2. Kiến nghị
- Nâng cao khả năng đáp ứng mong đợi cá
nhân của sinh viên
Kết quả hồi qui cho thấy, nhân tố đặc điểm
cá nhân là vấn đề quan trọng nhất, tác động
lớn nhất đến quyết định chọn địa phương làm
việc của sinh viên Trường Đại học Nha Trang.
Thực tế hiện nay, số lượng sinh viên sau
khi ra trường có việc làm ngay đúng với nghề
nghiệp chuyên môn là còn khá ít, thất nghiệp
nhiều là những trở ngại lớn nhất. Nguyên nhân
một phần là do chưa có sự gặp nhau giữa nhu
cầu nguồn nhân lực của các địa phương và
ngành nghề được đào tạo từ trường đại học
của sinh viên. Do đó, các địa phương nên:
Thiết lập nhiều kênh thông tin trực tuyến để
lắng nghe, chia sẻ những tâm tư, nguyện vọng
của các bạn trẻ muốn cống hiến.
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực cho địa phương mình, đồng thời công
bố nhu về ngành nghề và số lượng nguồn
nhận lực.
Chủ động tổ chức phối hợp các doanh
nghiệp trên địa bàn liên kết với trường đại học
nhằm trang bị những kỹ năng và kinh nghiệm
cần thiết ngay từ thời còn là sinh viên.
Các doanh nghiệp tiến hành hợp tác với
trường đại học trong khâu đào tạo nhân lực
theo yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay
nghề, rèn luyện kỹ năng cho sinh viên để đáp
ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Tạo nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên
sau khi tốt nghiệp
Kêu gọi, thu hút đầu tư trong và ngoài nước
về địa phương nhằm tạo ra nhiều công ăn, việc
làm để tuổi trẻ có cơ hội làm việc không chỉ làm
giàu cho bản thân mà còn đóng góp cho gia
đình, xã hội.
- Đẩy mạnh xây dựng các chính sách ưu
đãi để thu hút sinh viên tốt nghiệp
- Tăng cường cung cấp thông tin tuyển dụng
Trước tiên, các địa phương cần phải cải
cách hành chính, nâng cao năng lực chính
quyền và minh bạch hóa thông tin.
Xử lý nhanh những hồ sơ tuyển dụng đạt
yêu cầu và thực hiện theo đúng chính sách thu
hút đưa ra. Tránh tình trạng chậm chạp, quy
trình phức tạp làm họ phải mất thời gian lâu,
chờ đợi dẫn đến chán nản, thất vọng rồi lại đi
tìm một cơ hội mới tốt hơn để làm việc.
Mạnh dạn giải quyết nhanh chóng, kịp thời
những tồn đọng như tình trạng con ông cháu
cha, quan liêu, cửa quyền Có như vậy, sinh
viên mới có được niềm tin, cơ hội và tương lai
để mạnh dạn đến địa phương để làm việc, góp
phần nâng cao mạnh mẽ sự phát triển của địa
phương mình.
Doanh nghiệp địa phương cũng cần thông
báo rộng rãi những thông tin tuyển dụng cho
các vị trí trên các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, mạng internet hoặc cũng có
thể tiếp cận sinh viên ngay từ lúc họ chuẩn bị
tốt nghiệp ở các trường đại học trong những
lễ tốt nghiệp được tổ chức hằng năm nhằm
giới thiệu về doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động,
các vị trí tuyển dụng phù hợp tới từng ngành
nghề Qua đó, sinh viên sẽ kịp thời nắm bắt
những thông tin và đến địa phương làm việc.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải có
một qui trình tuyển dụng rõ ràng, chuẩn mực
như các doanh nghiệp lớn nhằm đảm bảo tính
minh bạch, tuyển đúng người, đúng việc nhằm
tạo một niềm tin vững chắc cho sinh viên vào
doanh nghiệp của mình.
- Nâng cao hình ảnh của địa phương
Xây dựng địa phương phát triển theo
hướng bền vững, cải thiện môi trường khí hậu
trong lành, giảm thiểu ô nhiểm môi trường.
Xây dựng mới các trung tâm mua sắm, khu
vui chơi giải trí để đáp ứng nhu cầu khi nguồn
nhân lực đến địa phương mình làm việc.
Tăng cường quản lý thị trường, xây dựng
các chương trình bình ổn giá để đảm bảo điệu
kiện sống với mức chi phí sinh hoạt rẻ.
Xây dựng video clip quảng cáo giới thiệu
về địa phương phát trên truyền hình.
12 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn địa phương làm việc của sinh viên trường Đại học Nha Trang - Trần Điều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN
ĐỊA PHƯƠNG LÀM VIỆC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ANALYSIS THE FACTORS AFFECTING THE DECISION FINDING
A WORK PLACE OF STUDENTS NHA TRANG UNIVERSITY
Trần Điều1, Đỗ Văn Ninh2, Phạm Thành Thái3
Ngày nhận bài: 09/5/2014; Ngày phản bi ện thông qua: 30/6/2014; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn địa phương
làm việc của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Nha Trang (Trường ĐHNT). Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết về hành vi người tiêu dùng và lý thuyết về marketing địa phương. Số liệu của nghiên cứu được thu thập
thông qua phỏng vấn trực tiếp 351 sinh viên bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Áp dụng phương pháp
kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân tố và hồi qui tuyến tính cho thấy, các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định chọn địa phương làm việc của sinh viên trường ĐHNT gồm 6 nhân tố: Việc làm;
Đặc điểm riêng của địa phương; Chính sách ưu đãi của địa phương; Thông tin và quy trình tuyển dụng của địa
phương; Đặc điểm cá nhân; Các cá nhân có ảnh hưởng. Trong đó, nhân tố “Đặc điểm cá nhân” có tác động
mạnh nhất đến quyết định chọn địa phương làm việc.
Từ khóa: lựa chọn địa phương làm việc, sinh viên, nhân tố
ABSTRACT
This study was performed to determine the factors affecting the decision fi nding a work place of
students Nha Trang University. Study based on the theory for behaviour cosumer and theory Marketing places.
Research data were collected from direct interviews with 351 students with convenience sampling method.
Verifying Reliability by Cronbach alpha coeffi cien, Factor analysis and regression analysis showed the
decision fi nding a work place of students Nha Trang University is affected by 6 factors: Working; Separate
feature of local; Preferential policy of local; Information and employment process of local; Personal
characteristics; Staffs has affecting. Among which, Personal characteristics factor has the strongest effects to
the decision of fi nding a work place.
Keywords: choosing a work place, students, factors
1 Trần Điều: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Đỗ Văn Ninh: Trường Đại học Nha Trang
3 TS. Phạm Thành Thái: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Mục tiêu của Chiến lược phát triển nhân
lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 là đưa
nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi
thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất
nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng
trình độ năng lực cạnh tranh của nước ta lên
mức tương đương các nước trong khu vực”
[1]. Thấy được vai trò của nguồn nhân lực luôn
là một yếu tố quyết định đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Các địa phương đã ra sức cạnh
tranh nhau trong việc thu hút nguồn nhân lực
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95
đặc biệt là nguồn nhân lực đã qua đào tạo.
Điều này đặt ra nhu cầu lớn về nguồn nhân lực
cho phát triển đất nước nói chung và phát triển
kinh tế địa phương nói riêng.
Hằng năm có hàng trăm ngàn sinh viên
từ các địa phương theo học ở các trường đại
học, cao đẳng trong cả nước. Là trung tâm đầu
ngành đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại
học và sau đại học cho ngành thủy sản và một
số ngành kinh tế, kỹ thuật khác của đất nước,
Trường ĐHNT là một trong 50 đại học công lập
hàng đầu của Việt Nam với lịch sử hơn 50 năm
xây dựng và phát triển. Là một trường đại học
đa ngành, với nhiều bậc đào tạo đa dạng, lưu
lượng sinh viên đại học có gần 23.000 người,
trong đó khoảng 10.000 đang học tại cơ sở
Nha Trang, cùng với gần 300 học viên cao
học và 40 nghiên cứu sinh. Hằng năm, Nhà
trường đào tạo cho xã hội một lực lượng lớn
lao động đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội cho các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên, đặc biệt cho tỉnh Khánh Hòa.
Nghiên cứu của Hồ Đức Hùng & cs
(2004) [3] đã đưa ra một số phương pháp về
marketing địa phương trong việc thu hút lao
động, dân cư cho TP. Hồ Chí Minh như là giải
pháp về nhà ở, dịch vụ cho gia đình, công
việc thích hợp, cộng đồng và lối sống của
cộng đồng... Tuy nhiên, đối tượng của nghiên
cứu là những người lao động và dân cư nói
chung chứ không đề cập đến một đối tượng
cụ thể nào. Nghiên cứu của Trần Văn Mẫn &
Trần Kim Dung (2006) [4] đã xây dựng được
thang đo gồm tám thành phần ảnh hưởng
đến quyết định chọn nơi làm việc của sinh
viên tốt nghiệp ở TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát các sinh
viên ngành quản trị kinh doanh mà chưa đề
cập đến những sinh viên học ngành khác nên
chưa có cái nhìn tổng quát.
Khánh Hòa là một trung tâm văn hóa và du
lịch lớn của cả nước, đặc biệt là ngành thủy
sản phát triển khá mạnh, nhu cầu nguồn nhân
lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn.
Tuy nhiên, tỉnh Khánh Hòa nói riêng cũng như
các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên nói chung đang gặp khá nhiều khó
khăn trong thu hút nguồn nhân lực đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu trình
độ, ngành nghề phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Vậy làm thế nào để thu hút được lượng lao
động đã qua đào tạo về địa phương đóng góp
tri thức, kinh nghiệm của họ và góp phần thúc
đẩy sự phát triển của địa phương, của quê
hương? Làm thế nào để biết được có những
yếu tố nào tác động đến quyết định lựa chọn
địa phương làm việc của sinh viên sau khi ra
trường? Để từ đó có những chính sách hợp lý
nhằm thu hút nguồn nhân lực đến địa phương
mình làm việc, nâng cao năng lực cạnh tranh
của địa phương. Đó là câu hỏi mà các nhà lãnh
đạo tỉnh Khánh Hòa, các tỉnh vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên cần phải tìm ra
lời giải đáp. Nhằm giúp họ biết được các yếu
tố đó và áp dụng nó để đưa ra những quyết
định, điều chỉnh chính sách thu hút được thực
tế hơn và mang lại hiệu quả tốt hơn, tác giả
chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn địa phương làm việc
của sinh viên Trường Đại học Nha Trang” để
nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định
và đánh giá mức độ tác động của các nhân
tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn địa
phương làm việc của sinh viên Trường ĐHNT.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu hút
nguồn nhân lực cho các địa phương và doanh
nghiệp nhằm nâng cao tính hấp dẫn của địa
phương trong việc thu hút nhân lực tri thức.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là quyết định chọn
địa phương làm việc của sinh viên chuẩn bị
tốt nghiệp và đã tốt nghiệp hệ Đại học và Cao
đẳng.
