SUMMARY
Cardiovascular disease is a major complication and the leading cause of early death among people with
type 2 diabetes mellitus (T2DM). People with T2DM often have abnormal cholesterol level, high blood
pressure, obesity and lack of physical activity that contributes to risk for developing cardiovascular disease.
Diabetic cardiovascular disease can damage the structure and function of the heart and it can lead to heart
failure. Therefore, research on diabetic cardiovascular disease is very important to achieve decreased
mortality for T2DM patients and prolong their life. In this study, the thermostable fractionation method was
used to remove highly abundant proteins in plasma of diabetic cardiovascular patients. The thermostable
proteins were then separated by using 2DE. The 2DE gel images were analyzed by using PDQuest v7.1
software. The differentially expressed protein spots between disease and control samples were identified by
nanoLC-MS/MS. Among the identified proteins, thirteen were up/down-regulated in disease samples. In
which, five proteins (Fibrinogen alpha chain, Fibrinogen gama chain, Haptoglobin beta chain, Haptoglobin
alpha 1 chain, Zinc alpha 2 glycoprotein) were up-regulated and six proteins (Alpha 1 antitrypsin,
Angiotensinogen, Antithrombin III, Apolipoprotein A-I, Apolipoprotein E, Transthyretin) were downregulated in plasma of diabetic cardiovascular patients. Meanwhile haptoglobin alpha 2 chain and
apolipoprotein A-IV showed quite different expression from case to case. Our results suggest that these
proteins might be related to the generation and progression of diabetes and heart disease.
8 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích mức độ biểu hiện của các protein bền nhiệt trong huyết thanh bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng mạch vành cấp - Nguyễn Thị Minh Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 212-219
212
PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN CỦA CÁC PROTEIN BỀN NHIỆT
TRONG HUYẾT THANH BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
CÓ BIẾN CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Nguyễn Thị Minh Phương1, Trần Thái Thượng1, Nguyễn Bích Nhi1,
Đặng Minh Hải2, Đỗ Doãn Lợi2, Phan Văn Chi1*
1Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *pvchi@ibt.ac.vn
2Viện Tim mạch Quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai
TÓM TẮT: Bệnh mạch vành cấp (MVC) là một biến chứng chủ yếu, hay gặp và thường dẫn đến tử vong
ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2 (ĐTĐT2). Nguyên nhân là do bệnh nhân ĐTĐT2 có những yếu tố
làm tăng nguy cơ bị MVC như: mỡ máu cao; huyết áp cao; béo phì và thói quen ít vận động. Bệnh
ĐTĐT2 với biến chứng MVC có thể làm sai hỏng cấu trúc và chức năng của tim dẫn tới loạn nhịp tim và
suy tim. Vì vậy, việc nghiên cứu để hạn chế các biến chứng MVC ở các bệnh nhân ĐTĐT2 sẽ làm giảm
nguy cơ tử vong và kéo dài cuộc sống cho họ. Trong nghiên cứu này, phương pháp biến tính nhiệt đã được
sử dụng để loại bỏ các protein hàm lượng lớn trong huyết thanh bệnh nhân ĐTĐT2_MVC. Hỗn hợp
protein sau khi phân đoạn nhiệt được phân tách bằng điện di hai chiều và hình ảnh điện di được xử lý bằng
phần mềm PDQuest v7.1. Những protein có mức độ biểu sai khác có ý nghĩa giữa mẫu thường và mẫu
bệnh sẽ được nhận dạng bằng sắc ký lỏng kết nối khối phổ (nanoLC-MS/MS). Kết quả, 13 protein có mức
độ biểu hiện tăng/giảm trong huyết thanh của bệnh nhân ĐTĐT2_MVC đã được xác định. Trong đó, 5
protein (chuỗi fibrinogen alpha, chuỗi fibrinogen gama, chuỗi haptoglobin beta, chuỗi haptoglobin alpha 1
và zinc alpha 2 glycoprotein) có mức độ biểu hiện tăng và 6 protein (alpha 1 antitrypsin, angiotensinogen,
antithrombin III, apolipoprotein A-I, apolipoprotein E và transthyretin) có mức độ biểu hiện giảm trong
huyết thanh bệnh nhân ĐTĐT2_MVC. Trong khi đó chuỗi haptoglobin alpha 2 và apolipoprotein A-IV
lúc biểu hiện tăng, lúc biểu hiện giảm trong huyết thanh mẫu bệnh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy các protein này đều liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh ĐTĐT2 và bệnh MVC.
Từ khóa: Bệnh mạch vành cấp, đái tháo đường type 2, điện di hai chiều, huyết thanh, protein bền nhiệt,
sắc ký lỏng kết nối khối phổ.
MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, bệnh đái tháo đường type 2
(ĐTĐT2) đang ngày càng gia tăng cả về tỷ lệ,
biến chứng và đối tượng mắc bệnh. Theo thống
kê mới nhất của Bệnh viện Nội tiết Trung ương,
Việt Nam có khoảng gần 5,7 triệu người mắc
căn bệnh này, trên 64% người bị mắc bệnh
ĐTĐT2 chưa được phát hiện và độ tuổi mắc
bệnh ngày càng trẻ hóa. Người bị đái tháo
đường (ĐTĐ) có nguy cơ bị tim mạch cao gấp 4
đến 10 lần so với người bình thường [29].
Bệnh mạch vành cấp (MVC) là một biến
chứng chủ yếu của bệnh ĐTĐT2. Nhiều thống
kê cho thấy, khoảng 80% bệnh nhân ĐTĐ bị xơ
vữa động mạch, tỉ lệ này chỉ chiếm 30% nếu
bệnh nhân không có ĐTĐ [6]. Tùy theo vị trí
các mạch máu bị tổn thương, mà các bệnh nhân
ĐTĐ thường xuất hiện một số biến chứng tim
mạch khác nhau. Phổ biến nhất là các bệnh
nhân ĐTĐT2 bị hẹp hoặc tắc động mạch vành
gấp 3 lần người bình thường. Tổn thương động
mạch vành sẽ gây thiếu máu cơ tim, nhồi máu
cơ tim, suy tim, chết đột ngột. Bệnh ở dạng cấp
tính là những cơn đau thắt ngực không ổn định
hoặc có thể là nhồi máu cơ tim cấp, hạ huyết áp,
tử vong do loạn nhịp tim, rất nguy hiểm với
người bệnh. Với biến chứng mãn tính do ĐTĐ
gây ra là bệnh nhân bị tổn thương hẹp động
mạch vành diễn biến âm thầm dẫn đến thiếu
máu hay nhồi máu cơ tim yên lặng, gây hậu quả
suy tim trên bệnh nhân ĐTĐ [16].
Một số nghiên cứu cho thấy có một mối liên
quan chặt chẽ giữa bệnh ĐTĐT2 và bệnh MVC
[1, 6]. Nguyên nhân là do mức độ đường máu
tăng cao kéo dài ở những bệnh nhân ĐTĐT2 sẽ
ảnh hưởng lên lớp bao quanh thành động mạch,
có thể làm dày thành mạch máu dẫn đến hẹp
lòng động mạch (chứng xơ vữa động mạch).
Ngoài ra, ở bệnh ĐTĐT2 còn có một số yếu tố
Nguyen Thi Minh Phuong et al.
213
nguy cơ cao dẫn đến bệnh MVC như: nồng độ
HDL (high densitylipoprotein) cholesterol thấp
và triglyceride tăng cao trong huyết thanh [26];
tăng huyết áp [21]; béo phì; thói quen hút thuốc
lá và ít vận động [20]. Bên cạnh đó, bệnh MVC
ở những bệnh nhân ĐTĐT2 thường làm tăng
nguy cơ mắc các hội chứng vi mạch chủ yếu là
bệnh thận ở giai đoạn cuối hoặc bệnh thần kinh
liên quan đến ĐTĐ [2]. Vì vậy, việc nghiên cứu
gì để hạn chế các biến chứng MVC ở các bệnh
nhân ĐTĐT2 sẽ làm giảm nguy cơ tử vong cho
họ [23].
Hiện nay, ở Việt Nam, những nghiên cứu
trên bệnh ĐTĐT2 và các biến chứng đã thu
được những kết quả nhất định [14, 18, 24]. Tuy
nhiên, những nghiên cứu cơ bản trên bệnh
ĐTĐT2_MVC nhằm tìm kiếm các chỉ thị sinh
học hỗ trợ cho việc phát hiện sớm biến chứng
MVC của bệnh ĐTĐT2 còn hạn chế. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi trình bày về kết quả
phân tích mức độ biểu hiện của hệ protein bền
nhiệt trong huyết thanh của bệnh nhân
ĐTĐT2_MVC bằng cách sử dụng các kỹ thuật
proteomics.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Mẫu huyết thanh của người bình thường, 10
mẫu (là những người không mắc bệnh ĐTĐ,
bệnh thận, bệnh tim mạch) và bệnh nhân
ĐTĐT2_MVC, 10 mẫu (bệnh nhân ĐTĐT2 có
hội chứng mạch vành cấp gồm đau thắt ngực
không ổn định và nhồi máu cơ tim cấp) được
cung cấp bởi Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch
Mai thông qua các xét nghiệm: các chỉ tiêu hóa
sinh huyết thanh (Glucose huyết, Cholesterol
toàn phần, Triglyceride, HDL-cholesterol, LDL-
cholesterol, SGOT, SGPT, Creatinine máu,
Troponin, CK-MB, BNP); các chỉ tiêu huyết áp,
điện tim, siêu âm tim, chụp X quang tim phổi và
chụp mạch vành.
