Ôn tập môn luật hiến pháp

1. Tại sao khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa học pháp lý chuyên ngành? 2. Đối tượng điều chỉnh của Ngành Luật HP 3. Phương pháp điều chỉnh của Ngành Luật HP 4. Nêu và phân tích những đặc điểm của quy phạm pháp luật Luật HP . còn rất nhiều nữa, các bạn down về xem nhé

doc45 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3876 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ôn tập môn luật hiến pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về các dự án luật, các báo cáo. Đại biểu QH được quyền bỏ phiếu tán thành hay không tán thành hay bỏ quyền biểu quyết về vấn đề được đưa ra trong QH. Đại biểu QH có quyền tham dự các kỳ họp HĐND các cấp nơi mình được bầu. Đại biểu QH có quyền kiến nghị với Ủy ban Thường vụ QH xem xét trình QH việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do QH bầu hoặc phê chuẩn. Chế định của Chủ tịch nước theo HP 1946 Chủ tịch nước theo HP 1946 là người vừa đứng đầu NN vừa đứng đầu CP. Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chọn trong Nghị viện nhân dân và phải được hai phần ba tổng số nghị viện bỏ phiếu thuận. Nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy, thì lần thứ nhì sẽ theo đa số tương đối. Chủ tịch nước được bầu trong thời hạn là 5 năm và có thể được bầu lại. Chủ tịch nước thay mặt cho đất nước giữ quyền tổng chỉ huy quân đội, chỉ định hay cách chức các tướng trong lục quân, hải quân và không quân. Ban bố các đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị Phái đại biểu Việt nam tới nước ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại giao của các nước. Chọn Thủ tướng trong nghị viện để đưa ra Nghị viện biểu quyết. Chủ tịch nước có quyền (trong thời hạn 10 ngày) yêu cầu Nghị viện thảo luận lại những luật đã được biểu quyết thông qua. Chủ tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào trừ khi phạm tội phản quốc (Điều 31 chương III) è Chủ tịch nước có vị trí lớn tương tự tổng thống ở các chế độ cộng hòa tổng thống hay cộng hòa lưỡng tính tư sản. Chế định của Chủ tịch nước theo HP1959 (Điều 61 đến Điều 70) Chủ tịch nước đã được tách riêng thành một chế định độc lập, là người đứng đầu NN, không còn đồng thời là người đứng đầu CP nữa. Chủ tịch nước thay mặt đất nước thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, tham gia vào các hoạt động của NN trong việc lập pháp, hành pháp và tư pháp => Chủ tịch nước là sự phối hợp giữa QH và CP, tuy nhiên vẫn còn nghiêng nhiều về phía CP. Chủ tịch nước do QH bầu trong nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước QH. Điều 61: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là người thay mặt cho nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về mặt đối nội và đối ngoại. Điều 62: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà bầu ra. Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà từ ba mươi lăm tuổi trở lên có quyền ứng cử Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Điều 63: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội mà công bố pháp luật, pháp lệnh; bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ tướng và các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quốc phòng; công bố lệnh đại xá và lệnh đặc xá; tặng thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự của Nhà nước; tuyên bố tình trạng chiến tranh; công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm. Điều 64: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tiếp nhận đại diện toàn quyền ngoại giao của nước ngoài cử đến; căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội mà phê chuẩn hiệp ước ký với nước ngoài, cử và triệu hồi đại diện toàn quyền ngoại giao của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ở nước ngoài. Điều 65: Chủ tịch nước việt Nam dân chủ cộng hoà thống lĩnh các lực lượng vũ tranh toàn quốc, giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng. Điều 66: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, khi xét thấy cần thiết, có quyền tham dự và chủ toạ các phiên họp của Hội đồng Chính phủ. Điều 67: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khi xét thấy cần thiết thì triệu tập và chủ toạ Hội nghị chính trị đặc biệt. Hội nghị chính trị đặc biệt gồm có Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những người hữu quan khác. Hội nghị chính trị đặc biệt xét những vấn đề lớn của nước nhà. Những ý kiến của Hội nghị chính trị đặc biệt do Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chuyển đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Chính phủ hoặc các cơ quan hữu quan khác để thảo luận và ra quyết định. Điều 68: Phó Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ, có thể được chủ tịch uỷ nhiệm thay thế Chủ tịch trong từng bộ phận chức quyền. Việc tuyển cử và nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch quy định như việc tuyển cử và nhiệm kỳ của Chủ tịch. Điều 69: Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà làm nhiệm vụ cho đến khi Chủ tịch mới và Phó Chủ tịch mới nhận chức. Điều 70: Khi Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vì tình hình sức khoẻ mà không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch. Khi Chủ tịch nước việt Nam dân chủ cộng hoà khuyết thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới. Chế định của Chủ tịch nước theo HP1980 (Điều 98 đến 103) Chủ tịch nước tập thể như mô hình ở các nước XHCN. Hội đồng NN là cơ quan cao nhất, hoạt động thường xuyên của QH, là chủ tịch tập thể của nước CHXHCNVN. Cách thức tổ chức Chủ tịch tập thể có những mặt tích cực và mặt tiêu cực Quyền hạn Nguyên thủ quốc gia được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số è tránh được những thiếu sót chủ quan, BMNN gọn nhẹ hơn Tuy nhiên, mọi vấn đề phải bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số nên thường chậm chạp, không phân định rõ hoạt động tập thể của CQ thường trực của QH và chức trách cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động nhất là hoạt động đại diện NN. Điều 98: Hội đồng Nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là Chủ tịch tập thể của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội đồng Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn được Hiếp pháp, các luật và nghị quyết của Quốc hội giao cho, quyết định những vấn đề quan trọng về xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, giám sát việc thi hành Hiếp pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và của Hội đồng Nhà nước, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước. Hội đồng Nhà nước, thông qua Chủ tịch Hội đồng, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Hội đồng Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Điều 99: Hội đồng Nhà nước, được bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội, gồm có: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Các Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Tổng thư ký Hội đồng Nhà nước, Các uỷ viên Hội đồng Nhà nước. Số Phó Chủ tịch và uỷ viên Hội đồng Nhà nước do Quốc hội định. Thành viên của Hội đồng Nhà nước không thể đồng thời là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng. Điều 100: Hội đồng Nhà nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1- Tuyên bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội. 2- Triệu tập các kỳ họp của Quốc hội. 3- Công bố luật. 4- Ra Pháp lệnh. 5- Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh. 6- Quyết định việc trưng cầu ý kiến nhân dân. 7- Giám sát công tác của Hội đồng bộ trưởng, của Toà án nhân dân tối cao và của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. 8- Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng trái với Hiến pháp, Luật và Pháp lệnh. 9- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, nhằm phát huy chức năng cơ quan đại biểu nhân dân của Hội đồng nhân dân. 10- Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết không thích đáng của các Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương; giải tán các Hội đồng nói trên trong trường hợp các Hội đồng đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của nhân dân. 11- Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, các Uỷ ban Nhà nước. 12- Trong thời gian Quốc hội không họp, cử và bãi miễn các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước. 13- Cử và bãi miễn các Phó Chánh án, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân tối cao; cử và bãi miễn các Phó Viện trưởng và kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. 14- Bổ nhiệm, bãi miễn và triệu hồi các đại diện toàn quyền ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và ở các tổ chức quốc tế. 15- Tiếp nhận các đại diện toàn quyền ngoại giao của nước ngoài. 16- Phê chuẩn hoặc bãi bỏ những hiệp ước quốc tế, trừ trường hợp xét thấy cần trình Quốc hội quyết định. 17- Quy định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và những hàm và cấp khác. 18- Quy định và quyết định việc tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước. 19- Quyết định đặc xá. 20- Trong thời gian Quốc hội không họp, tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược. 21- Quyết định việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc giới nghiêm trong toàn quốc hoặc từng địa phương. Những quyết định của Hội đồng Nhà nước nói ở các điểm 11, 12 và 20 phải trình Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất của Quốc hội. Quốc hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết. Điều 101: Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội; Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Hội đồng Nhà nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Hội đồng Nhà nước mới. Điều 102: Các pháp lệnh và nghị quyết của Hội đồng Nhà nước phải được quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng Nhà nước biểu quyết tán thành. Điều 103: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân toàn quốc và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng. Vị trí, chức năng của Chủ tịch nước trong BMNN CHXHCNVN a) Vị trí của Chủ tịch nước : Chủ tịch nước là người đứng đầu NN, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội, đối ngoại. b) Chức năng của Chủ tịch nước : 15 chức năng Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức vụ Chủ tịch HĐQP và an ninh Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng CP, Chánh án TANDTC, VTVKSNDTC è Quyền bầu gián tiếp Căn cứ vào nghị quyết của QH bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP è Quyền bổ nhiệm gián tiếp Căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp. Trong trường hợp UBTVQH không họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương è Quyền quyết định theo UBTVQH Đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua. Nếu pháp lệnh đó vẫn được UBTVQH biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ họp gần nhất è Quyền quyết định theo UBTVQH Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó chánh án, Thẩm phán TANDTC, Phó viện trưởng, Kiểm sát viên VKSNDTC è Quyền bầu trực tiếp Quyết định phong hàm cấp sĩ quan cấp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp đại sứ, quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng NN và danh hiệu vinh dự NN è Quyền bổ nhiệm trực tiếp Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt nam, tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với nhân danh NN CHXHCNVN với người đứng đầu NN khác, trình QH phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký, phê chuẩn hay gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình QH quyết định è thay mặt NN CHXHCNVN trong công tác đối ngoại Quyết định cho nhập quốc tịch VN, cho thôi quốc tịch Việt nam hoặc tước quốc tịch Việt nam è thay mặt NN CHXHCNVN trong công tác đối nội Quyết định đặc xá Chủ tịch nước đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình QH phê chuẩn. Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của UBTVQH. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của CP. Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Phân tích m.q.hệ giữa Chủ tịch nước và QH theo quy định của PL hiện hành QH Chủ tịch nước: QH bầu Chủ tịch nước trong số đại biểu QH theo sự giới thiệu của UBTVQH (tính phái sinh và gắn bó) Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH. Về mặt lý luận, trong chính thể xã hội chủ nghĩa, các chức năng đứng đầu nhà nước cũng thuộc về chính Cơ quan quyền lực NN cao nhất (QH). Vì vậy, Hội đồng NN trước đây nằm trong QH là chủ tịch tập thể. Nay HP1992 đã tách Chủ tịch nước thành thiết chế riêng song vẫn nghiêng về QH, gắn bó chặt chẽ với QH Quan hệ Chủ tịch nước với Chính phủ Chủ tịch nước có mối quan hệ mật thiết với CP trong cơ chế NNTS. Trong cơ chế nước ta, mối quan hệ đó tuy không hoàn toàn giống các nước tư bản song cũng có những nét tương tự. Chủ tịch nước đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng CP QH => nghị quyết => Chủ tịch nước căn cứ vào đó để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với các Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác trong CP. Trong thời gian QH không họp theo đề nghị của Thủ tướng, quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ. CP, Thủ tướng CP phải báo cáo trước Chủ tịch nước è Việc xác định mối quan hệ này thể hiện sự tăng cường vai trò của Chủ tịch nước đối với bộ máy hành pháp và bảo đảm sự phối hợp gắn bó giữa QH, Chủ tịch nước và CP. Quan hệ Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với TANDTC – VKSNDTC là mối quan hệ quan trọng. Trước đây, mối quan hệ này chưa được quy định rõ. Đến nay, trong HP hiện hành quy định rõ mối quan hệ này bảo đảm cho Chủ tịch nước liên kết, phối hợp với tất cả các cơ quan trong cơ chế NN. Chủ tịch nước đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC, VTVKSNDTC, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, thẩm phán TANDTC, Chánh án, Phó chánh án, Thẩm phán tòa án quân sự T.W, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phần làm thêm Cơ cấu tổ chức của QH, Quốc hội (cơ quan lập pháp) Chính phủ (cơ quan hành pháp) Hệ thống TAND (cơ quan tư pháp) 1. UBTVQH là cơ quan thường trực của QH. Chủ tịch QH Các Phó chủ tịch QH Các Ủy viên Thành viên UBTVQH không đồng thời là thành viên Chính phủ. Làm việc theo chế độ chuyên trách 2. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của QH làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. - Các Bộ và các cơ quan ngang Bộ. Thành lập hay bãi bỏ cơ quan này theo đề nghị của Thủ tướng CP. - Thành phần Chính phủ : Thủ tướng CP Các Phó Thủ tướng Các Bộ trưởng và Thủ trưởng CQ ngang bộ => QH quyết định các số phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng TANDTC TAND TỈNH/TP. TAND CẤP HUYỆN Ngoài ra, có Tòa án quân sự, Tòa án khác do luật định. Trong trường hợp đặc biệt, QH có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt. VKSNDTC VKSQSỰ VKSND TỈNH, TP VKSND HUYỆN, TX Vị trí, tính chất, chức năng của Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành: Theo điều 109 HP 1992 sửa đổi “ Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính NN cao nhất của nước CHXHCN Việt nam” * CP là cq chấp hành của QH a) QH hình thành ra CP QH bầu ra TT CP theo đề nghị của CTN QH phê chuẩn đề nghị của thủ tướng về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các phó TT, BT QH qđ thành lập các Bộ và cq ngang bộ b) CP có NV tổ chức, triển khai việc thực hiện các VB của QH. CP sẽ ban hành VB và tổ chức thực hiện theo thực tế c) CP chịu trách nhiệm và b/cáo công tác trước QH * CP là cq hành chính cao nhất của nước CHXH CN Việt Nam CP thống nhất quản lý NN trên tất cả các lĩnh vực của đ/sống XH: chính trị, VH, quốc phòng, an ninh, đối ngoại (q/lý hành chính) Trong hệ thống quản lý hành chính NN từ TW đến địa phương, CP là cq đứng đầu trong hệ thống đó Cơ cấu tổ chức và trật tự hình thành Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành * Các thành viên của CP a/ Thủ tướng (Điều 114-HP) Thủ tướng: do QH bầu ra trong số đ/b QH theo bổ nhiệm của CTN NV, quyền hạn: Trong lĩnh vực tổ chức NN: Lãnh đạo công tác của CP, các thành viên