Phân lập gen mã hóa protein vận chuyển lipit (LTP2) từ mRNA phục vụ chuyển gen ở cây đậu xanh
LTP (Lipid transfer proteins) are associated with tolerance to drought in plant. LTP have the ability to
transfer phospholipids between membrane vesicles. LTP are implicated in cuticle biosynthesis and thought
to play a role in the protection of plant. Based on the sequence of LTP2 gene of a mungbean cultivar in
NCBI sequence database with the accession number AY300807, specific primer pair was designed to
amplify the gene in a Vietnamese mungbean cultivar. In this study, we presented some results on
amplification of LTP2 gene from mRNA isolated from Mung bean cultivar My Duc – Hanoi in Vietnam via
RT - PCR reaction using specific primers, and cloning and sequencing this gene. This gene was 351 bp in
length. The RT- PCR products containing the LTP2 fragments were cloned into pBT and sequenced. The
correspond a polypeptide sequence of obtained LTP2 gene was 116 amino acids residues.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập gen mã hóa protein vận chuyển lipit (LTP2) từ mRNA phục vụ chuyển gen ở cây đậu xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 127 - 131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127
PHÂN LẬP GEN MÃ HÓA PROTEIN VẬN CHUYỂN LIPIT (LTP2)
TỪ mRNA PHỤC VỤ CHUYỂN GEN Ở CÂY ĐẬU XANH
Nguyễn Vũ Thanh Thanh1*, Võ Minh Hòa1,
Hoàng Hà
2, Lê Văn Sơn2, Chu Hoàng Mậu3
1Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên
2Viện Công nghệ sinh học,3 Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Lipid Transfer Protein (LTP) là protein có khả năng vận chuyển lipid qua màng tế bào và liên quan
đến tính chịu hạn ở thực vật. Khi gặp hạn, LTP kích thích tăng tổng hợp ngoại bì giúp thực vật có
thể giảm mất nƣớc nhờ tăng độ dày của lớp vỏ ngoài. Những nghiên cứu trên cây đậu xanh đã cho
thấy hàm lƣợng mRNA của LTP sẽ tăng lên trong các điều kiện bất lợi nhƣ hạn, mặn hay khi hàm
lƣợng ABA ngoại bào cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giống đỗ xanh Mỹ Đức-Hà
Nội (HN2) để phân lập gen LTP2 từ mRNA. Kết quả phân tích trình tự gen LTP2 cho thấy, gen
phân lập đƣợc có độ dài 351 bp, mã hóa cho 116 amino acid. Kết quả này là cơ sở để tạo cây trồng
chuyển gen mang gen LTP, tăng cƣờng tính chống chịu với điều kiện mất nƣớc và khô hạn.
Từ khóa: Đậu xanh, gen LTP, chịu hạn, phân lập gen.
MỞ ĐẦU*
Đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek) là cây
trồng cạn có vai trò quan trọng bởi nó cung
cấp protein và có tác dụng cải tạo đất. Tuy
nhiên, đậu xanh là cây trồng chịu hạn kém.
Để nâng cao khả năng chịu hạn của cây trồng
nói chung và cây đậu xanh nói riêng, hiện nay
các nhà khoa học thƣờng tạo cây chuyển gen
mang một hoặc một số gen liên quan đến khả
năng chịu hạn. LTP thuộc họ gen
pathogenesis relate, là một trong các gen chức
năng có liên quan đến khả năng chịu hạn. Vai
trò của LTP là tham gia vào quá trình sinh
tổng hợp biểu bì ở thực vật giúp hạn chế sự
mất nƣớc trong điều kiện khô hạn [1], [2], [4].
Các nghiên cứu đã cho thấy LTP có khả năng
tạo phức với một số acid béo và xúc tác cho
quá trình vận chuyển lipid qua màng tế bào.