Các hóa chất được sử dụng gồm: Methanol,
acetonitrile (ACN), formic acid (FA), trifluor
acetic acid (TFA) của Fluka (Fluka Chemie
GmbH, Buchs, Thụy sỹ); enzyme trypsin của
Sigma Aldrick (Sigma Aldrich, St. Louis, MO,
Hoa Kỳ), Coomassie Brilliant Blue G 250 được
mua từ MP Biomedicals (MP
Biomedicals, Eschwege, Đức) và các hóa chất
dùng cho điện di một chiều, hai chiều của Bio-
Rad (Bio-Rad, Hercules, CA, Hoa Kỳ).
Hệ thống máy điện di 1 chiều và 2 chiều
được cung cấp bởi hãng Bio-Rad (Bio-Rad,
Hercules, CA, Hoa Kỳ). Hệ thống máy khối phổ
QSTAR®XL của AppliedBiosystem
(AppliedBiosystem/MDS Sciex, Toronto,
Canada), hệ thống máy sắc ký lỏng nano được
cung cấp bởi LC Packings/Dionex (Amsterdam,
Nertherland) và một số thiết bị khác của Phòng
Thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Gen, Viện
Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
Phương pháp
Phân đoạn protein trong huyết thanh bằng
phương pháp biến tính nhiệt
Huyết thanh được trộn với đệm cân bằng
(EDTA 20 mM, Tris HCl pH 8,9 0,2 M,
polyethylene glycol (PEG) 6.000 7%) theo tỷ lệ
1:1. Hỗn hợp huyết thanh và đệm được ủ và lắc
15 phút ở 98oC và để ở nhiệt độ phòng trong 15
phút. Sau đó, mẫu được ly tâm 15 phút với tốc
độ 12.000 vòng/phút để thu giữ phần dịch nổi.
Hỗn hợp protein sau khi phân đoạn nhiệt được
tủa bằng acetone lạnh và nồng độ protein trong
mẫu được xác định bằng phương pháp Bradford
(1976) trước khi tiến hành điện di hai chiều [5].
Phân tách protein bằng điện di hai chiều
Hỗn hợp protein bền nhiệt được hòa lại
trong 125 l dung dịch đệm rehydration (Urea 8
M; 2% CHAPS; đệm 0,8% IPG pH 4,7-5,9; 13
mM DTT). Hỗn hợp mẫu được rehydrate hóa
trên thanh gel cố định (7 cm, pH 4,7-5,9; Bio-
Rad, Hercules, CA, Hoa Kỳ) trong 12h. Quá
trình điện di đẳng điện được tiến hành trên hệ
thống PROTEAN IEF cell (Bio-Rad, Hercules,
CA, Hoa Kỳ) theo quy trình: 250 V trong 20
phút; 250 V đến 4.000 V trong 1 giờ và 4.000 V
cho đến khi đạt được 12.000 Vhr. Sau đó, thanh
gel được khử bằng đệm cân bằng 1 (50 mM
Tris-HCl pH 8,8; 6 M Urea; 30% Glycerol; 2%
SDS; 1% DTT) và alkyl hóa bằng đệm cân bằng
2 (Urea 6 M; SDS 2%; 0,375 M Tris-HCl pH
8,8; Glycerol 20% và IAA 40 mM). Các protein
được phân tách chiều hai trên gel SDS-PAGE
12.6% sử dụng hệ thống điện di Mini
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 212-219
214
PROTEAN 3 Cell (Bio-Rad, Hercules, CA, Hoa
Kỳ). Gel được nhuộm bằng dung dịch
Coommassie Brilliant Blue G-250. Bản gel
được quét và phân tích hình ảnh bằng phần
mềm PDQuest v7.1 (Bio-Rad, Hercules, CA,
Hoa Kỳ).
Nhận dạng và xác định protein bằng sắc ký
lỏng kết nối khối phổ (nanoLC-ESI-MS/MS)
Các điểm protein có sự biểu hiện sai khác
giữa mẫu đối chứng và mẫu bệnh được thủy
phân bằng enzyme trypsin theo quy trình đã
được mô tả bởi Nguyễn Thị Minh Phương và
nnk. (2008) [25]. Hỗn hợp peptide sau khi thủy
phân được phân tách trên hệ thống sắc ký lỏng
nanoLC (Packing, Dionex, Netherland). Peptide
được loại muối và cô đặc trên cột TRAP C18
(PepMap100, LC Packing, Dionex, Netherland)
và phân tách trên cột sắc ký ngược pha C18
(GraceVydac, Hesperia, CA, Hoa Kỳ). Mẫu
được đưa lên cột với tốc độ dòng 0,2 l/phút
bằng dung dịch FA 0,1% và thôi ra khỏi cột
C18 bằng gradient từ 0 đến 100% đệm B trong
60 phút. Quá trình thực hiện khối phổ liên tiếp
được tiến hành trên hệ thống khối phổ
QSTAR®XL. Các protein được nhận dạng thông
qua phần mềm Mascot v.1.8 (MatrixScience
Ltd., London, UK) trên cơ sở dữ liệu NCBInr.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân đoạn protein trong huyết thanh bằng
phương pháp biến tính nhiệt
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp khác
nhau để có thể giảm bớt các thành phần protein
hàm lượng cao trong huyết thanh như: phương
pháp sắc ký, cut-off, sử dụng kít để loại bỏ các
protein có hàm lượng lớn, biến tính nhiệt...
