Phẫu thuật điều trị ngón tay cái co gấp cò súng ở trẻ em

Co gấp cò súng ngón I bẩm sinh là bệnh không thường gặp và nguyên nhân bệnh sinh đến nay vẫn chua được rõ ràng. Nghiên cứu nhằm nhận xét triệu chứng, phân loại ngón I bàn tay co gấp cò súng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị. Với 86 bệnh nhân có co gấp cò súng ngón I bàn tay bẩm sinh được điều trị bằng cắt dọc ròng rọc A 1 từ năm 2004 tới 2011. Phân loại bệnh theo phân loại co gấp cò sung ngón I bàn tay bẩm sinh. Có 86 bệnh nhân (111 ngón I). Bệnh được phân loại loại II: 31 (36,5%) bệnh nhân với 39 ngón I, và loại III: 55 (63,5%) với 72 ngón I. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt ròng rọc A I. Kết quả tốt: 91,9%, và khá: 8,1%. Không có biến chứng hoặc tái phát. Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật với chức năng lâu dài tốt, phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả.

pdf8 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật điều trị ngón tay cái co gấp cò súng ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
104 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary PRELIMINARY STUDIES AND LONG TERM FOLLOW-UP IN THE TREATMENT OF HIRSCHSPRUNG’S DISEASE BY TRANSANAL PULL-THROUGH APPROACH ONCE STAGE The aim of this study was to assess the preliminary results and long term follow-up of the treat- ment of Hirschsprung’s disease by Transanal pull-through approach once stage at National Hospital of Pediatrics. Methods: We analyzed the records of 75 patients. Among these were 59 boys (78.7%) and 16 girls (21.3%), ages ranging from 15 days to 36 months. Forty-four (44) patients had rectal aganglionosis (58.7%), 28 patients had recto-sigmoid aganglionosis (37.3%) and 3 patients had aganglionic segment to left colon (4.0%). Operative average time was 92 minutes. Results: There were 14 patients that required a combination of transanal pull-through and laparoscopy (2 patients) or Pfannenstiel (12 patients) approaches due to the shifted mesenteric artery of sigmoid colon (16.0%). The aganglionic segment was very long in the other, intra-operative bleeding and primary adhesion peritonitis. There was no death observed during and after operation. There was 1 anastomose bleeding which is stopped spontaneously and 2 infectious wounds. 75 patients could pass stool spontaneously before discharge. Conclusion: Transanal pull-through approach once stage can be performed safely to treat Hirschsprung’s disease effectively. Keywords: hirschsprung’s disease, transanal pull-through approach once stage PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ NGÓN TAY CÁI CO GẤP CÒ SÚNG Ở TRẺ EM Nguyễn Ngọc Hưng Bệnh viện Nhi Trung ương Co gấp cò súng ngón I bẩm sinh là bệnh không thường gặp và nguyên nhân bệnh sinh đến nay vẫn chua được rõ ràng. Nghiên cứu nhằm nhận xét triệu chứng, phân loại ngón I bàn tay co gấp cò súng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị. Với 86 bệnh nhân có co gấp cò súng ngón I bàn tay bẩm sinh được điều trị bằng cắt dọc ròng rọc A 1 từ năm 2004 tới 2011. Phân loại bệnh theo phân loại co gấp cò sung ngón I bàn tay bẩm sinh. Có 86 bệnh nhân (111 ngón I). Bệnh được phân loại loại II: 31 (36,5%) bệnh nhân với 39 ngón I, và loại III: 55 (63,5%) với 72 ngón I. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt ròng rọc A I. Kết quả tốt: 91,9%, và khá: 8,1%. Không có biến chứng hoặc tái phát. Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật với chức năng lâu dài tốt, phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả. Từ khóa: co gấp cò súng ngón I bẩm sinh, co gấp cò súng, sai khớp bàn - ngón tay  I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngón I bàn tay co gấp kiểu cò súng là một dị tật không thường gặp ở trẻ em [1] . Nguyên nhân bênh sinh cho tới nay chưa được biết, còn nhiều bàn luận về vấn đề này. Bênh thường đươc phát hiện muôn (Jahss 1936; Tachdjian 1990; Morrissy 1992; Rodgers vaà Waters 1994, hiến thấy bệnh lý đươc cha mẹ TCNCYH 82 (2) - 2013 105 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Ngọc Hưng - Bệnh viện Nhi Trung ương. Email: ngocyenhung@gmail.com Ngày nhận: 24/12/2013 Ngày được chấp thuận: 26/4/2013 bệnh nhân phát hiện được ngay sau sinh (Dinham and Meggitt 1974; Dobyns 1988; Eyres and McLaren 1991). Bệnh thường được điều trị bằng phẫu thuật [2], tuy nhiên bệnh nhân được phát hiện ngay sau sinh có tỷ lệ tự khỏi 30% [1], Mulpruek và Prichasuk [3] la 24%. Một số tác giả đã thông báo tỷ lệ tự khỏi chiếm 12% ở những trẻ ở tuổi từ 6 tháng tới 12 tháng, tuy nhiên không có sự tự khỏi ở độ tuổi lớn hơn [1]. Với trẻ ở hai nhóm tuổi trước và sau 12 tháng cần được theo rõi trước khi có chỉ định can thiệp phẫu thuật [1]. Chẩn đoán bệnh còn nhầm lẫn giữa tổn thương do bẩm sinh và chấn thương. Thông thường bệnh được chẩn đoán do có sự co ngắn của gân cơ gấp dài ngón I hoặc cho rằng có thể viêm dính khớp bàn - ngón I bàn tay. Chỉ định điều trị chưa được cân nhắc cẩn thận, có thể bệnh nhân được phẫu thuật vội vàng khi trẻ chưa được 6 tháng tuổi hoặc ngược lại không được chỉ định phẫu thuật mà chờ đợi làm biến dạng thêm nặng. Phương pháp điều trị không phù hợp, phương pháp phẫu thuật chưa được thống nhất. Thông báo về bệnh lý này ở trẻ em qua y văn thế giới không nhiều và chưa có thông báo bệnh lý này trong các tạp chí Y học Việt Nam. Gần đây, bệnh được phát hiện ngày một nhiều, nguyên nhân bệnh sinh chưa được xác định và phương pháp điều trị cần được bàn luận. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại ngón I bàn tay co gấp cò súng. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý này. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán ngón I bàn tay co gấp cò súng, đã được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2004 đến 12/2010. Bệnh nhân được loại trừ khỏi nghiên cứu gồm: Bệnh nhân có ngón tay cái co gấp do sai khớp bàn - ngón I bàn tay, co gấp nhiều ngón tay, gẫy xương bàn ngón I, ngón I bàn tay co gấp cò súng đã được phẫu thuật. 2. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. 2.1. Lâm sàng Xác định tuổi được phát hiện bệnh; Phương pháp đã điều trị (điều trị Vật lý - Phục hồi chức năng); Bệnh lý bẩm sinh kết hợp; Tiền sử gia đình có bệnh lý tương tự; Tuổi tại thời điểm phẫu thuật; 2.2. X-quang Chụp X - quang bàn tay loại trừ: - Sai khớp bàn - ngón I; - Dính khớp bàn - ngón I; - Gẫy chỏm xương bàn I; - Gẫy nền xương đốt I của ngón I; - Thoái hóa, biến dạng hoặc bất thường của khớp bàn - ngón I; 2.3. Phân loại ngón tay cái co gấp cò súng Phân loại mức độ bệnh lý ngón I bàn tay co gấp cò súng theo Hueston [4]. Loại 1: Ngón I co gấp < 20º. Vận động gấp và duỗi ngón I vẫn có khả năng duỗi về 0º. Loại 2: Ngón I co gấp ≥ 20 - ≤ 30º. Vận động gấp và duỗi ngón I đôi khi duỗi về 0º. Loại 3: Ngón I co gấp > 30º. Vận động gấp và duỗi ngón I không có khả năng duỗi về 0º. 106 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Chi