LTP đƣợc gắn tại một vị trí cố định trên màng
sinh chất của tế bào, nó có đặc điểm nhƣ một
receptor vận chuyển acid béo qua màng tế
bào. Phức hợp LTP-linoleic acid đã đƣợc
chiết ra từ màng sinh chất của cây thuốc lá
trong điều kiện gây hạn nhân tạo [5]. LTP đã
đƣợc chiết ra từ protein ở các loài thực vật
khác nhau và hàm lƣợng cao nhất LTP đã
đƣợc tìm thấy ở lớp biểu bì bên ngoài cũng
nhƣ xung quanh các gân lá. Gen LTP điều
khiển và tổng hợp nên các sản phẩm protein
tƣơng ứng tham gia xúc tác sự vận chuyển
phospholipid giữa các lớp màng tế bào, hỗ trợ
việc tạo ra các lớp sáp hoặc lớp biểu bì giúp
cây hạn chế mất nƣớc [3].
* Tel: 0912664126; Mail: thanhthanhdhkhtn@gmail.com
Hiện nay , cùng với sự phát triển của công
nghệ sinh học , các nghiên cứu sinh học phân
tử, di truyền và hóa sinh liên quan đến tính
chịu hạn mới ở thực vật đã đƣợc làm sáng tỏ.
Nhiều gen mới đã đƣợc phát hiện và đƣợc
nghiên cứu chức năng trên các đối tƣợng cây
mô hình khác nhau . Trong đó có gen mã hóa
Lipid Transfer Protein (LTP) liên quan đến
sinh tổng hợp lớp biểu bì của cây trồng . Đây
là cơ sở quan trọng cho việc cải tạo giống cây
trồng, nhằm tăng khả năng chống chịu.
Dựa vào trình tự của gen mã hoá protein LTP
đã công bố trên Ngân hàng gen Quốc tế với
mã số AY300807, chúng tôi đã thiết kế cặp
mồi đặc hiệu để khuếch đại gen mã hoá protein
LTP2 của đậu xanh bằng kỹ thuật RT-PCR,
nhằm phục vụ cho việc thiết kế vector chuyển
gen. Gen LTP đƣợc nhân lên bằng phƣơng
pháp RT-PCR sau đó gắn vào vector để dòng
hoá và xác định trình tự nucleotide của gen.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Giống đậu xanh địa phƣơng của Mỹ Đức-Hà
Nội (kí hiệu HN2) có đặc điểm: năng suất
cao, vỏ hạt màu xanh mỡ, khối lƣợng 1000
hạt khoảng 57,32 g.
Phương pháp
RNA tổng số đƣợc tách từ lá cây đậu xanh sử
dụng kit Trilzol Regents (Invitrogen).Từ
RNA tổng số chúng ta tiến hành tổng hợp
cDNA đƣợc tạo ra trong 20 l dung dịch có
chứa 5 g RNA tổng số; 200 ng mồi ngẫu
nhiên; 2 l dNTPs 10 mM; bổ sung nƣớc khử
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 127 - 131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128
ion tới thể tích 13 l. Dung dich phản ứng
này đƣợc ủ ở nhiệt độ 65oC trong 5 phút, sau
đó giữ ở nhiệt độ 4oC. Tiếp theo bổ sung 4 l
đệm 5X RT tổng hợp cDNA; 1l DTT 0,1 M;
1 l chất ức chế ribonuclease tái tổ hợp
RNase OUTTM (40 đơn vị/l); 1 l cloned
AMV RT (15 đơn vị/l) vào dung dịch trên
trƣớc khi thực hiện chu kì nhiệt nhƣ sau: 01
chu kì 25
o
C trong 10 phút, 01 chu kì 45
o
C
trong 50 phút, 01 chu kì 85
o
C trong 5 phút và
giữ ở 4oC.
Phản ứng PCR nhân gen đặc hiệu đƣợc thực
hiện trong dung dịch bao gồm 28,6 l nƣớc; 5
l đệm PCR 10X; 5 l MgCl2 25 mM; 4 l
dNTPs 2,5 mM; 2 l mỗi loại mồi NcoI-
LTPF/NotI-LTPR 10 pmol/l; 0,4 l Taq
polymerase 5 u/l; 4 l cDNA và theo chu kì
nhiệt nhƣ sau: 01 chu kì 94oC trong 3 phút; 35
chu kì 94
o
C trong 1 phút, 56
o
C trong 45 giây,
72
o
C trong 45 giây; 01 chu kì 72
o
C trong 5
phút; và giữ ở 4oC cho đến khi phân tích. Sản
phẩm PCR đƣợc điện di trên gel agrose 1%
trong đệm 1X TAE. Gel đƣợc nhuộm trong
dung dịch ethidium bromide với nồng độ 0,1
g/ml.