Trong đó, biến tính nhiệt là phương pháp đơn
giản, dễ thực hiện và hiệu quả trong việc loại bỏ
bớt các protein có hàm lượng cao trong huyết
thanh (gây ảnh hưởng cho việc phân tích và
nhận dạng các protein có hàm lượng thấp). Quy
trình phân đoạn nhiệt protein trong huyết thanh
được tiến hành như đã trình bày trong phần vật
liệu và phương pháp nghiên cứu. Hỗn hợp
protein bền nhiệt trong huyết thanh người (bệnh
ĐTĐT2_MVC, bình thường) sau khi tủa được
xác định nồng độ trước khi phân tách bằng điện
di hai chiều [5].
Phân tích và xác định các protein bền nhiệt
có mức độ biểu hiện thay đổi trong huyết
thanh bệnh nhân ĐTĐT2_MVC
Hình 1. Hình ảnh minh họa kết quả 2DE của protein bền nhiệt trong huyết thanh người bình thường
và bệnh nhân ĐTĐT2_MVC (bộ 1). Các vùng điểm protein có sự biểu hiện khác biệt được khoanh
tròn đánh số. (A): Mẫu người bình thường, (B) Mẫu bệnh nhân ĐTĐT2_MVC. (1)
Angiotensinogen; (2) Chuỗi fibrinogen alpha; (3) Chuỗi fibrinogen gama; (4) Chuỗi haptoglobin
beta; (5) Zinc alpha 2 glycoprotein; (6) Apolipoprotein E; (7) Apolipoprotein A-I; (8) Chuỗi
haptoglobin alpha 2; (9) Transthyretin; (10) Apolipoprotein A-IV; (11) Chuỗi haptoglobin alpha 1.
Nguyen Thi Minh Phuong et al.
215
Hình 2. Hình ảnh minh họa kết quả 2DE của protein bền nhiệt trong huyết thanh người bình thường
và bệnh nhân ĐTĐT2_MVC (bộ 2). Các vùng điểm protein có sự biểu hiện khác biệt được khoanh
tròn đánh số. (A): Mẫu người bình thường, (B) Mẫu bệnh nhân ĐTĐT2_MVC. (1) Antithrombin
III; (2) Alpha 1 antitrypsin; (3) Chuỗi haptoglobin alpha 2; (4) Transthyretin; (5) Apolipoprotein A-I
& Apolipoprotein A-IV.
Để phân tích mức độ biểu hiện của hệ
protein bền nhiệt trong mẫu huyết thanh người
bình thường và bệnh nhân ĐTĐT2_MVC,
phương pháp điện di hai chiều (2DE) trên các
thanh gel 7cm với dải pH 4,7-5,9 đã được sử
dụng. Sau đó các bản gel 2DE được nhuộm
bằng Commasive blue R 250. Hình ảnh 2DE
của protein bền nhiệt trong huyết thanh người
bình thường và bệnh nhân ĐTĐT2_MVC được
minh họa như trên hình 1 và hình 2. Các mẫu thí
nghiệm đều được thực hiện cùng lúc (tủa, đo
nồng độ, 2DE và nhuộm) để tránh tối đa những
sai khác do thực hiện mẫu bằng tay. Trên bản
gel 2DE, các protein được phân tách thành từng
spot hoặc hình thành những dải spot của một
loại protein. Đây là kết quả của việc cải biến sau
dịch mã của các protein (quá trình glycosyl hóa
và phosphoryl hóa) có thể tạo ra các đồng phân
với khối lượng phân tử tương tự nhau và điểm
đẳng điện gần nhau.
Hình ảnh điện di được phân tích bằng phần
mềm PDQuest v7.1. Những protein có mức độ
biểu hiện thay đổi có ý nghĩa ở mẫu bệnh so với
mẫu đối chứng đều được cắt ra, thủy phân bằng
enzyme trypsin, phân tích và nhận dạng bằng
sắc ký lỏng kết nối khối phổ. Protein được tìm
kiếm bằng phần mềm Mascot v.1.8
(MatrixScience Ltd., London, UK) trên cơ sở dữ
liệu NCBInr với hơn 8 triệu trình tự protein. Kết
quả đã xác định 13 protein bền nhiệt có mức độ
biểu hiện tăng/giảm trong huyết thanh bệnh
nhân ĐTĐT2_MVC (bảng 1). Trong đó, 5
protein là chuỗi haptoglobin beta, chuỗi
haptoglobin alpha 1, chuỗi fibrinogen alpha,
chuỗi fibrinogen gama, zinc alpha 2
glycoprotein có mức độ biểu hiện tăng và 6
protein là alpha 1 antitrypsin, angiotensinogen,
antithrombin III, apolipoprotein A-I,
apolipoprotein E, transthyretin có mức độ biểu
hiện giảm trong huyết thanh bệnh nhân
ĐTĐT2_MVC so với người bình thường. Trong
khi đó, 2 protein là chuỗi haptoglobin alpha 2
và apolipoprotein A-IV có mức độ biểu hiện lúc
tăng, lúc giảm trong huyết thanh bệnh nhân
ĐTĐT2_MVC.