tiết phẫu thuật Phẫu thuật được tiến hành dưới gây mê chung. Rạch da ngay trên u lồi của gân gấp dài ngón I. Xác định thần kinh quay của ngón I, nhẹ nhàng cô lập dây thần kinh. Bộc lộ gân gấp dài ngón I, ròng rọc A1. Xác định mép ròng rọc A1, cắt dọc theo gân gấp dài ngón 1 về trung tâm. Duỗi tối đa ngón I tại khớp bàn - ngón I. Khâu da bằng chỉ tự tiêu 5/0. Theo dõi sau phẫu thuật: Sau mổ, ngón tay được cố định bằng bột bàn và ngón tay, với ngón tay duỗi tối đa. Sau 3 tuần, tháo bỏ bột, cha mẹ bệnh nhân được hướng dẫn tập vận động ngón và bàn tay. Định kỳ, trẻ được kiểm tra sau phẫu thuật: 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng 12 tháng. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả sau mổ: 3. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được sự đồng thuận của cha mẹ bệnh nhân. Trẻ được phẫu thuật khi có độ tuổi trên 6 tháng (dưới 6 tháng có thể hồi phục chức năng ngón I, không cần phẫu thuật). Phẫu thuật với giải phóng ròng rọc A1, chức năng ngón I hồi phục hoàn toàn. Phẫu thuật đem lại kết quả khả quan và không có biến chứng. Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả Duỗi ngón I Chức năng ngón I Đau Mổ lại Điểm Quick DASH [5] Tốt (+) (+) (-) (-) > 50 điểm Khá (+) (±) (-) (-) > 30 điểm - ≤ 50 điểm Kém (-) (-) (+) (+) ≤ 30 điểm III. KẾT QUẢ 1. Lâm sàng * Tuổi phát hiện bệnh Bảng 2. Tuổi của trẻ được cha mẹ phát hiện có bệnh Tuổi n % Ngay sau khi sinh 0 > 1 tháng - ≤ 3 tháng 4 4,6 > 3 tháng - ≤ 6 tháng 63 73,3 > 6 tháng 19 22,1 Tổng 86 100 TCNCYH 82 (2) - 2013 107 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trẻ thường được phát hiện có co gấp ngón I thường ngoài 3 tháng (73,3%), ở vào độ tuổi bắt đầu xuất hiện một số chức năng của bàn và ngón tay. Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng n % Giới Trai Gái 53 33 61,6 38,4 Bên bệnh Bên phải Bên trái Hai bên 29 32 25 33,7 37,2 29,1 86 bệnh nhân (111 ngón I co gấp cò súng). Tổn thường gặp ở trẻ trai (61,6%) nhiều hơn trẻ gái (38,4%). Trẻ bị một bên cao gấp 3 lần (61/86; 70,9%) so với trẻ bị hai bên bàn tay (25/86; 29,1%). Bệnh lý bẩm sinh kết hợp: không. Tiền sử gia đình có người có co gấp ngón I bàn tay cò súng: không. * Tuổi tại thời điểm phẫu thuật Bảng 4. Tuổi của trẻ được phẫu thuật Tuổi phẫu thuật n % Số ngón I % 6 tháng - ≤ 12 tháng 36 41,9% 45 40,5% > 12 tháng - ≤ 36 tháng 41 47,7% 54 48,7% > 36 tháng - ≤ 72 tháng 7 8,1% 10 9,0% > 72 tháng 2 2,3% 2 1,8% Tổng 86 111 Trẻ được phát hiện và được phẫu thuật sớm trong 3 năm đầu chiếm tỷ lệ cao (89,6%) so với số trẻ được phẫu thuật sau 3 tuổi (10,4%). * Phân loại loại tổn thương bệnh lý Loại II: 31 bệnh nhân (39 ngón I - 36,5% bệnh nhân). Loại III: 55 bệnh nhân (72 ngón I - 63,5% bệnh nhân). * Kết quả sau phẫu thuật Trẻ được theo dõi và đánh giá kết quả sau phẫu thuật sớm trong 3 năm đầu chiếm tỷ lệ 77,9%, trẻ được theo dõi và đánh giá kết quả sau phẫu thuật sau 3 năm tới ngoài 7 năm chiếm 22,1% (bảng 5). Kết quả: Tốt: 102 (91,9%); khá: 9 (8,1%); kém: 0. Biến chứng: 108 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Không gặp một số biến chứng sau mổ như: nhiễm khuẩn, tổn thương mạch máu và thần kinh, duỗi quá mức ngón I, tái phát co gấp ngón I. Bảng 5. Thời gian theo dõi và đánh giá kết quả sau phẫu thuật Thời gian sau phẫu thuật n % Số ngón I % 12 tháng - ≤ 24 tháng 24 27,9% 31 27,9% > 24 tháng - ≤ 36 tháng 43 50,0% 55 49,6% > 36 tháng - ≤ 72 tháng 15 17,4% 20 18,0% > 72 tháng 