Sản phẩm PCR đƣợc tách khỏi gel, tinh sạch
bằng bộ kit của Fermentas và gắn trực tiếp
vào vector tách dòng pBT. Sản phẩm gắn này
đƣợc biến nạp vào tế bào E. Coli DH5.
Chọn lọc các khuẩn lạc dƣơng tính (khuẩn lạc
màu trắng) trên môi trƣờng LB có bổ sung 50
mg/l ampicillin, 30 mg/l X-gal và 0,1 mM
IPTG. Sự có mặt của DNA tái tổ hợp đƣợc
kiểm tra bằng phản ứng cắt enzyme.
Tách plasmid mang gen LTP2 phục vụ cho
đọc trình tự gen bằng bộ Kit AccuPrep
Plasmid Extraction của hãng Bioneer. Trình
tự nucleotide của gen LTP2 đƣợc xác định
trên máy đọc trình tự nucleotide tự động ABI
PRISM@ 3100 Advant Genetic Analyzer của
hãng Ampplied Biosystem. Kết quả đọc trình
tự gen đƣợc xử lý bằng phần mềm DNAstar
và BioEdit.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả thiết kế mồi, tách mRNA và RT-
PCR nhân gen LTP2
Thiết kế mồi nhân gen
Dựa trên cơ sở dữ liệu khai thác từ Ngân hàng
gen Quốc tế với mã số AY300807 và dựa vào
cấu trúc của vector chuyển gen pCB301,
chúng tôi đã thiết kế cặp mồi đặc hiệu để
nhân và phát hiện sự có mặt của gen LTP2 ở
giống đậu xanh địa phƣơng HN2. Để sau này
có thể ghép nối gen LTP2 vào vector chuyển
gen dễ dàng, chúng tôi đã thiết kế mồi xuôi có
thêm trình tự của enzyme giới hạn NcoI, mồi
ngƣợc bổ sung trình tự của enzyme giới hạn
NotI. Trình tự mồi đƣợc thiết kế thể hiện
trong bảng 1.
Tách RNA tổng số và nhân gen LTP2
Chúng tôi tách RNA tổng số từ lá non của
giống đậu xanh HN2. Sau khi tách RNA
chúng tôi tổng hợp cDNA và nhân gen LTP2.
Kết quả điện di đƣợc thể hiện ở hình 1. Hình
1 cho thấy, đoạn DNA đƣợc nhân đặc hiệu có
kích thƣớc khoảng 350 bp, hàm lƣợng của sản
phẩm đủ lớn để thực hiện cho các nghiên cứu
tiếp theo. Độ dài của đoạn DNA vừa nhân
đƣợc cũng phù hợp với lý thuyết khi chúng
tôi thiết kế mồi và chiều dài cũng tƣơng tự
nhƣ với gen LTP đã đăng ký trên Ngân hàng
gen với mã số AY300807.
Bảng 1. Trình tự mồi nhân gen LTP2
Tên mồi Trình tự mồi Nhiệt độ gắn mồi
NcoI-LTPF CATGCCATGGATGGCTAGCCTGAAGGTTGCA 56
0
C
NotI-LTPR ATTTGCGGCCGCCTTGATGTTAGCGCAGTTGGT 56
0
C
Tách dòng gen LTP2
Quá trình tách dòng đƣợc thực hiện nhƣ sau:
gắn sản phẩm PCR vào vector tách dòng pBT,
rồi đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến chủng
E. coli DH5α. Sau đó cấy trải trên môi trƣờng
LB đặc (pepton, cao nấm men, NaCl và agar)
Hình 2. Véctơ pBT
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 127 - 131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 129
có kháng sinh ampicilin (100 mg/ml), IPTG
(0,1 mM) và X - gal (40 mg/ml), ủ hộp lồng
petri ở 37oC trong 16 giờ. Kết quả thu đƣợc
có cả khuẩn lạc màu xanh và màu trắng, chọn
khuẩn lạc có màu trắng chuyển sang nuôi ở
môi trƣờng có LB lỏng (có bổ sung ampicilin
100 mg/ml) qua đêm. Lấy dịch nuôi chứa vi
khuẩn kiểm tra sản phẩm chọn dòng bằng
PCR để xác định khuẩn lạc có mang gen
mong muốn.