Phạm vi nghiên cứu: Trường ĐHNT. Thời
gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 11/ 2012
đến tháng 10/ 2013.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
96 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn
là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
Nghiên cứu sơ bộ: Đầu tiên tiến hành thu
thập, tổng hợp tài liệu từ các nguồn khác nhau
như: các bài báo trong và ngoài nước; các đề
tài nghiên cứu, số liệu thống kê và các tài liệu
khác có liên quan. Thực hiện kỹ thuật thảo
luận nhóm, tay đôi với một số sinh viên năm
cuối tại Trường ĐHNT. Nghiên cứu này nhằm
mục đích thăm dò, khám phá ra các nhân tố
mới có ảnh hưởng đến quyết định chọn địa
phương làm việc của sinh viên Trường ĐHNT.
Tiếp đến, tiến hành điều tra với kích thước
mẫu n = 70 để đánh giá sơ bộ thang đo bằng
hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Nghiên cứu chính thức: Được tiến hành
bằng phương pháp định lượng, thực hiện phát
phiếu điều tra bằng bản câu hỏi soạn sẵn với
kích thước mẫu n = 351 nhằm thu thập thông
tin cho đề tài. Tiếp đến, sử dụng phần mềm
SPSS 18.0 để xử lý số liệu thu thập, phân tích
Cronbach Alpha, phân tích EFA, kiểm định mô
hình và giả thuyết của đề tài.
- Cơ sở lý thuyết
Hành vi tiêu dùng là hành vi mà người tiêu
dùng thể hiện trong việc tìm kiếm mua, sử
dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm dịch
vụ mà người tiêu dùng mong muốn sẽ thỏa
mãn nhu cầu của họ. Hành vi tiêu dùng tập
trung vào việc cá nhân ra quyết định như thế
nào để sử dụng các nguồn lực hiện có (thời
gian, tiền bạc, công sức) vào việc tiêu thụ các
mặt hàng có liên quan.
Với góc nhìn ở khía cạnh tiếp thị, các địa
phương là nơi cung cấp dịch vụ còn sinh viên
là những khách hàng. Các hành vi lựa chọn
nơi làm việc của sinh viên ảnh hưởng đến
nhu cầu về sử dụng nguồn nhân lực cũng như
thành bại trong việc phát triển kinh tế ở các địa
phương. Vì vậy để thành công trong việc thu
hút nguồn nhân lực, nhất là trong thị trường
phát triển nhanh chóng và năng động như hiện
nay, các địa phương cần hiểu rõ cá nhân và
nhóm ảnh hưởng đến các quyết định lựa chọn
của sinh viên và các quyết định này được đưa
ra như thế nào. Việc nghiên cứu hành vi chọn
địa phương làm việc là một phần quan trọng
trong nghiên cứu marketing đị a phương với
mục đích tìm hiểu xem tại sao những sinh viên
đến hoặc không đến một địa phương nào đó
để làm việc.
Nghiên cứu của La Nguyễn Thùy Dung
(2011) [2] cho thấy ngoài các yếu tố về công
việc thì các yếu tố về cá nhân cũng như các cá
nhân xung quanh sinh viên như gia đình, bạn
bè cũng có ảnh hưởng đến quyết định chọn
nơi làm việc của sinh viên sau khi ra trường và
những yếu tố này sẽ được tác giả đưa vào mô
hình nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu của Trần Huỳnh Phương
Trâm (2010) [6] cho thấy 4 yếu tố bao gồm:
(1) Công việc; (2) Tình cảm cá nhân; (3)
Thông tin và qui trình tuyển dụng; (4) Chính
sách ưu đãi có tác động mạnh đến xu hướng
quay về địa phương làm việc của sinh viên.
Mô hình nghiên cứu đã giải thích được 43,3%
cho tổng thể về mối quan hệ của 4 nhân tố
trên với biến xu hướng quay về địa phương
làm việc của sinh viên và đồng thời khẳng
định mối quan hệ đồng biến của 4 nhân tố
này với biến xu hướng quay về. Tác giả cũng
chứng minh có sự khác biệt giữa nhóm có thu
nhập trung bình dưới 2 triệu với nhóm trên 10
triệu và nhóm từ 2 đến 5 triệu với nhóm trên
10 triệu đối với xu hướng quay về.
Nghiên cứu của Trần Văn Mẫn và Trần
Kim Dung (2006) [4] cho thấy những thành
phần liên quan đến công việc được đánh giá
quan trọng hơn các thành phần liên quan đến
cuộc sống. Hầu như không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về tầm quan trọng của
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97
các thành phần ảnh hưởng đến quyết định
chọn nơi làm việc theo đặc điểm cá nhân của
sinh viên về giới tính, kết quả học tập giai đoạn
2, mức thu nhập bình quân trong gia đình, xuất
xứ địa phương.
Nghiên cứu của Hồ Đức Hùng và cs (2004)
[3] thấy rằng các đối tượng lao động, dân cư
khi đến một địa phương nào đó để làm việc
hay định cư đều quan tâm đến các vấn đề
như nhà ở, công việc, các chính sách của địa
phương đối với người lao động hay con người
ở địa phương đó. Đề tài đã đưa ra một số giả i
pháp về marketing địa phương trong việc thu
hút lao động, dân cư và đây là cơ sở để tác giả
xây dựng mô hì nh nghiên cứ u và cá c thang đo
cho nghiên cứu của mình.
Theo Jennifer và Peter (2009) [7], có 4
nhân tố quan trọng đó là công việc, hỗ trợ kịp
thời và công bằng của cấp quản lý; hỗ trợ liên
quan đến gia đình (nhà tập thể), và hỗ trợ dụng
cụ làm việc ảnh hưởng đến quyết định nên đi
hay ở lại trường của các giáo viên. Trong đó,
yếu tố về hỗ trợ liên quan đến gia đình như nhà
tập thể là một trong những yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng quyết định nên ở lại hay nên
đi của các giáo viên.
Theo Torado (1969) [9] thì trong nền kinh tế
thị trường và lao động được tự do dịch chuyển
thì hai yếu tố cơ hội việc làm phi nông nghiệp
và tiền lương cao có ảnh hưởng lớn đến quyết
định chọn nơi làm việc của các cá nhân là nên
ở thành thị hay ở quê nhà. Mặc dù, thị trường
lao động ở thành thị vẫn tồn tại một tỷ lệ thất
nghiệp khá cao.