Bên cạnh đó, mức độ biểu hiện của 13
protein bền nhiệt trong huyết thanh bệnh nhân
ĐTĐT2_MVC và người bình thường được định
lượng tương đối bằng phần mềm PDQuest v7.1
(bảng 1). Kết quả cho thấy mức độ tăng/giảm
của các protein bền nhiệt không đều, một số
protein có mức độ biểu hiện tăng nhẹ ở mẫu
ĐTĐT2_MVC như: chuỗi fibrinogen alpha
(1,37 ± 0,13 lần), chuỗi haptoglobin beta (1,29
± 0,25 lần), zinc alpha 2 glycoprotein (1,71 ±
0,27 lần) hoặc chỉ thấy xuất hiện ở mẫu bệnh
như chuỗi fibrinogen gama, chuỗi haptoglobin
alpha 1. Ngược lại, có protein lại giảm nhẹ mức
độ biểu hiện như alpha 1 antitrypsin (1,36 ±
0,23 lần), angiotensinogen (2,36 ± 0,12 lần),
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 212-219
216
antithrombin III (1,29 ± 0,15 lần),
apolipoprotein A-I (1,84 ± 0,34 lần),
transthyretin (giảm 2,5 ± 0,45 lần) hoặc không
phát hiện được bằng 2DE ở mẫu bệnh
ĐTĐT2_MVC như apolipoprotein E.
Bảng 1. Kết quả nhận dạng và xác định protein có mức độ biểu hiện thay đổi trong huyết thanh
bệnh nhân ĐTĐT2_MVC
STT Tên protein Số đăng ký trên NCBInr
Mức độ biểu hiện ở mẫu bệnh
ĐTĐT2_MVC
1 Alpha 1 antitrypsin gi|225768 Giảm 1,36 ± 0,23 lần
2 Angiotensinogen gi|19705570 Giảm 2,36 ± 0,12 lần
3 Antithrombin III gi|179161 Giảm 1,29 ± 0,15 lần
4 Apolipoprotein A-I gi|178777 Giảm 1,84 ± 0,34 lần
5 Apolipoprotein A-IV gi|114008 Cả tăng và giảm ở mẫu bệnh
6 Apolipoprotein E gi|37805241 Giảm hoặc không phát hiện được
bằng 2DE ở mẫu bệnh
7 Chuỗi fibrinogen alpha gi|790486 Tăng 1,37 ± 0,13 lần
8 Chuỗi fibrinogen gama gi|182430 Chỉ xác định được ở mẫu bệnh
8 Chuỗi haptoglobin beta gi|1212947 Tăng 1,29 ± 0,25 lần
10 Chuỗi haptoglobin alpha 2 gi|4826762 Cả tăng và giảm ở mẫu bệnh
11 Chuỗi haptoglobin alpha 1 gi|229323 Chỉ xác định được ở mẫu bệnh
12 Transthyretin gi|126030594 Giảm 2,5 ± 0,45 lần
13 Zinc alpha 2 glycoprotein gi|141596 Tăng 1,71 ± 0,27 lần
Thảo luận
Ở bệnh nhân ĐTĐT2_MVC, nồng độ đường
máu và mỡ máu tăng cao có thể gây nên những
biến đổi bất thường trong hệ protein huyết thanh
do đó có khả năng dẫn đến thay đổi về mức độ
biểu hiện của những protein này.
Trong nghiên cứu này, 13 protein có mức độ
biểu hiện thay đổi trong huyết thanh của bệnh
nhân ĐTĐT2_MVC đã được xác định.Trong
đó, apolipoprotein A-I (ApoAI) là protein gắn
với lipid, vận chuyển các phân tử lipid từ ruột
đến gan. ApoA-I là thành phần chính của các
lipoprotein có tỷ trọng lớn trong hệ tuần hoàn,
đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển
hóa và loại cholesterol ra khỏi tế bào [7, 28].
