Phòng ngừa
Cách tốt nhất để phòng ngừa là cắt móng cẩn thận. Móng chân nên cắt thẳng và giữ cho đầu
móng luôn dài hơn da. Điều này ngăn chặn gốc móng đâm vào da. Không nên cắt tròn hoặc cắt quá ngắn
Mang giày vừa chân, hạn chế mang giày cao gót
Giữ chân sạch và khô
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phẫu thuật chín mé, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẪU THUẬT
CHÍN MÉ
BS PHAN CHUNG THÙY LYNH
MỤC TIÊU
Kể được các nguyên nhân gây chín mé
Mô tả được các giai đoạn lâm sàng của chín
mé
Thực hiện được phẫu thuật chín mé ở tuyến
cơ sở
Thực hiện được việc theo dõi và chăm sóc sau
phẫu thuật chín mé
Kể được các biện pháp phòng ngừa chín mé
Nguyên nhân
Do di truyền
Do bệnh lý của xương bên dưới, làm biến dạng
móng bên trên
Ở những người béo phì, lớp mỡ dày có thể ảnh
hưởng đến các nếp của móng
Điều trị HIV – làm tăng tỷ lệ bị ingrown nails
Chấn thương trước đây làm ảnh hưởng đến hình
dạng móng
Nguyên nhân
Mang giày chật hoặc cao gót có thể móng bị đè ép, mọc
bất thường
Cắt móng không đúng có thể làm các góc cạnh của móng
mọc vào trong da, nên cắt móng thẳng và ngang, không
nên cắt tròn các góc
Nhiễm nấm móng có thể làm cho móng dày lên hoặc rộng
ra mọc vào trong da
Chấn thương móng cấp hoặc bất cứ những nguyên nhân
nào làm cho móng bị chấn thương lặp lại nhiều lần (như
các cầu thủ đá bóng) đều có thể gây ra ingrown nail
Lâm sàng
Giai đoạn 1
Đỏ da
Hơi phù
Đau khi ấn vào nếp
bên của móng
Lâm sàng
Giai đoạn 2 –
Các triệu chứng tăng
lên
Chảy dịch
Nhiễm trùng
Lâm sàng
Giai đoạn 3 –
Các triệu chứng tăng lên
Tăng sinh mô hạt
Phì đại nếp móng
KỸ THUẬT PHONG BẾ THẦN KINH
Các dây thần kinh
chạy dọc 2 bên bờ
của ngón
KỸ THUẬT PHONG BẾ THẦN KINH
KỸ THUẬT PHONG BẾ THẦN KINH
Điều trị
Giai đoạn I
Chườm nóng
Nhét gạc
Dùng kháng sinh nếu có nhiễm trùng
Giai đoạn II
Cắt một phần móng (thành công 30% theo Zuber)
Điều trị
Giai đoạn III
Cắt lọc mô hoại tử và móng, giường móng ở nếp
móng bên
Silver nitrate đốt móng phì đại
Đốt giường móng bằng:
Phenol 88% trong 1 phút, Sodium hydroxide 10%
trong 1 phút, Laser, Electrosurgical
Giải phẫu học
Anatomy
Phẫu thuật
Găng tiệt trùng
Ống chích có 10-mL lidocaine (Xylocaine) 1%, với
kim 30G
Dung dịch sát trùng
Gạc tiệt trùng
Khăn có lỗ
Kéo
Kéo cắt băng
2 kềm
Dây thun tiệt trùng
Cây nâng móng
Tăm bông
Phẫu thuật
Bệnh nhân nằm ngữa, gối có thể gấp hoặc duỗi.
Sát trùng bằng dung dịch povidone-iodine.
Gây tê digital nerve block với dung dịch 1%
lidocaine (không có epinephrine), dùng ống chích
10-mL với kim 30G. Khoảng 2 - 3 mL dung dịch
lidocaine ở mỗi cạnh bên ngón chân thường là đủ
để gây tê.
Chờ 5 - 10 phút cho thuốc tê có tác dụng.
Phẫu thuật
Sử dụng dây thun cột ở gốc ngón chân để cho
trường mổ khô sạch, nhưng chỉ nên sử dụng
trong khoảng thời gian ngắn.
Trải khăn có lỗ lên ngón chân
Dùng dụng cụ nâng móng hoặc dùng kềm
nâng móng lên tách ra khỏi giường móng và
nếp móng.