4 4,7% 5 4,5% Tổng 86 111 IV. BÀN LUẬN Co gấp ngón I bàn tay là bệnh không thường gặp ở trẻ em [1, 2]. Nguyên nhân bệnh sinh chưa được làm rõ. Một số giả thuyết cho rằng nguyên nhân có thể: (1) do bẩm sinh; (2) sau chấn thương, gẫy xương hoặc sai khớp bàn ngón I; và (3) có thể xuất hiện sau khi sinh [1; 4]. Bệnh sinh bẩm sinh được chứng minh cho thấy rất hiếm xẩy ra trong những trường hợp sinh đôi [6], có thể gặp co gấp cò súng ngón I ngay sau sinh [1]. Kết quả tại bảng 2 cho thấy không có bệnh nhân nào được phát hiện ở tuổi sơ sinh. Một vấn đề cần được quan tâm là giải phẫu và chức năng của ngón I bàn tay. Ròng rọc A1 vuông góc với gân gấp, do vậy trong vị trí gấp và khép ngón I của trẻ nhỏ kết hợp với phản xạ nắm chặt các ngón tay, có thể là nguyên nhân gây nên chấn thương tới gân gấp [10]. Sụn xương vừng nằm sau ròng rọc cũng có thể là nguyên nhân gây nên hẹp ròng rọc [1]. Viêm hoạt dịch và hậu quả gân viêm nề tại ròng rọc, từ đó gân bị khóa ở vị trí gấp [4]. Fahey và Bollinger [6] đề nghị, co gấp cò súng ở trẻ sơ sinh không bao giờ được khẳng định bởi bác sĩ sản khoa. Tình trạng bệnh lý này thấy được có thể do mắc phải hơn là do bẩm sinh. Dinham và Meggitt nhận thấy tổn thương bệnh lý gặp ở cả bên phải và bên trái, ở trẻ trai và trẻ gái tương đương nhau [1]. Kết quả của chúng tôi thấy rằng nếu trẻ bị một bên sẽ có tỷ lệ giữa bên phải và bên trái gần tương tự nhau, song trẻ trai gặp 61,6% nhiều hơn trẻ gái (38,4%; bảng 3). Co gấp ngón I phát triển có thể do một số nguyên nhân do chấn thương xương vừng rộng co gấp ngón I từ trong thai và sự thay đổi giải phẫu đã làm tăng nguyên nhân của co gấp ngón I bàn tay [2; 8]. Đau mỏi do hẹp gân gấp ngón I hoặc các ngón tay là nguyên nhân thường gặp đau và giảm chức năng ngón I [3; 4]. Phẫu thuật cắt ròng rọc A1 là phương pháp được nhiều tác giả tiến hành. Theo Zimmermann với cắt ròng rọc A1 có thể gây nên một số biến chứng [8]. Nhằm tránh loại trừ với gẫy xương và sai khớp bàn ngón I, chúng tôi thực hiện chụp film Xquang bàn tay trước phẫu thuật và kết quả TCNCYH 82 (2) - 2013 109 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC không có bệnh nhân tổn thương sai khớp gẫy xương hoặc thoái hóa khớp. Điều trị bảo tồn không mổ vẫn còn được bàn luân, Nhiều tác giả đã thông báo tình trạng co gấp cò súng ngón I tự hồi phục như Fahey [6] đạt 49%, Dinham và Meggitt [1] đạt 30%, Mulpruek and Prichasuk [3] đạt 24%, và tỷ lệ hồi phục lệ thuộc theo tuổi bệnh nhân [1]. Một số tác giả đề nghị cần can thiệp phẫu thuật như Zimmermann [8], Fahey [6] Mulpruek [3]. Việc tiến hành chậm phẫu thuật tới 3 tuổi có thể hậu quả làm cho ngón I cứng nhắc, co cứng cố định [9]. Trong nghiên cứu này số trẻ được phẫu thuật trước 3 tuổi chiếm tỷ lệ 89,6% (bảng 4). Năm 1949, Sprecher [10] thông báo phẫu thuật cho 37 bệnh nhân có co gấp cò súng ngón I, số bệnh nhân này được trải qua một giai đoạn điều trị không mổ nhưng không có kết quả. Năm 1954, Fahey và Bollinger [8] đã kết luận, với trẻ em có ngón I co gấp cò súng, chỉ có phương pháp phẫu thuật mới có thể cho kết quả thỏa mãn. Các tác giả đã kết luận cắt ròng rọc A 1 và khuyến khích trẻ sớm tập luyện là điều rất quan trọng. Điều trị bằng nẹp là không thực tế và không thành công ở trẻ được tiêm Steroid [11]. Phẫu thuật là biện pháp điều trị mang lại thành công [6, 10]. Bao gân gấp được đặt khít bằng 3 ròng rọc, hai hình khuyên và một hình chéo [10]. Ròng rọc hình khuyên đầu tiên là khu vực của khớp