Apo A-IV thực hiện nhiệm vụ chủ yếu trong
việc hấp thụ lipid của ruột [17]. Apo E điều
khiển việc vận chuyển, hấp thụ cholesterol và
lipid bằng cách tương tác ái lực cao với các thụ
thể khác nhau trong tế bào [8]. Vì vậy, nồng độ
ApoA-I, Apo A-IV và Apo E thay đổi trong
huyết thanh cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng mỡ máu cao-là một trong những yếu
tố dẫn đến bệnh tim mạch. Haptoglobin (Hp) là
một protein có cấu trúc tetramer gồm hai chuỗi
alpha và hai chuỗi beta được biểu hiện trong
gan và tiết vào máu. Hp là một chất chống oxy
hóa dựa vào khả năng liên kết với hemoglobin
để cản trở sự phá hủy các mô bị oxy hóa (được
tạo ra do các hemoglobin tự do) [19]. Trong khi
đó, bệnh ĐTĐ thường đi kèm với sự tăng lên
của gốc tự do hoặc sai hỏng khả chống oxy hóa
và các biến chứng chính của bệnh ĐTĐ như
bệnh giác mạc hay chứng xơ vữa động mạch
thường liên quan đến stress oxy hóa [3].
Ở bệnh ĐTĐ, stress oxy hóa cùng tồn tại với
việc giảm khả năng chống oxy hóa, tăng quá
trình glycosyl hóa của protein, khử hoạt tính của
các enzyme và oxy hóa lipid [27]. Vì vậy, sự
thay đổi mức độ biểu hiện của haptoglobin
trong huyết thanh có thể liên quan đến bệnh
ĐTĐ. Fibrinogen là một glycoprotein được tổng
hợp ở gan và đóng vai trò quan trọng trong quá
trình đông máu. Fibrinogen bị phân cắt bởi
thrombin thành các peptide fibrin trong quá
trình đông máu bình thường. Từ lâu, fibrinogen
đã được quan tâm nghiên cứu như là chỉ thị cho
bệnh tim mạch bởi vì nó phản ánh sự hình thành
thrombin tăng và do đó tăng khả năng bị tắc
nghẽn mạch máu.Các nhà nghiên cứu nghi ngờ
Nguyen Thi Minh Phuong et al.
217
rằng fibrinogen có liên quan đến tỷ lệ vượt trội
của bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐT2 [9].
Trước đó, Harkut et al. (2004) [11] cũng đã chỉ
ra mối quan hệ của fibrinogen với bệnh ĐTĐT2
có biến chứng đau thắt ngực không ổn định Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy
mức độ biểu hiện của fibrinogen tăng lên rõ rệt
trong huyết thanh của bệnh nhân
ĐTĐT2_MVC. Điều này càng khẳng định rằng
có thể sử dụng fibrinogen như là một chỉ thị
sinh học cho bệnh ĐTĐT2 và tim mạch để
nghiên cứu sự phát sinh và phát triển của bệnh.
Bên cạnh đó, antithrombin là một glycoprotein
nhỏ, đóng vai trò quan trọng việc điều khiển sự
đông máu [4, 30]. Trong đó, antithrombin III
trong huyết thanh được xem là chất ức chế
thrombin. Vì vậy nồng độ protein này giảm
trong huyết thanh có thể dẫn đến sự tăng nồng
độ thrombin do đó làm tăng khả năng tắc nghẽn
mạch máu. Angiotensinogen được sản xuất
trong gan và tiết vào huyết thanh. Mức độ giải
phóng của angiotensinogen có liên quan đến
stress oxi hóa, chứng viêm nhiễm và sự phá hủy
mô ở các bệnh nhân ĐTĐT2 [12, 15].
Ngoài ra, cũng đã có những nghiên cứu
bước đầu cho thấy mức độ liên quan của
transthyretin [13], alpha-1-antitrypsin [22] và
zinc alpha-2-glycoprotein [10] với bệnh ĐTĐT2
và bệnh tim mạch. Nghiên cứu của chúng tôi
cũng đưa thêm những dẫn liệu mới về sự thay
đổi mức độ biểu hiện của 3 protein này trong
huyết thanh của bệnh nhân ĐTĐT2_MVC ở
Việt Nam.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp biến tính nhiệt kết hợp
với điện di hai chiều và khối phổ đã phát hiện
13 protein có mức độ biểu hiện thay đổi trong
huyết thanh bệnh nhân ĐTĐT2_MVC. Trong
đó, 5 protein là chuỗi fibrinogen alpha, chuỗi
fibrinogen gama, haptoglobin, chuỗi
haptoglobin alpha 1, zinc alpha 2 glycoprotein
có mức độ biểu hiện tăng và 6 protein là alpha 1
antitripsin, angiotensinogen, antithrombin III,
apolipoprotein A-I, apolipoprotein E,
transthyretin có mức độ biểu hiện giảm ở mẫu
bệnh ĐTĐT2_MVC. Đáng chú ý, 2 protein là
apolipoprotein A-IV và chuỗi haptoglobin alpha
2 có mức độ biểu hiện lúc tăng lúc giảm trong
huyết thanh của bệnh nhân ĐTĐT2_MVC.