Phẫu thuật
Phần móng cắt bỏ sẽ chiếm 1/4 hoặc 1/5 cả
móng. Đường cắt tạo nên một bờ móng mới thẳng
và phẳng. Có thể cắt bằng kéo, dụng cụ cắt móng
hoặc bằng dao. Cắt từ đầu dưới của móng cho
đến gốc móng, lấy cả giường móng và chất nền
của móng ở gốc móng.
Sử dụng kềm để nắm phần móng loại bỏ.
Phẫu thuật
Phẫu thuật
Có thể sử dụng dao điện để cầm máu và để đốt chất
nền của móng ở phần móng đã cắt, đốt cả phần mô
hạt tăng sinh ở bờ móng. Thường sử dụng dòng điện
khoảng 20-40W (cài đặt 2-4), áp khoảng 2-10 giây.
Có thể sử dụng dung dịch phenol 88% để phá hủy chất
nền móng ở phần móng bị cắt.
Thường không cần gửi giải phẫu bệnh phần mô vừa
cắt, trừ trường hợp nghi ngờ ác tính.
Phẫu thuật
Thoa thuốc mỡ kháng sinh lên vết thương và
lên gạc trước khi băng, băng thun cầm máu
Sử dụng thuốc kháng sinh và giảm đau sau
khi mổ.
Kê chân cao khi nằm
Theo dõi
Tái khám sau 2 ngày.
Tái khám ngay nếu vết thương đau nhiều,
sưng nề, đỏ, hoặc tăng tiết dịch vì có thể bị
nhiễm trùng.
Nếu không cắt hết phần chất nền của móng,
có thể bị tái phát.
Kiểm tra lại vết thương sau 3-5 ngày.
Chăm sóc sau mổ
Thay băng vào ngày thứ 2 sau mổ.
Vào ngày thay băng, tháo băng và rửa với xà phòng và nước. Sau
đó bôi thuốc mỡ kháng sinh và băng lại.
Dùng kháng sinh theo toa.
Giữ vết thương khô sạch.
Trong 3 ngày đầu nên để chân cao sẽ đỡ đau.
Tự vệ sinh bằng nước ấm mỗi ngày, có thể pha betadin. Bôi
thuốc mỡ kháng sinh mỗi ngày
Thay băng ngày 1-2 lần cho đến khi lành hẳn.
Hạn chế vận động mạnh hay tập thể dục ít nhất trong 1 tuần.
Thời gian lành thường là vài tuần
Biến chứng
Hoại tử ngón chân do thời gian garrote quá
lâu.
Tổn thương mô bên dưới do lạm dụng dao
điện. Nếu vết thương không lành sau vài
tuần, có thể phải chụp x-quang để đánh
giá, cắt lọc lại và sử sụng kháng sinh.
Biến chứng
Sưng nóng đỏ đau sau 2 tuần, có thể là
biến chứng nhiễm trùng tại chổ hoặc là
viêm xương.
Tái phát. Cần chú ý lấy hết phần chất nền
ở sừng bên của móng, dưới nếp móng.
Biến chứng
Giường móng bị xé rách khi cắt móng bằng kéo: nên
cắt bằng kéo lưỡi ngắn và thật sắc, đâu kéo cong nhẹ
và hướng lên để tránh xé rách giường móng. Thông
thường, chảy máu từ những vết thương nông có thể
cầm bằng dao điện, những vết thương sâu có thê cần
phải khâu.
Bệnh nhân sẽ ngạc nhiên vì sau khi mổ móng chân sẽ
nhỏ hơn. Cần giải thích cho bệnh nhân trước mổ.
Bệnh nhân cũng có thể bị sốc khi thầy phần mô hạt bị
lấy đi nhiều làm cho nếp móng xấu đi, cần giải thích
cho họ yên tâm.
Phòng ngừa
Cách tốt nhất để phòng ngừa là cắt móng cẩn
thận. Móng chân nên cắt thẳng và giữ cho đầu
móng luôn dài hơn da. Điều này ngăn chặn gốc
móng đâm vào da. Không nên cắt tròn hoặc cắt
quá ngắn
Mang giày vừa chân, hạn chế mang giày cao gót
Giữ chân sạch và khô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bs_lynh_phau_thuat_chin_me_2343.pdf