của CP và các cq của CP Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của chính phủ Trình QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức đối với phó TT, BT và thủ trưởng cq ngang Bộ Trình QH việc thành lập các Bộ và cq ngang Bộ Phê chuẩn k/quả bầu các thành viên của UBND cấp tỉnh Quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức CT, phú CT UBND cấp tỉnh Phê chuẩn k/quả miễn nhiệm và bãi nhiệm đối với các thành viên khác của UBND cấp tỉnh Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương Trong lĩnh vực pháp chế Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VB trái PL của Bộ, cq ngang Bộ, quyết định, chỉ thị trái PL của UBND hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh Đình chỉ việc thi hành NQ trái PL của HĐ ND cấp tỉnh, đồng thời trình UBTV QH bãi bỏ (nguyên tắc tập trung dân chủ của cấp trên đối với cấp dưới: cq quản lý cấp trên) b/ Phó thủ tướng Là người giúp việc của TT theo sự phân công của TT c/ BT, thủ trưởng cq ngang Bộ Là người đứng đầu và lãnh đạo công tác của Bộ, cq ngang bộ và 1 số công tác khác của CP thuộc ngành và lĩnh vực trong cả nước * Các cq của CP c) Bộ, cq ngang bộ Thống nhất quản lý hành chính NN thuộc ngành và lĩnh vực trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công của ngành và lĩnh vực và là đại diện chủ sở hữu phần vốn của NN trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của NN Phân tích nội dung phiên họp chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành CP họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngoài ra CP có thể họp bất thường (1/3 tổng số thành viên CP yêu cầu hoặc theo QĐ của mình TT triệu tập phiên họp bất thường). Tại các phiên họp này, CP bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc NV, quyền hạn của mình Những VĐ sau đây phải nhất thiết thực hiện tại các phiên họp Chương trình hoạt động của CP CT xây dựng Luật, PL cả nhiệm kỳ hoặc hàng năm Cỏc dự án Luật, dự án PLệnh để trình QH, UB TVQ Chuẩn bị KH phát triển KT-XH, dự toán ngân sách NN, dự kiến phân bổ từ ngân sách TW cho ngân sách địa phương và phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách NN để trình QH Các dự án về chính sách dân tộc, CS tôn giáo để trình QH QĐ những chính sách và biện pháp cụ thể để phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, tài chính tiền tệ Các đề án về tổ chức hành chính NN Thành lập mới, nhập chia hoặc điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, địa phương (trình QH), dưới cấp tỉnh (CP quyết định) Chuẩn bị các b/cáo để b/cáo trước QH, UB TVQH, CTN Hình thức biểu quyết đối với NQ, Nđịnh của CP: Họp và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau (50:50) thì thực hiện theo QĐ của thủ tướng Phân tích hình thức hoạt động của Chính phủ thông qua hoạt động của Thủ tướng chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành: Trong lĩnh vực tổ chức NN: Lãnh đạo công tác của CP, các thành viên của CP và các cq của CP Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của chính phủ Trình QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cỏch chức, cho từ chức đối với phó TT, BT và thủ trưởng cq ngang Bộ Trình QH việc thành lập các Bộ và cq ngang Bộ Phê chuẩn k/quả bầu các thành viên của UBND cấp tỉnh Quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức CT, phó CT UBND cấp tỉnh Phê chuẩn k/quả miễn nhiệm và bãi nhiệm đối với các thành viên khác của UBND cấp tỉnh Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương Trong lĩnh vực pháp chế Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VB trái PL của Bộ, cq ngang Bộ, quyết định, chỉ thị trái PL của UBND hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh Đình chỉ việc thi hành NQ trái PL của HĐ ND cấp tỉnh, đồng thời trình UBTV QH bãi bỏ (nguyên tắc tập trung dân chủ của cấp trên đối với cấp dưới: cq quản lý cấp trên) Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề mà chính phủ phải giải quyết. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của hội đồng ND theo quy định của pháp luật hiện hành: Điều 119 HP “Hội đồng nhân dân là cq quyền lực NN ở địa phương, đại diện cho ý chí,, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trỏch nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan NN cấp trên” Là cq quyền lực NN ở địa phương HĐND quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương (KH KT-XH, KH ngân sách đ/phương, hình thành ra UBND tại đ/phương) Đảm bảo việc thực hiện các quy định, quyết định của các cq NN TW tại địa phương HĐ ND giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát hoạt động của UBND, toà án ND, viện KS ND ở địa phương HĐ ND là cq đại biểu của nhân dân ở đ/phương HĐ ND là do nhân dân đ/phương bầu ra theo ng/tắc bầu cử Trong HĐ ND gồm có các đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân ở địa phương ĐB HD ND chịu trách nhiệm và b/cáo công tác trước cử tri Kỳ họp của hội đồng nhân dân: * Kỳ họp HĐND là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của HĐND: Thể hiện trí tuệ tập thể của CQ quyền lực địa phương. Phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ. Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương: Phát triển KT-XH, ngân sách ĐP, Hoạt động của TAND, VKSND..., bầu ra UBND. Hội đồng ND họp thường lệ mỗi năm 2kỳ. Ngoài ra họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND hoặc 1/3 đại biểu HĐND yêu cầu. Kỳ họp HĐND được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số đại biểu HĐND tham gia. HĐND họp công khai. Khi cần thiết HĐND quyết định họp kín theo đề nghị của chủ toạ cuộc họp hoặc CT UBND cùng cấp. Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp phải được thông báo cho ND biết trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. * Kỳ họp thứ nhất của HĐND: Liên quan đến việc kiện toàn tổ chức bộ máy NN ở địa phương. Bầu ra ban thẩm tra tư cách ĐB HĐND ( Tiến hành thẩm tra lại bầu cử và tư cách đại biểu HĐND). Ra nghị quyết chấp thuận đại biểu HĐND. Bầu ra thường trực HĐND, các ban của HĐND, UBND cùng cấp. TT HĐND khoá trước triệu tập và chủ toạ cho đến khi được bầu mới. Trong TH Chủ tịch hoặc PCT HĐND khuyết thì thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên. Kỳ họp HĐND phải quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền (7lĩnh vực). Những vấn đề sau phải quyết định tại kỳ họp: Xét báo cáo công tác của UBND- TSND-VKSND cùng cấp. Quyết định những kế hoạch phát triển KT-XH, ngân sách ĐP, phê chuẩn quyết toán ngân sách ĐP. Bầu ra các cơ quan NN ở ĐP. Quyết định tổ chức hành chính NN, trình cấp có thẩm quyền quyết định. O9c x Hoạt động của thường trực HĐND: Triệu tập và chủ toạ các kỳ họp của HĐND, phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan NN khác ở ĐP thực hiện các nghị quyết của HĐND. Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương. Điều hoà, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tỡnh hỡnh giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cỏo của cụng dõn; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân; Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; Trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân; Phối hợp với Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bói nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ; Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân. Hoạt động của các ban thuộc HĐND: Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; Thẩm tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trong khi thi hành nhiệm vụ, các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các Ban của Hội đồng nhân dân; Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần thiết. Hoạt động của các đại biểu HĐND: Là người thay mặt ND ĐP tham gia vào các cơ quan quyền lực của ĐP để quyết định những vần đề quan trọng cảu ĐP theo quy định của pháp luật. Giữa 2 kỳ họp: ĐB HĐND tiếp xúc cử tri. Báo cáo công tác trước cử tri 1 năm 1 lần. Tiếp dân: Khi có kiến nghị, khiếu nại tố cáo của ND, ĐB HĐND yêu cầu các CQ có thẩm quyền đôn đốc giải quyết. Khi nhận được yêu cầu và kiến nghị của cử tri thì phải trả lời. Tại kỳ họp: Có quyền và nghĩa vụ tham gia các kỳ họp để quyết định những nội dung của kỳ họp. Chất vấn chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các thành viện khác của UBND, chánh án TAND, Viện trưởng VKSNDvà các thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của UBND theo quy định của pháp luật hiện hành: Theo điều 2 luật Tổ chức HĐND-UBND: “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở” 1. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND: UBND do HĐND cùng cấp bầu ra. UBND là cơ quan chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND, thực hiện chủ trương của HĐND đi vào thực tế cuộc sống. UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp mình và trước các cơ quan HC NN cấp trên. 2. UBND là cơ quan Hành chính NN ở địa phương: Quản lý HCNN là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất được coi là chức năng của UBND. Hoạt động quản lý của UBND mang tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH về chính trị, kinh tế, văn hoá- XH, an ninh, quốc phòng....đối với mọi đối tượng. Hoạt động quản lý của UBND mang tính thống nhất. Hoạt động quản lý của UBND chỉ giới hạn trong phạm vi một địa phương, vùng lãnh thổ nhất định. Phân tích hình thức hoạt động của UBND thông qua các phiên họp của UBND: Các phiên họp của UBND 1tháng/lần là hình thức hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của UBND. Thông qua phiên họp, UBND thực hiện phần lớn những nhiệm vụ quyền hạn thuộc thẩm quyền do luật định; Thể hiện phương thức tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. UBND họp về những vấn đề sau: Chương trình làm việc. Kế hoạch phát triển KT-XH Dự toán ngân sách-Phê chuẩn quyết toán ngân sách và quỹ dự trữ của địa phương để báo cáo HĐND quyết định. Kế hoạch XD những công trình trọng điểm để trình HĐND. Kế hoạch huy động nhân lực và tài chính để giải quyết những công việc cấp thiết của ĐP trình HĐND. Các biện pháp cụ thể để thực hiện nghị quyết HĐND về phát triển KT-XH. Đề án về tổ chức hành chính NN trình cấp có thẩm quyền quyết định. Các báo cáo công tác để báo cáo trước HĐND. Phân tích hình thức hoạt động của UBND thông qua hoạt động của Chủ tịch UBND: 1. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân: Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp mỡnh, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật này; Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương; Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. 2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân; 3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phú Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý; 4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; 5. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ; 6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất; 7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Phân tích hình thức hoạt động của UBND thông qua hoạt động của các thành viên khác thuộc UBND, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND : - Phó chủ tịch UBND: Là người giúp việc cho CT UBND, được CT phân công phụ trách thực hiện công việc nhất định hoặc mảng công việc nhất định như: Ktế, TChính, TMại, Văn hoá giáo dục, ytế, TDTT, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, KHKT, tài nguyên môi trường....; Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình trước CT UBND. Thông qua hoạt động của các PCT giúp CT UBND nắm được toàn bộ hoạt động của UBND. - Uỷ viên UBND: Được CT UBND phân công phụ trách quản lý những ngành, lĩnh vực chuyên môn nhất định như: Công an, quân sự, tổ chức, thanh tra, kế hoạch, tài chính, VP UB...Chịu trách nhiệm cá nhân về ngành, lĩnh vực được phân công. - Thủ trưởng cơ quan chuyên môn: Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biờn chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cựng cấp khi được yêu cầu. Phân tích mối quan hệ giữa HĐND và UBND cùng cấp theo quy định của pháp luật hiện hành: HĐND là cơ quan quyền lực NN ở ĐP, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của ND. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp HĐND và UBND tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo Hiến pháp, Luật và các văn bản của CQNN cấp trên. Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân dân. Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân. Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện nghị quyết đó. Trong phạm vi, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. Trong hoạt động của mình, HĐND và UBND phối hợp chặt chẽ với Mặt trận TQVN và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức XH khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của ND, vận động ND tham gia vào việc quản lý NN và thực hiện cácnghĩa vụ đối với NN. Phân tích nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán theo quy định của pháp luật hiện hành * Tiêu chuẩn Thẩm phán: Được quy định tài điều 37 luật Tổ chức TAND. Cụ thể như sau: “ Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xó hội chủ nghĩa, cú trỡnh độ cử nhân luật và đó được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật, có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán”. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND: Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND TC, Thẩm phán TAQS TW: Chánh án TAND TC- Chủ tịch Đại diện lãnh đạo Bộ QP-Uỷ viên. Đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ-Uỷ viên. Uỷ ban TW MTTQ VN – Uỷ viên. Ban chấp hành TW hội Luật gia VN-Uỷ viên. Danh sách các Uỷ viên do UBTV Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án TAND TC. Hội đồng tuyển chọn tuyển người có đủ tiêu chuẩn làm thẩm phán TAND TC, Thẩm phán TAQSự TW theo đề nghị của Chánh án TAND TC và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp tỉnh, Thẩm phán TAND cấp huyện: Chủ tịch (Phó CT) HĐND – Chủ tịch Chánh án TAND cấp tỉnh- Uỷ viên. Đại diện Sở Nội vụ-Uỷ viên. Uỷ ban TW MTTQ VN – Uỷ viên. Ban chấp hành TW hội Luật gia cấp tỉnh-Uỷ viên. Danh sách các Uỷ viên HĐ tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp Tỉnh, Thẩm phán TAND cấp huyện do Chánh án TAND TC quyết định theo đề nghị của Chủ tịch HĐND cấp tỉnh Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp Tỉnh, cấp Huyện tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán theo đề nghị của chánh án TAND cấp Tỉnh và đề nghị Chánh án TAND TC bổ nhiệm. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TA quân sự cấp quân khu, Thẩm phán TA quân sự khu vực: Chánh án TA quân sự TW- Chủ tịch. Đại diện lãnh đạo Bộ QP-Uỷ viên. Đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ-Uỷ viên. Uỷ ban TW MTTQ VN – Uỷ viên. Ban chấp hành TW hội Luật gia VN-Uỷ viên. Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TA quân sự cấp quân khu, Thẩm phán TA quân sự khu vực do Chánh án TAND TC quyết định theo đề nghị của Chánh án TA quân sự TW. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán TA quân sự cấp quân khu, Thẩm phán TA quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án TA quân sự TW và đề nghị Chánh án TANDTC bổ nhiệm. Phân tích nguyên tắc: "Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" (Điều 130 Hiến pháp 1992) Nguyên tắc này được quy định từ HP 1946 đến HP 1992 sửa đổi. Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc pháp chế XHCN, nó bảo đảm cho TAND xét xử khách quan, đúng pháp luậtđể bảo vệ trật tự pháp luật XHCN. Nội dung nguyên tắc này cụ thể như sau: Khi xét xử tất cả các vụ án ở tất cả các trình tự tố tụng, Thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ căn cứ vào chứng cứ và các quy phạm pháp luật cân áp dụng để giải quyết các vụ việc và ra các bản án, quyết định cụ thể, không phụ thuộc vào bất kỳ sự can thiệp của bất kỳ ai. Khi xét xử, các thành viên trong Hội đồng xét xửcũng độc lập với nhảutong việc xác định chứng cứ, lựa chọn các quy phạm pháp luật cân áp dụng để định tội và lượng hình đối với các vụ án hình sự, quyết định quyền và nghĩa vụ của đương sự trong các vụ án khác. Đối với 1 bản án có thể phải xét xử nhiều lần theo các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Đối với các bản án xét xử so thẩm thì không phải xin ý kiến chỉ đạo của toà án cấp trên. Ngược lại, khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩmkhông lệ thuộc vào chứng cứ, kết luận và quyết định của TA đã xét xử sơ thẩm mà phải tự mình xác định chứng cứ, quy phạm pháp luật cần được áp dụngđể có quyết định cụ thể. Nguyên tắc này đòi hỏi các thẩm phán và hội thẩm nhân dânphải luôn luôn đề cao ý thức cá nhân với tư cách là người nhân danh nhà nước thực hiện chức năng xét xử để bảo vệ lợi ích của NN, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.Các thẩm phán và hội thẩm nhân dân phải thật sự chí công vô tư, kiên quyết bảo vệ pháp luật. Phân tích nguyên tắc: "Toà án xét xử công khai trừ trường hợp do luật định" (Điều 131 Hiến pháp 1992) Nguyên tắc này được quy định từ HP 1946 đến HP 1992 sửa đổi. Mục đích của nguyên tắc này: Thu hút nhân dân tham gia, giám sát hoạt động xét xử của TA. Nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật trong ND. Thu hút ND tham gia vào ctác chống tội phạm và các VPPL khác. Phán quyết của TA không chỉ nhằm trừng phạt mà con răn đe, phòng ngừa, giáo dục. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ các TAND các cấp phải có kế hoạch xét xử các vụ án. Kế hoạch xét xử phải niêm yết tại trụ sở của toá án. Toà án phải thông báo cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú và làm việc cuối cùng của bị cáo. Đồng thời toà án phải thông báo cho bị cáo, người bị hại, các đương sự và những người có liên quan đến vụ án biết thời gian, địa điểm xử án. Đối với những vụ án quan trọng toà án phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết. Về nguyên tắc chung, việc xử án phải được tiến hành xử án tại toà án nhưng toà án có thể xét xử lưu động nơi xảy ra vụ án để tăng cường tính giáo dục. Tại các phiên toà, mọi công dân đủ 16 tuổi trở lên đều có quyền tham dự. Ngoài xét xử công khai, Luật tổ chức toà án ND cũng quy định TA có thể xét xử kín để giữ bí mật của NN, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ. Dù xét xử công khai hay xét xử kín nhưng khi tuyên án, toà án đều phải đọc công khai để mọi người được biết. Phân tích nguyên tắc: "Toà án bảo đảm cho công dân nước CHXHCN Việt nam thuộc các dân tộc quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước tào án" (Điều 133 Hiến pháp 1992) Nguyên tắc này được quy định từ HP 1946 đến HP 1992 sửa đổi. Mục đích: Thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước về đoàn kết và bình đẳng giữa các dân tộc vì xuất phát từ thực tế nước ta có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên một lãnh thổ, các dân tộc cùng nhau chung sức đồng lòng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nguyên tắc này đảm bảo cho các chủ thể tham gia tố tụng tại phiên toà như bị cáo, người bị hại, đương sự, người làm chứng ... thể hiện một cách đúng đắn và chính xác ý chí của mình khi tham gia tố tụng, đồng thời giúp cho toà án xét xử được chính xác , đúng sự thật khách quan của vụ án, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác xét xử. Phân tích chức năng của Toà án nhân dân Theo điều 127 HP 1992 đã được sửa đổi bổ sung năm 2001 quy định: “Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự và các toà án khác do luật quy định là những cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt nam”. Như vậy trong tổ chức bộ máy NN chỉ có toà án ND mới có quyền xét xử, thể hiện cụ thể tại 3 đặc điểm sau: Trong tổ chức bộ máy NN chỉ có toà án ND mới có quyền xét xử. Hoạt động xét xử của toà án phải tuân theo thủ tục tố tụng nghiêm ngặt (Bộ luật tố tụng hình sự, dân sự, pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính....). Trong nhiều trường hợp, sau khi các cơ quan NN, tổ chức có thẩm quyền đã giải quyết nhưng đương sự không nhất trí , đương sự yêu cầu hoặc tố cáo trước toà án thì toà án có thể xét xử. Bản án quyết định của toà án có thể thay thế cho các quyết định trước đó và là quyết định cuối cùng. Hoạt động xét xử là hoạt động sáng tạo của các Thẩm phán và hội thẩm nhân dân. Đây là hoạt động áp dụng pháp luật một cách sáng tạo vì trong quá trình XD luật các nhà làm luật đã không dự liệu đựoc hết tất cả những hành vi, tình tiết, hoàn cảnh cụ thể của từng vụ việc. Vì vây các thẩm phán và hội thẩm phải nghiên cứu kỹ để áp dụng các quy phạm pháp luật đúng đắn. Đảm bảo cho Toà án nhân dân thực hiện có hiệu quả chức năng xét xử của mình. Trình bày mối quan hệ giứa toà án nhân dân với hệ thống cơ quan quyền lực cùng cấp. Chánh án TANDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước quốc hội; trong thời gian quốc hội không họp thì phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBTVQH và chủ tịch nước. Chánh án toà án ND địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. Toà án nhân dân TC có quyền trình Quốc hội dự án luật và Uỷ ban thường vụ quốc hội dự án Pháp lệnh có liên quan đến tổ chức và hoạt động của toà án nhân dân. Chủ tịch (Phó CT) HĐND cấp tỉnh là Chủ tịch Hôi đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp tỉnh. Chánh án TAND cấp tỉnh; Đại diện Sở Nội vụ; Uỷ ban TW MTTQ VN; Ban chấp hành TW hội Luật gia cấp tỉnh-Là những Uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn thẩm phán TAND cấp tỉnh. Vai trò của Mặt trận