Theo Lee (1966, trí ch trong La Nguyễn
Thùy Dung, 2011) [8] đã nhấn mạnh rằng các
cá nhân có trình độ học vấn và chuyên môn
cao thường chọn nơi làm việc ở khu vực thành
thị. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân
sau: Thứ nhất, họ có thể tìm được công việc
phù hợp với chuyên môn; Thứ hai, môi trường
làm việc và học tập ở đó tốt hơn sẽ giúp họ có
cơ hội nâng cao trình độ học vấn hoặc chuyên
môn. Trong khi đó, thu nhập không thật sự là
vấn đề quan trọng đối với nhóm đối tượng này.
Điều này hoàn toàn trái ngược với những cá
nhân bị hạn chế về trình độ học vấn và chuyên
môn khi đến thành thị tìm việc.
- Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở lý thuyết marketing địa phương
và kết quả của các nghiên cứu trước đây, cho
thấy hầu hết mọi đối tượng lao động đều mong
muốn có được cơ hội việc làm với mức thu
nhập cao và cơ hội để phát triển nghề nghiệp.
Tuy nhiên, việc chọn địa phương nào đó để
đến làm việc nó phụ thuộc vào các đặc điểm
của địa phương đó như vị trí địa lý thuận lợi,
môi trường trong lành mát mẻ, điều kiện mua
sắm giải trí hay con người ở địa phương đó
như thế nào. Ngoài ra, các vấn đề về thông
tin đặc biệt là những thông tin về tuyển dụng
nhân sự cũng như qui trình tuyển dụng ở các
cơ quan, doanh nghiệp hay những chính sách
ưu đãi về việc làm, chỗ ở, giáo dục cũng ảnh
hưởng đến quá trình chọn nơi làm việc.
Bên cạnh đó dựa vào cơ sở lý thuyết về
hành vi người tiêu dùng với góc nhìn ở khía
cạnh tiếp thị, các địa phương là nơi cung cấp
dịch vụ còn sinh viên là những khách hàng thì
hành vi lựa chọn nơi làm việc của sinh viên
phụ thuộc vào các yếu tố mang tính chất cá
nhân như năng lực hay sở thích cũng như chịu
sự ảnh hưởng của các yếu tố mang tính chất
xã hội như gia đình, bạn bè...
Từ các nhận định trên tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu gồm sáu yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn địa phương làm việc của
sinh viên Trường ĐHNT: (1) Việc làm; (2) Đặc
điểm riêng của địa phương; (3) Chính sách ưu
đãi của địa phương; (4)Thông tin và quy trình
tuyển dụng của địa phương; (5) Đặc điểm cá
nhân; (6) Các cá nhân có ảnh hưởng.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thống kê mô tả mẫu
- Theo ngành học: Đối tượng tham gia
trong nghiên cứu này là các sinh viên năm cuối
và các sinh viên mới vừa tốt nghiệp thuộc các
ngành đại diện cho các ngành mà Trường Đại
học Nha Trang đang đao tạo. Số lượng mẫu
chính thức giữa các ngành như sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Bảng 1. Mô tả mẫu theo ngành học
STT Ngành học Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Kinh tế 96 27,4
2 Thủy sản 59 16,8
3 Kỹ thuật 45 12,8
4 Ngoại ngữ 62 17,7
5 Công nghệ thông tin 49 14,0
6 Công nghệ Thực phẩm 40 11,4
Tổng 351 100
(Nguồn: tác giả)
- Về giới tính: Trong tổng số 351 sinh viên
tham gia phỏng vấn thì có 162 sinh viên nam
(chiếm 46,15% trong tổng mẫu) và 189 sinh
viên nữ (chiếm 53,85% trong tổng mẫu).
- Về công việc hiện tại: Trong tổng số 351
đối tượng được khảo sát thì có 297 đối tượng
hiện đang là sinh viên năm cuối (chiếm 84,62%
trong tổng mẫu), 54 sinh viên mới vừa tốt
nghiệp trong 3 năm trở lại (chiếm 15,38% trong
tổng mẫu). Điều này cũng cho thấy tỉ lệ người
tham gia phỏng vấn chủ yếu là sinh viên chuẩn
bị tốt nghiệp và đây là nguồn nhân lực tiềm
năng mà các địa phương cần tập trung thu hút
để tạo nguồn lực cho phát triển địa phương.
- Về trình độ học vấn: Trong tổng số 351
sinh viên tham gia phỏng vấn thì có 70 sinh
viên học hệ Cao đẳng ( chiếm 19,94% trong
tổng mẫu), 270 sinh viên học hệ Đại học (chiếm
76,92% trong tổng mẫu), 11 Sau đại học (chiếm
3,13% trong tổng mẫu). Nhìn chung, số lượng
sinh viên Đại học và Cao đẳng chiếm tỷ trọng
cao (khoảng 97%).
- Về nơi thường trú của gia đình: Nhìn
chung, số lượng sinh viên tham gia trả lời khảo
sát phân bố đều ở các khu vực thành phố, thị
xã, thị trấn và cả nông thôn.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99
2. Kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu
Để kiểm định thang đo, tác giả sử dụng
hai công cụ là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
và phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA. Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng
trước để loại các biến không phù hợp, các
biến quan sát (mục hỏi) của những thang đo
đạt độ tin cậy sẽ tiếp tục bước phân tích nhân
tố khám phá EFA. Cronbach’s Alpha là một
phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
mà các mục hỏi trong thang đo tương quan
với nhau, hệ số Cronbach’s Alpha phải có giá
trị trên 0.6 và hệ số tương quan biến tổng trên
0.3 mới chấp nhận sử dụng các mục hỏi đó
cho phân tích tiếp theo [7]. Kết quả kiểm định
cho thấy hệ số tin cậy của các thang đo đều
đạt khá cao và đều lớn hơn 0.6, phù hợp để
tiến hành nghiên cứu. Và hầu hết các biến
quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng
lớn hơn 0.3.
