trở ngại căn bản trong một số thành tố cơ bản của hệ thống phúc lợi xã hội, tr−ớc hết trong bảo hiểm xã hội, phúc lợi xã hội trong y tế, và phúc lợi xã hội trong giáo dục. Một điểm chung của những trở ngại này là nhiều mặt trong hệ thống phúc lợi xã hội đã thị tr−ờng hóa mà thiếu một khung khổ quản lý chính thức có hiệu quả. Điều này thể hiện rõ trong lĩnh vực phúc lợi xã hội y tế và giáo dục. 5. Phúc lợi xã hội dân sự (không phải truyền thống) đã phát triển mạnh, nh−ng khung khổ thể chế và quản lý cho khu vực này còn đi chậm hơn sự phát triển của nó khiến cho không giải phóng đ−ợc mọi tiềm năng của khu vực này. 6. Phúc lợi xã hội trong khu vực sản xuất kinh doanh (nhà n−ớc và phi nhà n−ớc) ch−a đ−ợc cấu trúc lại một cách căn bản, dẫn đến một mặt còn thiếu nhiều chính sách phúc lợi cần thiết, mặt khác nhiều chính sách phúc lợi gây cản trở cho tăng tr−ởng và hiệu quả kinh tế. Vấn đề thất nghiệp, thất nghiệp trá hình, thừa nhân công trong các tổ chức, năng suất lao động thấp, thiếu các chế độ bảo vệ xã hội cho ng−ời làm công,... là những ví dụ nổi bật. 7. Còn thiếu những chính sách phúc lợi xã hội có hệ thống cho một số lĩnh vực quan trọng, chẳng hạn phúc lợi xã hội trong hệ thống t− pháp (tòa án, nhà tù, nhà giáo d−ỡng, nhà tập trung,...). 8. Đa dạng hóa phúc lợi xã hội theo tất cả mọi nghĩa (khu vực, vùng, ph−ơng cách,...) đã mở rộng nhanh chóng trong những năm 1990, đáp ứng đ−ợc nhu cầu phúc lợi xã hội ngày càng cao của dân c−. Nh−ng nó cũng đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý phúc lợi xã Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Bùi Thế C−ờng 7 hội nhà n−ớc. Công tác quản lý này đang đi rất chậm so với nhu cầu. 9. Đang diễn ra quá trình phi tập trung hóa hệ thống quản lý phúc lợi xã hội. Tuy nhiên quá trình này còn thiếu những khung khổ thể chế, chính sách và quản lý có hiệu quả. 10. Nghiên cứu và đào tạo cán bộ phúc lợi xã hội (bao gồm cán bộ công tác xã hội và ng−ời làm chính sách xã hội) đã đ−ợc thúc đẩy trong những năm 1990. Tuy nhiên, tình trạng nghiên cứu và đào tạo còn rất lỗi thời về mặt lý thuyết, ph−ơng pháp và kỹ thuật. Mặc dù đã xuất hiện trong thực tế, song vẫn còn thiếu một sự nhân rộng đối với hình mẫu nhà nghiên cứu phúc lợi xã hội chuyên nghiệp cũng nh− ng−ời cán bộ phúc lợi xã hội hiện đại. Còn rất ít những giáo trình tốt, những công trình nghiên cứu cơ bản về phúc lợi xã hội. Truyền thống công tác xã hội đa dạng Trong bài này tôi hiểu công tác xã hội là làm việc với lĩnh vực phúc lợi xã hội hiểu theo nghĩa rộng. Công tác xã hội Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều nguồn gốc hợp thành, nh−: truyền thống giúp đỡ lẫn nhau đ−ợc quy định trong hệ thống gia đình và thân tộc, trong nền văn hóa làng; các giá trị và chuẩn mực của Nho giáo, Phật giáo và Thiên chúa giáo; công tác xã hội trong hệ thống nhà n−ớc xã hội chủ nghĩa; công tác xã hội theo mô hình của các n−ớc công nghiệp phát triển. Đổi Mới mở ra một thời kỳ cho công tác xã hội với những thách thức và cơ hội mới. Nảy