bàn - ngón và là vị trí bị co thắt. Đường rạch da cần thận trọng vì thần kinh quay ngón tay có thể nằm vuông góc ngay đường giữa. Rạch đơn giản ròng rọc A1 và cắt tách làm hai phần. Mấu nhỏ trên gân tạo nên co thắt gân gấp làm căng ròng rọc A1 nhưng không cần phẫu thuật. Trong thực tế, sau khi cắt ròng rọc A1, ngón tay đã duỗi được hoàn toàn. Cắt ròng rọc A1 nhưng không đồng thời kết hợp với cắt ròng rọc A2, thần kinh ngón tay không được làm tổn thương, thần kinh quay ngón tay nằm ngang và vuông góc với gân gấp dài ngón I từ mặt trụ sang mặt quay, vết thương được tạo nên theo nếp gấp bàn - ngón I nên có thể tránh được dây thần kinh. So sánh tuổi thời điểm phẫu thuật, thời gian theo dõi sau mổ và biến chứng Bảng 6. So sánh kết quả Tác giả Tuổi tại thời điểm mổ Thời gian theo dõi sau mổ Co gấp ngón I tái phát Biến chứng Nhiễm khuẩn Duỗi quá mức Dunsmuir (2000) [12] n = 166 bệnh nhân 200 ngón I 36. 2 tháng 57,6 tháng (13 - 115 tháng) 4% 1,5% 0 Slakey (1996) [13] n = 15 bệnh nhân 17 ngón I 30 tháng (15 - 51 tháng) 12 tháng (6 - 35 tháng) 0 0 1 (10°) Hung (2012) n = 86 bệnh nhân 111 ngón I 17 tháng (6 - 76 tháng) 32 tháng (13 - 76 tháng) 0 0 0 110 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biến chứng sau mổ thực tế hiếm gặp, nhưng tổn thương thần kinh ngón tay, tổn thương gân, dính gân thứ phát, chưa làm rời toàn bộ ròng rọc, nhiễm khuẩn vết mổ như đã được Dinham [1], Fahey [6], Zimmermann [8] thông báo. Làm rời toàn bộ ròng rọc A1 ngăn ngừa sự tái phát và duy trì ròng rọc chéo ở trung tâm là cần thiết ngăn ngừa sự co thắt gân trở lại [11]. Chúng tôi thận trọng phẫu thuật, tránh dây thần kinh và chỉ tiến hành cắt ròng rọc A1 nên không gặp những biến chứng như đã được thông báo. V. KẾT LUẬN Chẩn đoán co gấp cò súng ngón I bàn tay trẻ em với co gấp khớp bàn ngón I được phát hiện sớm ngay sau sinh 6 tháng chiếm 73,3%. Tổn thương loại II chiếm 36,5% bệnh nhân và loại III chiếm 63,5% bệnh nhân. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt ròng rọc A1. Kết quả: tốt: 91,9%; khá: 8,1%; không có kết quả kém và một số biến chứng khác. Kỹ thuật an toàn và có hiệu quả tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dinham JM, Meggitt DF (1974). Trigger thumbs in children: a review of the natural his- tory and indications for treatment in 105 pa- tients. J Bone Joint Surg [Br]; 56-B, 153 - 155. 2. Zadek I (1942). Stenosing tenovagini- tis of the thumb in infants. J Bone Joint Surg, 14, 326 - 328. 3. Mulpruek P, Prichasuk S (1998). Spon- taneous recovery of trigger thumbs in children. J Hand Surg Br, 23, 255 - 257. 4. Hueston JT, Wilson WF (1972). The aetiology of trigger finger explained on the basis of intratendinous architecture. Journal of Hand Surg Br, 4, 257 - 260. 5. Van Genechten F (1982). Familial trig- ger thumb in children. Journal of Hand Surg Br, 12, 56 - 58. 6. Fahey JJ, Bollinger JA (1954). Trigger- finger in adults and children. J Bone Joint Surg [Am]; 36-A; 1200 - 1218. 7. Doyle JR, Blythe WF (1977). Anatomy of the flexor tendon sheath and pulleys of the thumb. J Hand Surg Am; 2, 149 - 151. 8. Zimmermann R, Gschwentner M, Arora R (2003). Treatment of distal radioulnar joint disorders with a modified Sauve-Kapandji procedure: Long-term outcome with special attention to the DASH questionnaire. Archives of Orthopaedic and Trauma Surgery; 123 (6), 293 - 298. 9. Fahey JJ, Bollinger JA (1954). Trigger- finger in adults and children. J Bone Joint Surg Am; 36, 1200 - 1218. 