Phân tích và định giá chứng khoán - Phần 8
-Không sửdụng P/E đểdựđoán giá CP trong đầu tư ngắn hạn, mà chỉcó ý
nghĩa trong dài hạn.
-P/E cao (giá CP đắt) nhưng giá CP vẫn có thểtiếp tục đi lên và ngược lại
-P/E giúp bạn xác định giá CP đang ởmức nào đểđưa ra chiến thuật đầu tư hợp lí.
18 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích và định giá chứng khoán - Phần 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN – Phần 8
Các phương pháp định giá CP
● Phương pháp giá trị sổ sách
+ Phương pháp giá trị sổ sách là gì?
Phương pháp giá trị sổ sách là phương pháp ước tính giá trị CP dựa trên
giá trị thực tế của doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh trừ đi
tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.
Giá trị Tổng giá trị tài sản của DN - Tổng nợ - Tổng vốn CPUĐ (nếu
có)
ss 1CP = ------------------------------------------------------------------------------
-
thường Tổng số CP thường đang lưu hành
Ví dụ:
Công ty Cổ phần Hải Kim đã phát hành hai loại cổ phiếu:
- Cổ phiếu ưu đãi tích lũy và không tham dự: 10.000 cổ phiếu, mệnh giá
20.000đ /cổ phiếu, cổ tức 13%/năm.
- Cổ phiếu phổ thông: 80.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000đ /cổ phiếu
Theo số liệu bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm N:
Tổng giá trị tài sản của Công ty: 2.000.000.000 đồng, trong đó:
- Tài sản lưu động: 850.000.000 đồng
- Tài sản cố định: 1.150.000.000 đồng
Tổng số nợ: 600.000.000 đồng
Yêu cầu: Xác định giá trị sổ sách 1 cổ phiếu thường của Công ty ngày 31/12/ N?
Giải:
(2.000.000.000 - 600.000.000 - 10.000 x 20.000) : 80.000 = 15.000đ
Trường hợp cổ phần hóa DNNN
Giá trị Phần vốn nhà nước thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm CPH
ss 1CP = ------------------------------------------------------------------------------
-
thường Tổng số CP thường được phép phát hành
Ví dụ:
Theo bản cáo bạch của công ty Thủy điện Thác mơ có các số liệu sau:
Số CP phát hành chào bán đấu giá là 70.000.000
Tại thời điểm cổ phần hóa, giá trị phần vốn Nhà nước thực tế của công ty Thủy
điện Thác mơ là:1.432.742.646.692đ
Giá trị sổ sách 1 CP thường = 1.432.742.646.692đ : 70.000.000 = 20.467,7đ
+ Tại sao lại sử dụng phương pháp này để định giá CP?
- Dễ tính toán
- Dễ lấy thông tin
- Dùng để kiểm tra cách tính toán của các phương pháp khác
Trên thực tế giá trị sổ sách kế toán không phản ánh đúng giá trị thực của tài
sản của doanh nghiệp nên giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp có thẻ được tính
theo giá trị thị trường của tất cả các tài sản. Việc tính giá trị tài sản ròng của doanh
nghiệp theo sổ sách kế toán hay theo giá thị trường mới chỉ phản ánh giá trị hữu
hình của tài sản., phần giá trị lợi thế (giá trị các yếu tố phi vật chất) cấu thành từ
tài sản vô hình thường chưa được quan tâm đến. Vì vậy khi định giá cổ phiếu
người ta có thể sử dụng phương pháp kết hợp sau:
giá trị tài sản ròng + giá trị lợi thế
Giá cổ phiếu = --------------------------------------------------------------
số cổ phiếu đang lưu hành (hoặc dự định phát hành)
Giá trị lợi thế của một doanh nghiệp có được là do những nguyên nhân chủ
yếu như: uy tín của doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm hoặc cung ứng, vị trí địa
lí thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ, bí quyết công nghệ như bằng phát minh,
sáng chế phục vụ quá trình nghiên cứu phát triển, nhằm cải tiến, mở rộng quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc quản lí doanh nghiệp, độc quyền sản xuất hoặc bán
những sản phẩm độc quyền do doanh nghiệp phát minh ra, đặc quyền khai thác,
nhãn hiệu thương mại…
Giá trị lợi thế của doanh nghiệp được tính căn cứ vào tỉ suất lợi nhuận siêu
ngạch bình quân của n năm liền kề (n thường được lấy = 5) với thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp.