sinh những vấn đề xã hội từ lâu ch−a đ−ợc biết đến với những quy mô nh− ngày nay. Hình thành khuôn khổ thể chế mới cho hoạt động công tác xã hội, nh− việc xuất hiện những chủ thể công tác xã hội mới (chẳng hạn, khu vực công tác xã hội ngoài nhà n−ớc), phân bố lại cấu trúc các vai trò công tác xã hội. Xuất hiện những tiếp cận, nguyên lý và ph−ơng pháp công tác xã hội mới. Thực tế chuyển đổi hiện nay ở Việt Nam có lẽ là một trong những không gian thử nghiệm lý thú nhất cho công tác xã hội với tính cách là một chính trị, một khoa học, một nghệ thuật. Đóng góp vừa qua của công tác xã hội Công tác xã hội đã có đóng góp nh− thế nào trong quá trình chuyển đổi vừa qua? Cho đến nay, ch−a có một công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách hệ thống để có cơ sở khoa học cho câu trả lời. Nh−ng hàng loạt những nghiên cứu l−ợng giá đối với các ch−ơng trình hay dự án cụ thể đã vẽ nên một bức tranh với nhiều điểm sáng, có thể tóm tắt nh− sau: 1. Chính sách nhà n−ớc coi trọng lĩnh vực xã hội đã dẫn đến việc phát triển một loạt các ch−ơng trình xã hội lớn ở các cấp hành chính khác nhau. Điều này tác động một cách quyết định đến việc cải thiện hoàn cảnh xã hội cho đông đảo quần chúng ở mọi vùng đất n−ớc cũng nh− cho những nhóm xã hội chịu thiệt thòi. Bằng chứng rõ rệt là mức nghèo khổ đã giảm từ khoảng một nửa số hộ gia đình xuống còn 30-35% trong thời kỳ 1993-1998, dựa trên số liệu hai cuộc khảo sát mức sống dân c−. Hầu nh− không có n−ớc nào trên thế giới đạt đ−ợc mức độ và tốc độ giảm nghèo thành công nh− vậy trong thập niên 90. 2. Các đoàn thể quần chúng, vốn đ−ợc nhà n−ớc hỗ trợ mạnh mẽ và có hệ thống tổ chức từ trung −ơng đến cơ sở, lại có bề dày kinh nghiệm công tác quần chúng, đã có nhiều cố gắng nhằm khắc phục nh−ợc điểm, đổi mới ph−ơng thức hoạt động của mình thích hợp với tình hình mới. 3. Khuôn khổ chính sách do Đổi Mới đem lại đã tạo nên một lĩnh vực hoạt động công tác xã hội phong phú mới, bên cạnh các cơ quan và đoàn thể chính thức. Đó là hoạt Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Phúc lợi xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam trong những năm 90 8 động của các tổ chức công tác xã hội đ−ợc thành lập bởi những ng−ời tình nguyện, nh− các tổ chức giúp đỡ trẻ em, ng−ời già, ng−ời khuyết tật, ng−ời có công với n−ớc, v.v... 4. Với chính sách mở cửa, giúp đỡ quốc tế đạt tới một giai đoạn mới. Hàng trăm tổ chức quốc tế đã tiến hành những ch−ơng trình công tác xã hội nhằm giúp đỡ nhà n−ớc và nhân dân ta phát triển. Qua việc cùng tham gia vào các ch−ơng trình giúp đỡ quốc tế này, nhiều cán bộ chúng ta có dịp làm quen với những ph−ơng pháp công tác xã hội mới mà kinh nghiệm thế giới đã đúc kết. Những tồn tại trong công tác xã hội Phần trên, mới chỉ nói đến mặt tích cực của công tác xã hội. Để suy nghĩ cho giai đoạn tới, cần trở lại với những vấn đề đang tồn tại. Trong hiểu biết của mình, tôi thấy có 5 điểm cần chú ý: 1. Ch−a có sự t−ơng xứng giữa đầu t− của nhà n−ớc và xã hội cho các ch−ơng trình