10. Sprecher EE (1949). Trigger thumb in infants. J Bone Joint Surg Am; 31, 672 - 674. 11. Bayne LG, Costas BL(1990). Malfor- mations of the upper limb. In: Morrissy RT, ed. Lovell and Winter’s pediatric orthopaedics. Philadelphia: JB Lippincott Co, 563 - 609. 12. Dunsmuir RA, Sherlock DA (2000). The outcome of treatment of trigger thumb in children. J Bone Joint Surg Br, 82-B(5), 736 - 738. 13. Slakey JB, Hennrikus WL (1996). Ac- quired thumb flexion contracture in children: congenital trigger thumb. J Bone Joint Surg Br, 78 - B(3), 481 - 483.  TCNCYH 82 (2) - 2013 111 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary SURGICAL TREATMENTS FOR CONGENITAL TRIGGER THUMB IN CHILDREN Trigger thumb in children is relatively uncommon and the etiology remains unclear. The pur- pose of this study is to evaluate the clinical classification of trigger thumb and analyze the post-operative results. Methods: Eighty-six patients (86) with congenital trigger thumb were oper- ated by divided A1 pulley from 2004 to 2011. Complications were also noted. There are 89 pa- tients (111 thumbs), who had congenital trigger thumbs. Among these type II congenital trigger thumb consisted of 31 (36.5%) patients with 39 thumbs, and Type IV consisted of 55 (63.5%) patients with 72 thumbs. All patients were operated and each thumb was assessed for full exten- sion at the interphalangeal joint. Results: Postoperatively, 91.9% of the surgical corrected thumbs recovered it function well; while only 8.1% of the thumbs were fairly recovered. There were no serious complications or recurrent trigger thumb relapsed observed in this study. Conclusions: This study supports the use of corrective surgery for the treatment of congenital trigger thumps. Key words: congenital trigger thumb, trigger thumb, phalangeal fracture, dislocation of the interphalangeal joint KẾT QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DƯƠNG VẬT Phạm Cao Kiêm1, Nguyễn Văn Hiếu 2 1Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật Mohs, phẫu thuật triệt căn trong điều trị 55 bệnh nhân ung thư tế bào vảy dương vật gồm: Tis 2(3,6%) bệnh nhân, T1 13(23,6%) bệnh nhân, T2 31(56,4%) bệnh nhân, T3 7(12,7%) bệnh nhân, T4 2(3,6%) bệnh nhân. Kết quả cho thấy không bệnh nhân nào tái phát ung thư sau phẫu thuật. Ba bệnh nhân di căn phủ tạng và tử vong. 65,5% bệnh nhân tiểu dễ, 34,5% bệnh nhân tiểu khó. Sau phẫu thuật có 25,5% bệnh nhân quan hệ tình dục tốt, 29,1% quan hệ khó, 36,4% bệnh nhân không thể quan hệ tình dục, 9,1% không có nhu cầu tình dục. Biến chứng: hẹp niệu đạo, nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử mép vạt bẹn, chảy máu, phù bạch huyết. Phẫu thuật Mohs và kiểm soát diện cắt bằng phẫu thuật Mohs cho hiệu quả điều trị rất tốt. Phẫu thuật Mohs và tạo hình dương vật giúp cải thiện chức năng tiểu tiện và tình dục. Từ khóa: ung thư dương vật, phẫu thuật tiệt căn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dương vật là bệnh hay gặp ở Việt Nam. Theo Nguyễn Văn Hiếu và cộng sự thì tỷ lệ mắc ung thư dương vật ở Hà Nội là 2,1/100.000 dân, ở thành phố Hồ Chí Minh là 3,4% các loại ung thư. Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu vì so với các phương pháp khác như xạ trị hoặc hóa chất thì phẫu thuật mang lại hiệu quả cao nhất v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphau_thuat_dieu_tri_ngon_tay_cai_co_gap_co_sung_o_tre_em.pdf
Tài liệu liên quan