Tổng số lợi nhuận thực hiện của n năm liền kề
Tỉ suất lợi nhuận bình quân = --------------------------------------------------------------
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp n năm liền
kề
Tỉ suất
lợi nhuận
siêu ngạch
=
Tỉ suất lợi nhuận
bình quân n năm
của doanh nghiệp
–
Tỉ suất lợi nhuận bình quân chung n
năm của doanh nghiệp cùng ngành.
Giá trị
lợi thế
= Vốn SXKD của công ty theo sổ kế
toán bình quân của n năm liền kề
x Tỉ suất lợi nhuận
siêu ngạch
● Phương pháp luồng tiền chiết khấu
(1) Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức
♦ Phương pháp tính
Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức là phương pháp ước tính giá trị cổ
phiếu, dựa trên độ lớn của các luồng cổ tức, được hiện tại hóa về một thời điểm
xác định, mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà đầu tư trong tương lai.
Nếu nhà đầu tư nắm giữ CP đến năm thứ n, cổ tức chi trả từ năm 1 đến năm
n lần lượt là: D1, D2, …, Dn, giá bán CP vào năm thứ n là Pn, tỉ lệ lợi tức nhà đầu
tư yêu cầu (tỉ lệ chiết khấu) là i, ta có công thức định giá CP theo phương pháp
chiết khấu luồng cổ tức như sau:
D1 D2 Dn-1 Dn Pn n Dt Pn
P0 = ------- + ------- + … + -------- + ------- + ------- = -------- + -------
-
(1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t (1+i)n
Trong đó: P0 là giá trị của 1 CP thường
Nếu nhà đầu tư nắm giữ CP đến vô hạn, có nghĩa là n → ∞, khi đó giá trị
hiện tại của vốn gốc Pn/ (1+i) n → 0, do đó giá trị CP chỉ căn cứ vào luồng cổ tức.
Trên thực tế, với quan điểm đầu tư cổ phiếu là đầu tư dài hạn nên người ta
xác định giá cổ phiếu ở hiện tại theo công thức (1), được gọi là “mô hình chiết
khấu cổ tức” do giáo sư người Mĩ Rond Gordon đưa ra năm 1962.
n Dt
P0 = ---------- (1)
t=1 (1+i)t
Dt được xác định theo 3 trường hợp:
Trường hợp 1: cổ tức tăng trưởng ổn định hàng năm (constant growth), tỉ lệ
tăng trưởng là g.
Như vậy: D1 = D0 x (1+g)
D2 = D1 x (1+g) = D0 x (1+g)2
D3 = D0 x (1+g)3,…
Do đó, giá cổ phiếu được xác định như sau:
D0 x (1+g) D0 x (1+g)2 D0 x (1+g)n
P0 = -------------- + -------------- +… + -------------- (2)
(1+i)1 (1+i)2 (1+i)n
Nhân cả 2 vế của (2) với (1+i) / (1+g)
1+i D0 x (1+g) D0 x (1+g)2 D0 x (1+g)n-1
P0 x ---- = D0 +-------------- + -------------- +… + -------------- (3)
1+g (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1
Lấy phương trình (3) trừ phương trình (2)
1+i D0 x (1+g)n
P0 x ---- - P0 = D0 +--------------
1+g (1+i)n
Khi n → ∞ (quá lớn) và với i>g thì [D0(1+g)]n / (1+i) n → 0 , ta có:
1+i
P0 x ---- - P0 = D0 (4)
1+g
Nhân cả 2 vế của phương trình (4) với (1+g) ta có:
P0 (1+i) - P0 (1+g) = D0 (1+g)
Suy ra P0 = D0 (1+g) / (i-g) Hay P0 = D1 / (i-g) (5)
Biểu thức (5) được gọi là mô hình tăng trưởng ổn định Gordon.
Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng thấp hơn tỉ lệ tăng
trưởng danh nghĩa của nền kinh tế (g<i).