Bảng 2. Mô tả mẫu theo nơi thường trú của gia đình
Nơi thường trú của gia đình Số lượng Tỉ lệ (%)
Thành phố 134 38,2
Thị xã, thị trấn 98 27,9
Nông thôn 119 33,9
Tổng 351 100
(Nguồn: tác giả)
- Về thu nhập trung bình của gia đình
Nhìn chung, đa số các sinh viên có xuất thân từ những gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn,
mức thu nhập thấp, trung bình một tháng dưới 10 triệu đồng.
Bảng 3. Mô tả mẫu theo thu nhập trung bình trên 1 tháng của gia đình
Mức thu nhập trung bình trên 1 tháng của gia đình Số lượng Tỉ lệ (%)
Dưới 5 Triệu đồng 132 37,6
Từ 5-10 Triệu đồng 148 42,2
Từ 10-20 Triệu đồng 56 16,0
Trên 20 Triệu đồng 15 4,3
Tổng 351 100,0
(Nguồn: tác giả)
Bảng 4. Hệ số Cronbach’s Alpha
Nhân tố Hệ số Cronbach’s Alpha
Việc làm 0.853
Đặc điểm riêng của địa phương 0.683
Thông tin và quy trình tuyển dụng của địa phương 0.769
Chính sách ưu đãi của địa phương 0.861
Đặc điểm cá nhân 0.787
Các cá nhân có ảnh hưởng 0.726
Quyết định chọn địa phương làm việc 0.826
(Nguồn: tác giả)
Sau phân tích Cronbach’s Alpha, 26 biế n
quan sát của 6 nhân tố độc lập đượ c đưa và o
để phân tí ch nhân tố khám phá EFA. Phân tích
nhân tố nhằm nhóm gọn các biến quan sát
ban đầu thành những nhân tố mới có ý nghĩa,
đồng thời phát hiện cấu trúc tiềm ẩn giữa các
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
100 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
khái niệm nghiên cứu (nhân tố ban đầu) theo
dữ liệu thực tế nhằm hình thành những nhân tố
mới có ý nghĩa sát với thực tế nghiên cứu [5].
Kết quả phân tích đã loại bỏ 02 biến quan sát.
24 biến quan sát còn lại được rút trích thành 6
nhóm nhân tố, hệ số tải nhân tố của các biến
đều lớn hơn 0.5, nên các biến này có ý nghĩa
thực tiễn. Hệ số KMO = 0.860 thỏa mãn điều
kiện lớn hơn 0.5 nên EFA phù hợp với dữ liệu.
Kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa thống kê (Sig.
< 0.05) nên các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể. Tổng phương sai trích
đạt 64.254% cho biết 6 nhóm nhân tố rút trích
ra giải thích được 64.254% sự biến thiên của
dữ liệu. Các nhân tố được giữ tên gọi tương
ứng với sáu nhân tố đã xây dựng ban đầu.
Sáu nhân tố đó gồm việc làm, đặc điểm riêng
của địa phương, chính sách ưu đãi của địa
phương, đặc điểm cá nhân, các cá nhân có
ảnh hưởng, thông tin và quy trình tuyển dụng
của địa phương. Trong khi đó, phân tích nhân
tố biến phụ thuộc cho kết quả có một nhân tố
được thành lập.
3. Phân tích hồi qui và kiểm định sự phù
hợp mô hình
Để đo lường và đánh giá mức độ tác động
của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn
địa phương làm việc của sinh viên Trường Đại
học Nha Trang thì phương pháp hồi qui bội
được sử dụng với sáu nhân tố thu được trong
phần phân tích EFA: VL (Việc làm); CS (Chính
sách ưu đãi của địa phương); CN (Đặc điểm cá
nhân); CCN (Các cá nhân có ảnh hưởng) ; DP
(Đặc điểm riêng của địa phương); TD (Thông
tin và quy trình tuyển dụng của địa phương).
Phương trình hồi qui tổng quát được xây
dựng như sau:
QUYETDINHCHONDPLV (Y) = β0
+ β1* VL + β2* CS + β3* CN + β4* CCN + β5* DP + β6* TD + Ui
Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính như sau
Bảng 5. Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình
R R2 R2 Hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Durbin-Watson
1 0,636a 0,404 0,394 0,77865187 1,784
Tổng bình phương df Trung bình bình phương F Sig.
Hồi qui 141,433 6 23,572 38,879 0,000a
Phần dư 208,567 344 0,606
Tổng 350,000 350
(Nguồn: tác giả)
Bảng 6. Kết quả hệ số hồi qui
Biến
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa t Sig
Thống kê cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF
Hằng số -1,397E-16 0,042 0,000 1,000
VL 0,288 0,042 0,288 6,915 0,000 1,000 1,000
CS 0,214 0,042 0,214 5,140 0,000 1,000 1,000
CN 0,444 0,042 0,444 10,666 0,000 1,000 1,000
CCN 0,102 0,042 0,102 2,450 0,015 1,000 1,000
DP 0,172 0,042 0,172 4,123 0,000 1,000 1,000
TD 0,288 0,042 0,288 6,915 0,000 1,000 1,000
(Nguồn: tác giả)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101
Kết quả phân tích hồi qui cho thấy, hệ số
hồi qui chưa chuẩn hóa của phương trình cũng
bằng với hệ số hồi qui đã chuẩn hóa vì tất các
nhân tố đã rút ra đưa vào làm biến đầu vào
cho mô hình hồi qui đã được SPSS chuẩn hóa
trong bước phân tích EFA trước đó. Và đương
nhiên không có hiện tượng đa cộng tuyến vì tất
cả các nhân tố của các biến nguyên nhân do
chạy chung EFA đã không có tương quan với
nhau (các hệ số phóng đại phương sai VIF đều
bằng 1 vì sử dụng phép xoay nhân tố vuông
góc và giữ nguyên góc ban đầu).