Những khuẩn lạc trắng phát triển tốt trên môi
trƣờng chọn lọc đƣợc nhân lên và tách chiết
plasmid sau đó kiểm tra gen LTP bằng cắt
bằng enzym giới hạn BamHI (hình 2).
Kết quả điện di ở hình 2 cho thấy, dòng khuẩn
lạc số 2 thu đƣợc băng có kích thƣớc gần
khoảng 350 bp. Nhƣ vậy, có thể tạm thời
khẳng định rằng gen LTP có thể đã gắn đƣợc
vào vector pBT. Để khẳng định kết quả biến
nạp thành công, chúng tôi tiến hành tinh sạch
plasmid tƣơng ứng với dòng khuẩn lạc số 2.
Kết quả xác định trình tự nucleotide
Để xác định chính xác trình tự nucleotide của
gen LTP, chúng tôi tiến hành đọc trình tự
nucleotide của gen LTP2 trên máy đọc tự
động ABI PRISM@ 3100 Avant Genetic
Analyzer. Kết quả đọc trình tự đƣợc đem
phân tích, xử lý bằng phần mềm BioEdit. Sau
khi xử lý kết quả đọc trình tự nucleotide cho
thấy, chiều dài gen LTP2 ở giống đậu xanh
HN2 có kích thƣớc 351 nucleotide. Khi so
sánh trình tự này trong BLAST của NCBI, kết
quả cho biết đây là các trình tự gen mã hoá
LTP2 của đậu xanh.
Từ kết quả xác định trình tự ở trên, chúng tôi
so sánh trình tự gen LTP2 của giống HN2 với
trình tự của giống đậu xanh trên Ngân hàng
gen Quốc tế có mã số AY300807. Kết quả
hình 3 cho thấy, gen LTP2 của hai giống đậu
xanh này có độ tƣơng đồng cao (chỉ sai khác
1 nucleotide ở vị trí 326). Ở vị trí này,
nucleotide loại T ở AY300807 đƣợc thay
bằng C ở HN2.
So sánh trình tự amino acid trong protein của
gen LTP2 đƣợc phân lập với AY300807
chúng tôi nhận thấy, có 1 vị trí sai khác là vị
trí 109 (F thay bằng S). Nhƣ vậy, amino acid
pheninalanin ở AY300807 đƣợc thay bằng
serin ở HN2. Kết quả đƣợc thể hiện ở hình 4.
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
10 20 30 40 50
Hình 1. Hình ảnh điện di kết quả nhân gen LTP2
(M: Marker 1kb)
Hình 2. Sản phẩm plasmid pBT-LTP cắt
bằng BamHI với hai dòng khuẩn lạc trắng
(M: Marker 1 kb)
M 1 2
250 bp
500 bp
350 bp
350 bp
M 1 2
500 bp
250 bp
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 127 - 131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 130
AY300807 ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT
HN2 ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
60 70 80 90 100
AY300807 GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT
HN2 GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
110 120 130 140 150
AY300807 CTTTGGCTCC ATGCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG
HN2 CTTTGGCTCC ATGCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
160 170 180 190 200
AY300807 TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC
HN2 TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
210 220 230 240 250
AY300807 TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT
HN2 TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
260 270 280 290 300
AY300807 CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCTTCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC
HN2 CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCTTCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
310 320 330 340 350
AY300807 AACGTGCCCT ACAAGATCAG CACCTTCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA
HN2 AACGTGCCCT ACAAGATCAG CACCTCCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA
.
AY300807 A
HN2 A
Hình 3. So sánh trình tự nucleotide của gen LTP2 ở giống đậu xanh HN2 và trình tự đã công bố
AY300807
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
10 20 30 40 50
AY300807 MASLKVACMV AVVFMVVVSA HMAHAITCGQ VASSLAPCIS YLQKGGVPSA
HN2 MASLKVACMV AVVFMVVVSA HMAHAITCGQ VASSLAPCIS YLQKGGVPSA
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
60 70 80 90 100
AY300807 SCCSGVKALN SAASTTADRK TACNCLKNLA GPKSGINEGN AASLPGKCKV
HN2 SCCSGVKALN SAASTTADRK TACNCLKNLA GPKSGINEGN AASLPGKCKV
....|....| ....|.