Lời cảm ơn: Công trình được Đề tài Độc lập
cấp Nhà nước số 03/2011 PTNTĐ/HĐ-ĐTĐL,
Bộ Khoa học và Công nghệ tài trợ và được thực
hiện tại Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Công
nghệ Gen, Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn
Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alarouj M., Bennakhi A., Alnesef Y., Sharifi
M., Elkum N., 2013. Diabetes and
associated cardiovascular risk factors in the
State of Kuwait: the first national survey. Int
J Clin Pract, 67(1): 89-96.
2. Alzaid A. A., 1996. Microalbuminuria in
patients with NIDDM: an overview.
Diabetes Care, 19(1): 79-89.
3. Baynes J. W., 1991. Role of oxidative stress
in development of complications in
diabetes. Diabetes, 40: 405-412.
4. Tạ Văn Bình, Nguyễn Huy Cường, 2012.
Phòng và điều trị đái tháo đường. Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
5. Bjork I., Olson S. T., 1997. Antithrombin, A
bloody important serpin. Adv Exp Med
Biol, 425: 17-33.
6. Bradford M. M., 1976. A rapid and sensitive
method for the quantitation of microgram
quantities of protein utilizing the principle
of protein-dye binding. Anal Biochem, 72:
248-254.
7. Chen X., Yang L., Zhai S. D., 2012. Risk of
cardiovascular disease and all-cause
mortality among diabetic patients prescribed
rosiglitazone or pioglitazone: a meta-
analysis of retrospective cohort studies.
Chin Med J, 125(23): 4301-4306.
8. Clarke R., Emberson J. R., Parish S., Palmer
A., Shipley M., Linksted P., Sherliker P.,
Clark S., Armitage J., Fletcher A., Collins
R., 2007. Cholesterol Fractions and
Apolipoproteins as Risk Factors for Heart
Disease Mortality in Older Men. Arch
Intern Med, 167(13): 1373-1378.
9. Ehara H., Yamamoto-Honda R., Kitazato H.,
Takahashi Y., Kawazu S., Akanuma Y.,
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 212-219
218
Noda M., 2012. ApoE isoforms, treatment
of diabetes and the risk of coronary heart
disease. World J Diabetes, 3(3): 54-59.
10. Gordon D. O. L., 2010. Fibrinogen assays
for cardiovascular risk assessment. Clinical
Chemistry, 56: 5.
11. Hale L. P., Price D. T., Sanchez L. M.,
Demark-Wahnefried W., Madden J. F., 2001.
Zinc alpha-2-glycoprotein is expressed by
malignant prostatic epithelium and may serve
as a potential serum marker for prostate
cancer. Clin Cancer Res, 7(4): 846-853.
12. Harkut P. V., Sahashrabhojney V. S., Salkar
R. G., 2004. Plasma fibrinogen as a marker
of major adverse cardiac events in patiens of
type 2 diabetes with unstable angina.
International journal of diabetes in
developing counties, 24: 69-74.
13. Hayden M. R., Whaley C. A., Chowdhury
N., Sowers J. R., 2006. Role of angiotensin
II in diabetic cardiovascular and renal
disease. Southern Medical J, 13(2): 135-
140.
14. Henze A., Espe K. M., Wanner C., Krane
V., Raila J., Hocher B., Schweigert F. J.,
Drechsler C., 2012. Transthyretin predicts
cardiovascular outcome in hemodialysis
patients with type 2 diabetes. Diabetes Care,
35(11): 2365-2372.
15. Hoàng văn Sơn, 2010. Xét nghiệm chẩn đoán
suy tim và bệnh mạch vành. Tạp chí Y học
Việt Nam, 372(2): 5-14.
16. Kalupahana N. S., Massiera F., Quignard-
Boulange A., Ailhaud G., Voy B. H.,
Wasserman D. H., Moustaid-Moussa N.,
2012. Overproduction of angiotensinogen
from adipose tissue induces adipose
inflammation, glucose intolerance, and
insulin resistance. Obesity, 20(1): 48-56.
17. Kannel W. B., McGee D. L., 1979. Diabetes
and cardiovascular disease: the Framingham
study. JAMA, 241(19): 2035-2038.
18. Kollerits B., Krane V., Drechsler C.,
Lamina C., März W., Wanner C.,
Kronenberg F., 2012. Apolipoprotein A-IV
concentrations and clinical outcomes in
haemodialysis patients with type 2 diabetes
mellitus-a post hoc analysis of the 4D
Study. J Intern Med, 272(6): 592-600.
19. Le D. S., Kusama K., Yamamoto S., 2006.
A community-based picture of type 2
diabetes mellitus in Vietnam. J Atheroscler
Thromb, 13(1): 16-20.
20. Lim Y. K., Jenner A., Ali A. B.,Wang Y., Hsu
S. I., Chong S. M., Baumman H., Halliwell
B., Lim S. K., 2000. Haptoglobin reduces
renal oxidative DNA and tissue damage
during phenylhydrazine-induced hemolysis.