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình tổng
thể thì ta xem xét đến giá trị F từ bảng phân
tích phương sai ANOVA, giá trị F = 38,879 và
p – value = 0,000 < 0,05, điều đó chứng tỏ
mô hình hồi qui phù hợp và có thể sử dụng
được.
Kết quả phân tích hồi qui cho thấy, giá trị R2
hiệu chỉnh = 0,394 cho biết rằng các biến độc
lập có thể giải thích được 39,4 % sự biến thiên
của biến phụ thuộc.
Từ kết quả trên, phương trình hồi qui
chuẩn hóa được xác định như sau:
QUYETDINHCHONDPLV (Y) = 0,444*CN
+ 0,288*VL + 0,214*CS + 0,196*DP + 0,172*TD
+ 0,102*CCN
Tất cả các hệ số trong phương trình hồi
qui trên đây đều mang dấu dương, điều đó
có nghĩa là cả 6 nhân tố nghiên cứu đều có
tác động tích cực đến quyết định chọn địa
phương làm việc. Nói cách khác, khi cải thiện
bất kỳ nhân tố nào đều làm gia tăng sự ảnh
hưởng đến quyết định chọn địa phương làm
việc của sinh viên. Cụ thể, nhân tố CN (Đặc
điểm cá nhân) tác động mạnh nhất đến quyết
định chọn địa phương làm việc (Beta = 0,444).
Tiếp theo lần lượt là các nhân tố VL (Việc làm;
Beta = 0,288), CS (Chính sách ưu đãi của địa
phương; Beta = 0,214), DP (Đặc điểm riêng
của địa phương; Beta = 0,196), TD (Thông tin
và quy trình tuyển dụng của địa phương; Beta
= 0,172), CCN (Các cá nhân có ảnh hưởng;
Beta = 0,102).
Để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến cần
xác định độ chấp nhận của biến (Tolerance) và
hệ số phóng đại phương sai (Variance infl ation
factor - VIF). Kết quả cho thấy, các hệ số
tương quan giữa các biến độc lập trong mô
hình thấp, khả năng hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra thấp. Hệ số độ chấp nhận cao
(Tolerance =1), Phương sai phóng đại của mỗi
biến là (VIF)=1<10 chứng tỏ không vi phạm giả
đinh Đa cộng tuyến. Phần dư có phân phối
xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0 và độ lệch
chuẩn Std. Dev = 0,991 tức gần bằng 1) dựa
vào đồ thị P-P plot biểu diễn các điểm quan
sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ
vọng, do đó có thể kết luận giả thuyết phân
phối chuẩn không bị vi phạm. Kiểm tra giả định
về tính độc lập của các phần dư (hay không
có tương quan giữa các phần dư): ta dùng đại
lượng thống kê Durbin – Watson (d). Đại lượng
d này có giá trị từ 0 đến 4. Tra bảng thống kê
Durbin – Watson với số mẫu quan sát bằng 351
và số biến độc lập là 6 ta có dL = 1,707 và dU =
1,831. Như vậy đại lượng d = 1,784 nằm trong
khoảng (dL; dU) là miền không kết luận về giả
định tính độc lập của các phần dư. Tuy nhiên,
vì dữ liệu thu thập cho nghiên cứu này không
phải là dữ liệu được thu thập và ghi chép một
cách tuần tự theo chuỗi thời gian, nên giả định
này khó bị vi phạm. Do vậy ta có thể kết luận
giả định về tính độc lập của các phần dư được
bảo đảm. Mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập: Kiểm tra thông qua phân
tích hệ số tương quan giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc. Kết quả kiểm định có mối
liên hệ tuyến tính giữa các cặp biến này. Đồng
thời thông qua biểu đồ phân tán Scatterplot với
giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá
trị dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành. Nhìn
vào biểu đồ ta thấy phần dư không thay đổi
theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán.
Do vậy giả thuyết về liên hệ tuyến tính không
bị vi phạm. Kiểm tra giả định phương sai của
sai số không đổi, hay phần dư không có tương
quan với các biến độc lập trong mô hình.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Qua đồ thị Scater thể hiện mối quan hệ giữa
biến dự đoán và phần dư, ta thấy các quan sát
phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0(tức quanh
giá trị trung bình của phần dư). Như vậy, phần
dư và biến dự đoán không có mối liên hệ hay
không có hiện tượng phương sai của sai số
thay đổi.
Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính được
xây dựng theo phương trình ở trên là không vi
phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến
tính. Do đó, kết quả phân tích hồi qui là đáng
tin cậy.
4. Sự khác biệt về quyết định chọn địa
phương làm việc của các tổng thể con
Kết quả phân tích Independent samples
T-Test, phân tích phương sai ANOVA, kiểm định
Kruskal - Wallis cho thấy không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê trong quyết định chọn địa
phương làm việc giữa các nhóm sinh viên theo
đặc điểm giới tính, ngành học, trình độ, công
việc hiện tại, nơi thường trú và thu nhập của
gia đình.
Kiểm định sự khác biệt trong quyết định
chọn địa phương làm việc giữa các nhóm sinh
viên theo trình độ học vấn.
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong quyết
định chọn địa phương làm việc của sinh viên
theo trình độ học vấn (sig. = 0,681 > 0,05).