110
AY300807 NVPYKISTFT NCANIK
HN2 NVPYKISTST NCANIK
Hình 4. So sánh trình tự amino acid trong protein LTP của giống đậu xanh HN2 và AY300807
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 131
Kết quả xác định trình tự nucleotide của gen
LTP2 ở trên là cơ sở để chúng tôi tiếp tục thiết
kế vector chuyển gen mang gen LTP2 để phục
vụ việc nghiên cứu chuyển gen nhằm tạo các
giống đậu xanh có khả năng chịu hạn tốt phục
vụ cho phát triển cây đậu xanh ở vùng Trung du
và miền núi phía Bắc.
KẾT LUẬN
Đã thiết kế đƣợc cặp mồi đặc hiệu và nhân đƣợc
gen LTP2 bằng phản ứng RT-PCR. Sản phẩm
PCR đƣợc dòng hoá nhờ vector pBT. Trình tự
nucleotide đƣợc xác định và xử lí cho kết quả
gen LTP2 của giống đậu xanh HN2 nghiên cứu
dài 351 nucleotide. Trình tự gen LTP2 là cơ sở
để thiết kế vector chuyển gen mang cấu trúc gen
LTP2.
Lời cảm ơn: Công trình được thực hiện và hoàn
thành với sự hỗ trợ kinh phí của Đề tài cấp bộ
B2010-TN09-01.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Arondel V., Vergnolle C., Cantrel C., Kader J.C.
(2000), Lipid transfer protein are encoded by a small
multigen familly in Arabidopsis thaniana, Plant
Science 157, pp. 1-12.
[2]. Bourgis F., Kader J.P. (1997), Lipid transfer
protein: Tools for manipulating membrane lipids,
Physiol Plant 100, pp. 78-84.
[3]. Carvalho AO, Souza-Filho GA, Ferreia BS,
Branco AT, Araujo IS, Fernandes KV, Retamal CA,
Gomes VM, (2006) Cloning and characterization of a
cowpea seed lipid transfer protein cDNA: expression
analysis during seed development and under fungal and
cold stresses in seedling tissues. Plant Physiol Biochem
44: 732-742.
[4]. Kader J.C. (1996), Lipid transfer protein in
plants, Annual Review of Plant Molercular Biology
47, pp. 627-654.
[5]. Kimberly DC, Mark AT, Lawrece BM (2005)
Increased Accumulation of Cuticular Wax and
Expresion of Lipid Transfer Protein in Response to
Periodic Drying Events in Leaves of tree Tobacco.
www.ncbi.nlm.gov.
SUMMARY
ISOLATION OF GENE ENCODING LTP2 (LIPID TRANSFER PROTEINS) FROM
mRNA IN MUNG BEAN
Nguyen Vu Thanh Thanh
1*
, Vo Minh Hoa
1
, Hoang Ha
2
,
Le Van Son
2
, Chu Hoang Mau
3
1College of Science – TNU, 2Institute of Biotechnology
3Thai Nguyen University
LTP (Lipid transfer proteins) are associated with tolerance to drought in plant. LTP have the ability to
transfer phospholipids between membrane vesicles. LTP are implicated in cuticle biosynthesis and thought
to play a role in the protection of plant. Based on the sequence of LTP2 gene of a mungbean cultivar in
NCBI sequence database with the accession number AY300807, specific primer pair was designed to
amplify the gene in a Vietnamese mungbean cultivar. In this study, we presented some results on
amplification of LTP2 gene from mRNA isolated from Mung bean cultivar My Duc – Hanoi in Vietnam via
RT - PCR reaction using specific primers, and cloning and sequencing this gene. This gene was 351 bp in
length. The RT- PCR products containing the LTP2 fragments were cloned into pBT and sequenced. The
correspond a polypeptide sequence of obtained LTP2 gene was 116 amino acids residues.
Key wods: Mungbean, LTP genes, drought tolerance, gene isolation.
*
Tel: 0912664126; Email: thanhthanhdhkhtn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32585_36376_158201291710phanlap_3087_2052759.pdf