Nhược điểm:
- Không sử dụng cho các công ty không trả cổ tức,
- Không áp dụng khi g > i,
- Nhạy cảm với sự lựa chọn i, g;
- Không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn.
Ví dụ:
D0 = 2$, i=12%, g = 6%, n = 70
Ta tính được: P0 = 2 (1+0,06) / (0,12 - 0,06) = 35,33 $
Trường hợp 2: cổ tức không thay đổi qua các năm (Zero growth):
D1 = D2 = … = Dn = D0
P0 = D0/i
Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có chính sách chi trả cổ tức giống nhau ở tất
cả các năm. Thường chỉ thích hợp với định giá cổ phiếu ưu đãi.
Nhược điểm: không sử dụng cho các công ty không trả cổ tức, không hoàn toàn
phù hợp với thực tiễn trả cổ tức cổ phiếu thường.
Trường hợp 3: cổ tức tăng trưởng hàng năm không ổn định (differential
growth)
Trong thực tế không có 1 doanh nghiệp nào tăng trưởng theo 1 tỉ lệ bất
biến, có 1 số năm tăng trưởng cao, một số năm tăng trưởng thấp, hoặc không tăng
trưởng. Trường hợp này giá trị của 1 CP thường được tính theo công thức sau:
D1 D2 Dn-1 Dn Pn n Dt Pn
P0 = ------- + ------- + … + -------- + ------- + ------- = -------- + -------
-
(1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t
(1+i)n
Trong đó Pn là giá cổ phiếu tại năm liền kề trước giai đoạn DIV tăng trưởng
ổn định trong suốt thời gian lưu hành còn lại của cổ phiếu và Pn = Dn+1 / (in+1 -
gn+1).
Ví dụ: Theo bản cáo bạch của công ty Thủy điện Thác mơ, có các số liệu sau:
- Trong 4 năm 2007, 2008, 2009, 2010 cổ tức trả cổ đông dự kiến đều ở
mức 35.000 triệu đồng. Trong 3 năm tiếp theo từ 2011 - 2013 dự kiến tỉ lệ chi trả
cổ tức tăng 8% năm và sau đó tăng 5% ở những năm tiếp theo. Vốn điều lệ của
công ty vẫn giữ ở mức 700.000 triệu đồng.
- Lãi suất chiết khấu trong 4 năm 2007, 2008, 2009, 2010 lần lượt là 5%,
5%, 5%, 6%. Ba năm tiếp theo 2011, 2012, 2013 ở mức 9%/năm và trong các năm
tiếp theo vẫn là 9%/năm.
Hãy xác định giá trị 1CP thường theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức
của công ty để phục vụ cho phiên đấu giá ngày 29/3/2007, biết rằng số lượng CP
thường chào bán là 14.000.000.
Giải
D2007 = D2008 = D2009 =D2010 = 35 tỉ đồng
D2011 = D2010 x 108% = 37,8 tỉ đồng
D2012 = D2011 x 108% = 40,824 tỉ đồng
D2013 = D2012 x 108% = 44,08992 tỉ đồng
D2014 = D2013 x 105% = 46,294416 tỉ đồng
Số tiền thu được từ việc bán CP vào năm 2013 là:
P2013 = D2014/ i2014 - g2014 = 46,294416 / (9% - 5%) = 1.157, 3604 tỉ đồng
35 35 35 35 37,8 40,824 44,089 1157,36
P0 = --------- + --------- + --------- + --------- + --------- +--------- +--------- +---------
(1+5%)1 (1+5%)2 (1+5%)3 (1+6%)4 (1+9%)5 (1+9%)6 (1+9%)7 (1+9%)7
P0 = 33,333 + 31,761 + 30,234 + 27,723 + 24,567 + 24,342 + 24,119 + 633,116
P0 = 829,180 tỉ đồng
Giá trị 1CP thường của công ty = 829,180 tỉ đồng / 14.000.000 = 59.227,20 đồng
● Phương pháp P/E
+ Phương pháp P/E là gì?
Là phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên P/E của các doanh nghiệp tương
đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị CP của doanh nghiệp đang cần định
giá.