Do vậy ta có thể kết luận là không có sự khác
biệt trong quyết định chọn địa phương làm
việc giữa các nhóm sinh viên theo trình độ
học vấn.
Bảng 7. Kết quả phân tích phân tích ANOVA sự khác biệt trong quyết định chọn địa phương
làm việc theo trình độ học vấn
Tổng bình phương df Trung bình bình phương F Sig.
Giữa các nhóm 0,771 2 0,385 0,384 0,681
Trong các nhóm 349,229 348 1,004
Tổng 350,000 350
(Nguồn: tác giả)
Kiểm định sự khác biệt trong quyết định
chọn địa phương làm việc giữa các nhóm sinh
viên theo nơi thường trú.
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong quyết định
chọn địa phương làm việc của sinh viên theo
nơi thường trú (sig. = 0,942 > 0,05). Do vậy ta
có thể kết luận là không có sự khác biệt trong
quyết định chọn địa phương làm việc giữa các
nhóm sinh viên theo nơi thường trú.
Bảng 8. Kết quả phân tích phân tích ANOVA sự khác biệt trong quyết định chọn địa phương
làm việc theo nơi thường trú
Tổng bình phương df Trung bình bình phương F Sig.
Giữa các nhóm 0,120 2 0,060 0,060 0,942
Trong các nhóm 349.880 348 1,005
Tổng 350.000 350
(Nguồn: tác giả)
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bằng nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn
các nghiên cứu liên quan trước đây, đề tài
đã xây dựng mô hình nghiên các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định chọn địa phương làm
việc của sinh viên Trường Đại học Nha Trang
gồm các nhân tố việc làm, đặc điểm riêng của
địa phương, thông tin và quy trình tuyển dụng
của địa phương, chính sách ưu đãi của địa
phương, đặc điểm cá nhân, các cá nhân có
ảnh hưởng. Từ các định nghĩa và các nghiên
cứu liên quan, đề tài đã xây dựng được tổng
cộng 26 biến quan sát dùng để làm thang đo
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 103
đo lường quyết định chọn địa phương làm việc
đối với các nhân tố kể trên.
Qua kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng
phân tích Cronbach Alpha đối với từng nhân
tố cho thấy các thang đo đều thỏa. Tuy nhiên,
bước phân tích nhân tố EFA đã loại bỏ 02 biến,
còn lại 24 biến, được gom thành sáu nhân tố
đó là việc làm, đặc điểm riêng của địa phương,
thông tin và quy trình tuyển dụng của địa
phương, chính sách ưu đãi của địa phương,
đặc điểm cá nhân, các cá nhân có ảnh hưởng.
Sáu nhân tố này được đưa vào phân tích hồi qui
tuyến tính bội bằng phương pháp bình phương
bế nhất để đánh giá mức độ tác động của từng
nhân tố đến quyết định chọn địa phương làm
việc của sinh viên Trường Đại học Nha Trang.
Kết quả phân tích hồi qui cho thấy, cả sáu
nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều có tác
động đến quyết định chọn địa phương làm việc
của sinh viên Trường ĐHNT với mức độ khác
nhau. Trong đó, nhân tố Đặc điểm cá nhân
tác động mạnh nhất đến quyết định chọn địa
phương làm việc (với Beta = 0,444). Các nhân
tố tác động đến quyết định chọn địa phương
làm việc tiếp theo lần lượt là Việc làm (với Beta
= 0,288); Chính sách ưu đãi của địa phương
(với Beta = 0,214); Đặc điểm riêng của địa
phương (với Beta = 0,196); Thông tin và quy
trình tuyển dụng của địa phương (với Beta =
0,172); Các cá nhân có ảnh hưởng (với Beta
= 0,102). Mô hình nghiên cứu giải thích được
39,4% sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Dựa trên kết quả phân tích hồi qui và các
kiểm định, các giả thuyết của mô hình nghiên
cứu cũng đã được kiểm định với kết quả trong
bảng sau.
Bảng 9. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình
Giả thuyết Nội dung giả thuyết Kết quả kiểm định
H1 Cơ hội có việc làm với mức thu nhập cao và phát triển nghề nghiệp của địa phương càng cao thì sinh viên chọn địa phương đó càng nhiều. Chấp nhận
H2 Đặc điểm của địa phương càng tốt thì sinh viên chọn địa phương đó càng nhiều. Chấp nhận
H3 Thông tin và quy trình tuyển dụng của địa phương càng rõ ràng minh bạch thì càng thu hút được nhiều sinh viên hơn. Chấp nhận
H4 Chính sách ưu đãi của địa phương càng tốt thì càng thu hút được nhiều sinh viên về làm viêc. Chấp nhận
H5 Địa phương nào có công việc phù hợp với năng lực hay sở thích của sinh viên càng cao thì sinh viên chọn địa phương đó càng nhiều. Chấp nhận
H6
Sự định hướng của các thân nhân của sinh viên về việc dự định vào
làm việc ở một địa phương nào đó càng lớn thì sinh viên chọn địa
phương đó càng nhiều.
Chấp nhận
H7 Có sự khác biệt trong quyết định chọn địa phương làm việc giữa các nhóm sinh viên theo giới tính. Bác bỏ
H8 Có sự khác biệt trong quyết định chọn địa phương làm việc giữa các nhóm sinh viên theo ngành học. Bác bỏ
Trong nghiên cứu này tác giả đã đề cập
một cách tổng thể đến cả những yếu tố từ địa
phương và những yếu tố thuộc về cá nhân
cũng như các cá nhân xung quanh đến quyết
định chọn nơi làm việc của sinh viên. Điều này
làm cho nghiên cứu có một ý nghĩa nhất định,
góp phần củng cố và hoàn thiện hơn việc
vận dụng lý thuyết về hành vi và lý thuyết
marketing địa phương trong việc thu hút nguồn
nhân lực tri thức. Với những kết quả này, đề
tài đã hoàn toàn giải quyết được các mục tiêu
nghiên cứu đã đề ra.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
104 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2. Kiến nghị
- Nâng cao khả năng đáp ứng mong đợi cá
nhân của sinh viên
Kết quả hồi qui cho thấy, nhân tố đặc điểm
cá nhân là vấn đề quan trọng nhất, tác động
lớn nhất đến quyết định chọn địa phương làm
việc của sinh viên Trường Đại học Nha Trang.