công tác xã hội với kết quả thu đ−ợc. Nhiều đồng tiền đ−a vào lĩnh vực xã hội còn bị kém hiệu quả, vì ba điều căn bản: (a) Nó không đến đầy đủ với ng−ời cần đ−ợc giúp đỡ, (b) Không phải mọi lúc mọi nơi nó đều đ−ợc giao cho những ng−ời có năng lục nhất, có thẩm quyền nhất trong những ng−ời có chức năng làm công việc giúp đỡ, (c) Nó không đ−ợc giám sát tốt. Tôi cho rằng đây là điều đáng lo ngại. Khi đang ốm nặng, bạn có mong đ−ợc điều trị bởi những ng−ời thầy thuốc xuất sắc nhất không? Khi ng−ời thân của bạn đang ốm đau, mà bạn thì có quyền, có khả năng, bạn có tìm cách cử ng−ời thầy thuốc giỏi nhất đến không? Và với đồng tiền bạn chắt chiu, bạn có muốn mua đ−ợc thứ thuốc tốt nhất không, mua đ−ợc dịch vụ chất l−ợng nhất không? Câu trả lời là hiển nhiên. Vậy tại sao trong lĩnh vực của chúng ta hiện nay, lĩnh vực có thể ví nh− là “chữa bệnh cho xã hội”, không phải lúc nào những ng−ời công tác xã hội giỏi nhất cũng đ−ợc lựa chọn cho những công việc xã hội quan trọng nhất, liên quan đến sức khỏe xã hội của đất n−ớc, của ng−ời dân? Và không phải lúc nào ng−ời dân cũng nhận đ−ợc thuốc thật, ch−a nói đến thuốc có chất l−ợng cao nhất. Ví dụ về điều này có thể tìm thấy hàng ngày trên báo chí. 2. Các cơ quan nhà n−ớc và đoàn thể quần chúng đã có nhiều nỗ lực để khắc phục lối hoạt động công tác xã hội theo kiểu quan liêu hành chính xơ cứng tr−ớc kia, nhằm thích ứng với tình hình mới. Tuy nhiên, những nỗ lực này vẫn còn xa mới t−ơng xứng với yêu cầu. Và cho dù hệ thống này có thể đạt đ−ợc “công suất” cao nhất, thì bản thân nó cũng không đủ khả năng đảm đ−ơng toàn bộ quy mô các vấn đề xã hội to lớn và phức tạp hiện nay. Cần mở rộng hơn nữa lĩnh vực những tổ chức và những ng−ời làm công tác xã hội. Vào năm 1994, trong bài viết “Nghiên cứu thực nghiệm chính sách xã hội”, tôi nêu lên nhận xét: cho đến nay, ch−a có một khuôn khổ pháp lý đầy đủ và có hệ thống cho hoạt động công tác xã hội. Ngay cả khi đã có một khuôn khổ pháp lý đúng đắn, thì cũng cần thay đổi rất nhiều về mặt thái độ và ứng xử trong thực tế đối với khu vực công tác xã hội ngoài nhà n−ớc, để tạo ra một môi tr−ờng thuận lợi cho hoạt động của khu vực này. Vẫn còn tồn tại sự phân biệt đối xử giữa những tổ chức và cán bộ công tác xã hội “chính thống” nhà n−ớc với ngoài nhà n−ớc, giữa các nhà công tác xã hội “n−ớc ngoài” (có nhiều tiền) với các nhà công tác xã hội trong n−ớc. Điều nói trên cách đây sáu năm hình nh− vẫn còn đúng cho đến ngày hôm nay. 3. Dĩ nhiên, thực tế hoạt động công tác xã hội cũng đã tạo nên một mạng l−ới các quan hệ công việc, hiểu biết và trao đổi thông tin giữa các tổ chức và những ng−ời làm công tác xã hội. Tuy nhiên, có thể nói rằng cho đến nay đây mới chỉ là một mạng l−ới tự phát, bó Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Bùi Thế C−ờng 9 hẹp. Đã đến lúc cần xây dựng mạng l−ới rộng lớn hơn nữa, mang tính tổ chức hơn, có khả năng đem lại nhiều điều bổ ích hơn cho công tác xã hội. 4. Những ng−ời làm công tác xã hội chuyên nghiệp ở n−ớc ta hiện nay rất đông