+ Cách xác định
Giá trị CP (DN đang cần định giá) = EPS (DN đang cần định giá) x P/E
P/E có thể tính theo 1 trong 2 cách sau:
- Dùng P/E bình quân của toàn ngành công ty đang hoạt động, hoặc lựa
chọn 1 công ty có CP đang giao dịch rộng rãi có cùng tỉ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và
mức tăng trưởng tương tự như CP đang cần định giá.
Đối với 1 TTCK phát triển, hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu.
Giả sử nhà đầu tư có cổ phiếu A không được giao dịch sôi động trên thị trường.
Vậy cổ phiếu A có giá hợp lí là bao nhiêu. Muốn vậy chỉ cần nhìn vào P/E được
công bố đối với các loại cổ phiếu có cùng độ rủi ro như cổ phiếu A. Ví dụ: Trung
bình các cổ phiếu loại này có P/E = 11. Khi đó nhân P/E với EPS của công ty phát
hành cổ phiếu A có thể tìm ra được giá cổ phiếu A. Giả sử EPS của công ty là
5.500đ/CPT thì:
P = 5.500 x 11 = 60.500đ /CP
- Dùng P/E của chính công ty đó, thường là P/E của nhiều năm trong quá
khứ, hoặc P/E hợp lí.
Đối với các công ty có g tăng trưởng đều đặn, thì P/E tính theo công thức
sau:
P/E hợp lí = hệ số chi trả cổ tức x (1+g) / (i-g)
P/E = (1-b) x (1+g) / (i-g)
Vì P = DIV1 / (i-g) = DIV0 (1+g) / (i-g)
Do đó:
P0/E0 = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g)
Hay
P/E = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g)
Thực tế khi tiến hành định giá CP thì việc lựa chọn hệ số P/E không đơn
giản như 2 phương pháp trên mà còn phải căn cứ vào xu hướng phát triển của toàn
ngành và của từng công ty cụ thể. Do vậy có thể kết hợp cả 2 cách trên để định giá
cổ phiếu của công ty.
Ví dụ: công ty X là một công ty thuộc ngành công nghiệp đang có xu
hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây với hệ số P/E có tốc độ tăng
nhanh hơn tốc độ gia tăng P/E của toàn ngành. Hệ số P/E toàn ngành hiện nay là
11,5. Tỉ lệ chi trả cổ tức năm hiện hành của công ty là 30%, EPS = 2000đ/CP,
ROE = 16%, lợi suất yêu cầu đối với cổ phiếu của công ty i = 14%. Yêu cầu xác
định giá trị cổ phiếu của công ty?
Ta có: g = (1-30%) x16% = 11,2%
P/E hợp lí của công ty: 0,3(1+11,2%)/(14%-11,2%) = 11,9
Trong khi đó P/E của ngành là 11,5. Về mặt lí thuyết ta có thể nhân EPS với
P/E của ngành: 11,5 x 2000 = 23.000đ/CP. Tuy nhiên qua phân tích cho thấy đây là
công ty có xu hướng phát triển mạnh với tốc độ tăng P/E mạnh hơn của toàn
ngành, do vậy ta quyết định chọn P/E hợp lí của công ty để định giá cổ phiếu.
Với P/E = 11,9 thì giá cổ phiếu của công ty bằng 11,9 x 2000 = 23.800đ/CP.
Điểm hạn chế của việc sử dụng hệ số P/E là nó được tính dựa vào lợi nhuận
của năm trước, do đó để khắc phục người ta sử dụng hệ số P/E tương lai. Tuy
nhiên việc dự đoán lợi nhuận của năm tới sẽ không hoàn toàn chính xác. Vì vậy hệ
số này chỉ được dùng để đo mức giá trị tương đối của CP.
+ Một số lưu ý
- Không sử dụng P/E để dự đoán giá CP trong đầu tư ngắn hạn, mà chỉ có ý
nghĩa trong dài hạn.
- P/E cao (giá CP đắt) nhưng giá CP vẫn có thể tiếp tục đi lên và ngược lại
- P/E giúp bạn xác định giá CP đang ở mức nào để đưa ra chiến thuật đầu tư hợp lí.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích và định giá chứng khoán.pdf