Thực tế hiện nay, số lượng sinh viên sau
khi ra trường có việc làm ngay đúng với nghề
nghiệp chuyên môn là còn khá ít, thất nghiệp
nhiều là những trở ngại lớn nhất. Nguyên nhân
một phần là do chưa có sự gặp nhau giữa nhu
cầu nguồn nhân lực của các địa phương và
ngành nghề được đào tạo từ trường đại học
của sinh viên. Do đó, các địa phương nên:
Thiết lập nhiều kênh thông tin trực tuyến để
lắng nghe, chia sẻ những tâm tư, nguyện vọng
của các bạn trẻ muốn cống hiến.
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực cho địa phương mình, đồng thời công
bố nhu về ngành nghề và số lượng nguồn
nhận lực.
Chủ động tổ chức phối hợp các doanh
nghiệp trên địa bàn liên kết với trường đại học
nhằm trang bị những kỹ năng và kinh nghiệm
cần thiết ngay từ thời còn là sinh viên.
Các doanh nghiệp tiến hành hợp tác với
trường đại học trong khâu đào tạo nhân lực
theo yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay
nghề, rèn luyện kỹ năng cho sinh viên để đáp
ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Tạo nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên
sau khi tốt nghiệp
Kêu gọi, thu hút đầu tư trong và ngoài nước
về địa phương nhằm tạo ra nhiều công ăn, việc
làm để tuổi trẻ có cơ hội làm việc không chỉ làm
giàu cho bản thân mà còn đóng góp cho gia
đình, xã hội.
- Đẩy mạnh xây dựng các chính sách ưu
đãi để thu hút sinh viên tốt nghiệp
- Tăng cường cung cấp thông tin tuyển dụng
Trước tiên, các địa phương cần phải cải
cách hành chính, nâng cao năng lực chính
quyền và minh bạch hóa thông tin.
Xử lý nhanh những hồ sơ tuyển dụng đạt
yêu cầu và thực hiện theo đúng chính sách thu
hút đưa ra. Tránh tình trạng chậm chạp, quy
trình phức tạp làm họ phải mất thời gian lâu,
chờ đợi dẫn đến chán nản, thất vọng rồi lại đi
tìm một cơ hội mới tốt hơn để làm việc.
Mạnh dạn giải quyết nhanh chóng, kịp thời
những tồn đọng như tình trạng con ông cháu
cha, quan liêu, cửa quyền Có như vậy, sinh
viên mới có được niềm tin, cơ hội và tương lai
để mạnh dạn đến địa phương để làm việc, góp
phần nâng cao mạnh mẽ sự phát triển của địa
phương mình.
Doanh nghiệp địa phương cũng cần thông
báo rộng rãi những thông tin tuyển dụng cho
các vị trí trên các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, mạng internet hoặc cũng có
thể tiếp cận sinh viên ngay từ lúc họ chuẩn bị
tốt nghiệp ở các trường đại học trong những
lễ tốt nghiệp được tổ chức hằng năm nhằm
giới thiệu về doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động,
các vị trí tuyển dụng phù hợp tới từng ngành
nghề Qua đó, sinh viên sẽ kịp thời nắm bắt
những thông tin và đến địa phương làm việc.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải có
một qui trình tuyển dụng rõ ràng, chuẩn mực
như các doanh nghiệp lớn nhằm đảm bảo tính
minh bạch, tuyển đúng người, đúng việc nhằm
tạo một niềm tin vững chắc cho sinh viên vào
doanh nghiệp của mình.
- Nâng cao hình ảnh của địa phương
Xây dựng địa phương phát triển theo
hướng bền vững, cải thiện môi trường khí hậu
trong lành, giảm thiểu ô nhiểm môi trường.
Xây dựng mới các trung tâm mua sắm, khu
vui chơi giải trí để đáp ứng nhu cầu khi nguồn
nhân lực đến địa phương mình làm việc.
Tăng cường quản lý thị trường, xây dựng
các chương trình bình ổn giá để đảm bảo điệu
kiện sống với mức chi phí sinh hoạt rẻ.
Xây dựng video clip quảng cáo giới thiệu
về địa phương phát trên truyền hình.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Số 579/QD-TTg, ngày 19/4/2011.
2. La Nguyễn Thùy Dung, 2011. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi làm việc: Trường hợp sinh viên
Đại học Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Đại học Cần Thơ.
3. Hồ Đức Hùng và cs, 2004. Thực trạng và giải pháp marketing địa phương của TP. Hồ Chí Minh. Đề tài khoa học.
Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển. TP. Hồ Chí Minh.
4. Trần Văn Mẫn và Trần Kim Dung, 2006. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi làm việc của sinh viên
tốt nghiệp. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Nghiên cứu khoa học trong Quản trị kinh doanh. NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội.
6. Trần Huỳnh Phương Trâm, 2010. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến xu hướng quay về địa phương làm việc của
sinh viên Phú Yên. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
7. Jennifer, C. Ng & L. Peter, 2009. Should I stay or should I go? Examining the career choices of alternatively
licensed teachers in urban schools. Urban Review.
8. Lee, S.E, 1966. A theory of migration. Demography.
9. Torado, P.M., 1969. A model of labor migration and urban unemployment in less developed countries. The
American Economic Review.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13_tran_dieu_4_2015_5297_2024315.pdf