Kidney International, 58: 1033-1044.
21. Liu L., Núñez A. E., 2010. Cardiometabolic
syndrome and its association with
education, smoking, diet, physical activity,
and social support: findings from the
Pennsylvania 2007 BRFSS Survey. J Clin
Hypertens (Greenwich), 12(7): 556-564.
22. Martínez Pérez S. R., Armando P. D.,
Molina Guerra A. C., Martí Pallarés M.,
Martínez Martínez F., 2009. Relationship
between cardiovascular risk factors and high
blood pressure by community pharmacists
in Spain. Pharm World Sci, 31(3): 406-412.
23. Mateos-Caceres P. J., Garcia-Mendez A.,
Lopez Farre A., Macaya C., Núñez A.,
Gómez J., Alonso-Orgaz S., Carrasco C.,
Burgos M. E., de Andrés R., Granizo J. J.,
Farré J., Rico L. A., 2004. Proteomic analysis
of plasma from patients during an acute
coronary syndrome. J Am Coll Cardiol, 44:
1578-1583.
24. Mazzola N., 2012. Review of current and
emerging therapies in type 2 diabetes
mellitus. Am J Manag Care, 18(1): 17-26.
25. Nguyen Duc H., Paule P., Pham Nguyen S.,
Michel R., Vu Dien B., Fourcade L., 2007.
A study of cardiovascular risk factors
associated with atherosclerosis of thoracic
aorta detected by transesophageal
echocardiography in Vietnam. Med Trop,
67(6): 573-578.
26. Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Bích
Nhi, Phan Văn Chi, 2008. Sự biến đổi của
các protein bền nhiệt và glycosyl hóa ở bệnh
nhân đái tháo đường type 2. Tạp chí Y học
Việt Nam, 351(2): 91-102.
Nguyen Thi Minh Phuong et al.
219
27. Rubenfire M., Brook R. D., 2013. HDL
Cholesterol and Cardiovascular Outcomes:
What Is the Evidence? Curr Cardiol Rep,
15(4): 349.
28. Sabu M. C., Kuttan R., 2009. Antidiabetic
and antioxidant activity of Terminalia
belerica. Roxb. Indian Journal of
Experimental Biology, 47: 270-275.
29. Saito H., Lund-Katz S., Phillips M. C.,
2004. Contributions of domain structure and
lipid interaction to the functionality of
exchangeable human apolipoproteins. Prog
Lipid Res, 43(4): 350-380.
30. Van Boven H. H., Lane D. A., 1997.
Antithrombin and its inherited deficiency
states. Semin Hematol, 34(3): 188-204.
ANALYSIS OF THE EXPRESSION LEVEL OF THERMOSTABLE PROTEINS
IN PLASMA OF DIABETIC CARDIOVASCULAR PATIENTS
Nguyen Thi Minh Phuong1, Tran Thai Thuong1, Nguyen Bich Nhi1,
Do Doan Loi2, Dang Minh Hai2, Phan Van Chi1*
1Institute of Biotechnology, VAST
2Vietnam National Heart Institute, Bach Mai hospital
SUMMARY
Cardiovascular disease is a major complication and the leading cause of early death among people with
type 2 diabetes mellitus (T2DM). People with T2DM often have abnormal cholesterol level, high blood
pressure, obesity and lack of physical activity that contributes to risk for developing cardiovascular disease.
Diabetic cardiovascular disease can damage the structure and function of the heart and it can lead to heart
failure. Therefore, research on diabetic cardiovascular disease is very important to achieve decreased
mortality for T2DM patients and prolong their life. In this study, the thermostable fractionation method was
used to remove highly abundant proteins in plasma of diabetic cardiovascular patients. The thermostable
proteins were then separated by using 2DE. The 2DE gel images were analyzed by using PDQuest v7.1
software. The differentially expressed protein spots between disease and control samples were identified by
nanoLC-MS/MS. Among the identified proteins, thirteen were up/down-regulated in disease samples. In
which, five proteins (Fibrinogen alpha chain, Fibrinogen gama chain, Haptoglobin beta chain, Haptoglobin
alpha 1 chain, Zinc alpha 2 glycoprotein) were up-regulated and six proteins (Alpha 1 antitrypsin,
Angiotensinogen, Antithrombin III, Apolipoprotein A-I, Apolipoprotein E, Transthyretin) were down-
regulated in plasma of diabetic cardiovascular patients. Meanwhile haptoglobin alpha 2 chain and
apolipoprotein A-IV showed quite different expression from case to case. Our results suggest that these
proteins might be related to the generation and progression of diabetes and heart disease.
Keywords: 2DE, cardiovascular, diabetes type 2 mellitus, nanoLC-MS/MS, plasma, thermostable protein.
Ngày nhận bài: 12-2-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3888_13553_1_pb_173_2016659.pdf