đảo. Và cũng giống nh− trên thế giới, họ là lực l−ợng nòng cốt trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, một trong những nh−ợc điểm căn bản là họ còn ch−a đ−ợc trang bị một cách có hệ thống kiến thức và kỹ năng công tác xã hội hiện đại, và nếu có đ−ợc trang bị rồi thì khi trở về thực tế họ cũng không hoặc không có khả năng sử dụng, do có quá nhiều trở ngại về mặt thiết chế và tổ chức. T−ơng đ−ơng với quy mô to lớn của lĩnh vực công tác xã hội, chúng ta cũng đã có một tập hợp không nhỏ các cơ sở đào tạo về công tác xã hội hay có liên quan mật thiết đến đào tạo công tác xã hội. Tuy nhiên, ở phần lớn các cơ sở này, chất l−ợng đào tạo còn rất yếu, cách giảng dạy cũ kỹ so với sự phát triển chung của công tác xã hội hiện đại trên thế giới. Nguyên nhân do thiếu nhân lực tốt và do công tác tổ chức kém, đặc biệt là công tác tổ chức ở cấp trung mô. Điều thứ hai là nguyên nhân chủ chốt. Tôi cho rằng nếu đ−ợc tập hợp, chúng ta chắc chắn có đ−ợc một đội ngũ cán bộ giảng dạy công tác xã hội cho cấp đại học mà trình độ t−ơng đ−ơng với khu vực. 5. Tóm tắt lại, những ng−ời làm công tác xã hội hôm nay cần những điều sau đây: (a) Một khuôn khổ thể chế thích hợp, chặt chẽ và đồng thời rộng mở. Và khuôn khổ thể chế này không chỉ nằm trên giấy hay trong các cuộc hội nghị, mà cần đ−ợc thực hiện trong thực tế; (b) Một mạng l−ới hợp tác rộng rãi giữa những tổ chức và những ng−ời làm công tác xã hội; (c) Một ch−ơng trình quốc gia dài hạn về đào tạo công tác xã hội, đặc biệt các hình thức đào tạo cơ bản. tài liệu tham khảo 1. Bui The Cuong, Truong Si Anh, Daniel Goodkind, John Knodel and Jed Friedman. Vietnamese Elderly Admist Transformations in Social Welfare Policy. PSC Reports. 1999. 2. Bùi Thế C−ờng. Nghiên cứu thực nghiệm chính sách xã hội. Trong: T−ơng Lai (Chủ biên). Xã hội học từ nhiều h−ớng tiếp cận. Hà Nội, 1994. 3. David Preston. Social Safety Nets in Viet Nam. International Labour Organisation. October, 1999. 4. Harol L. Wilensky & Charles N. Lebeaux. Industrial Society and Social Welfare. The Free Press. New York, 1965. 5. International Labour Conference, 80th Session. Social Insurance and Social Protection. Report of the Director-General (Part I). Geneva, 1993. 6. Manfred G. Schmidt. Sozialpolitik. Historische Entwicklung and Internationaler Vergleich. Leske + Budrich. Opladen, 1988. 7. Ngân hàng thế giới, Hội nghị nhóm t− vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, 14-15/12/1999. Báo cáo phát triển của Việt Nam năm 2000: tấn công nghèo đói. 8. Paul E. Weinberger. Perspectives on Social Welfare: An Introductory Anthology. Macmillan Publishing Co., Inc. New York, 1974. 9. Tổng cục thống kê. Điều tra hộ gia đình đa mục tiêu. Hà Nội, 1998. 10. Tổng cục thống kê/VIE/95/043. Điều tra mức sống dân c− Việt Nam 1997-1998. Hà Nội, 8/1999. 11. The World Bank. Viet Nam: Poverty and Assessment. Washington D.C. 1995. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphuc_loi_xa_hoi_va_cong_tac_xa_hoi_o_viet_nam_trong_nhung_na.pdf