TQVN trong việc hình thành chức danh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Điều 10. Tham gia tố tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm Hội thẩm Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật. Mặt trận tổ quốc là uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Phân tích chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát ND. Thực hành quyền công tố là việc đưa vụ án ra toà với quyền truy tố và buộc tội đối với những người có hành vi nguy hiểm cho xã hội trên cơ sở các quy định của bộ luật tố tụng hình sự. Đây là chức năng đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân được Hiến pháp trao cho mà các cơ quan khác không thể thay thế nhằm bảo đảm cho pháp luật về tư pháp được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Điều 12: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, nhằm bảo đảm: 1. Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội; 2. Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; 3. Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh; 4. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật. Điều 16: Trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thực hành quyền công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội; kiểm sát việc xét xử các vụ án hình sự, nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời. Phân tích chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt độnh tư pháp bao gồm: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của cơ quan điều tra và cơ quan tiến hành một số hoạt động điều tra. Kiểm sát xét xử các vụ án hình sự. Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật. Kiểm sát việc thi hành án. Kiểm sát việc tạm giữ tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù. Khi thực hiện chức năng này, VKSND chỉ chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực NN cùng cấp , độc lập (trong khuôn khổ pháp luật) khi thực hiện chức năng đó. Viện KSND chủ yếu chỉ xem xét khi có dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật, đã xác định nguyên nhân và hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên VKSND không có thẩm quyền trực tiếp xử lý về hành chính mà chỉ dừng lại ở quyền yêu cầu, kháng nghị, kiến nghị để các cơ quan quản lý xử lý về hành chính theo thẩm quyền. Khi phát hiện có yếu tố cấu thành tội phạm thì có quyền khởi tố, truy tố và luận tội trước toà. VKS ND là cơ quan NN duy nhất có quyền truy tố kể phạm pháp ra trước toà án và giữ ghế uỷ viên công tố nhà nước tại phiên toà. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát ND theo quy định của pháp luật hiện hành. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKS ND chỉ có 1 nguyên tắc đó là: Tập trung dân chủ kết hợp với chế độ thủ trưởng. * Nguyên tắc tập trung thống nhất: Hoạt động của toàn ngành kiểm sát đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKS NDTC, còn hoạt động của các viện KSND các cấp dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng viện KSND cấp đó. Các viện trưởng cũng là người chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của VKSND trước HĐND cùng cấp. Viện trưởng VKSNDTC phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của VKSNDTC cũng như toàn ngành kiểm sát trước Quốc hội, UBTVQH và Chủ tịch nước (khi QH không họp). Viện trưởng VKSNDTC đề nghị CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các Phó viện trưởng, KS viên VKSNDTC. Mặt khác, Viện trưởng VKS quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các viện trưởng, viện phó, và các viện KS quân sự cấp quân khu và khu vực. Tổng biên chế của toàn ngành kiểm sát do Viện trưởng VKSNDTC đề nghị và UBTVQH quyết định. Căn cứ vào đó, Viện trưởng VKSNDTC quyết định biên chế của VKSND địa phương và các đơn vị trực thuộc VKSNDTC. * Viện trưởng các VKS đặt dưới sự giám sát của cơ quan quyền lực NN cùng cấp Viện trưởng VKSNDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian QH không họp thì phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBTVQH và CTN. Viện trưởng VKSND địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND và trả lời chất vấn của ĐB HĐND Tiêu chuẩn để trở thành Thẩm phán toà án nhân dân tối cao. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật (Là thẩm phán toà án ND cấp tỉnh 5 năm hoặc đã công tác trong ngành pháp luật tối thiểu là 15 năm), có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán toà án nhân dân tối cao. Tiêu chuẩn để trở thành Thẩm phán toà án nhân dân địa phương. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và đó được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật (Nếu là Thẩm phán TAND cấp tỉnh: Là thẩm phán toà án ND cấp huyện 5 năm hoặc đã công tác trong ngành pháp luật tối thiểu là 10 năm; Nếu là Thẩm phán TAND cấp Huyện thì thời gian công tác trong ngành pháp luật là 4 năm), có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán toà án nhân dân địa phương. Tiêu chuẩn để trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật, đó được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, điều tra, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật (Nếu là Kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh: Là kiểm sát viên VKSND cấp huyện 5 năm hoặc đã công tác trong ngành pháp luật tối thiểu là 10 năm; Nếu là Kiểm sát viên VKSND cấp Huyện thì thời gian công tác trong ngành pháp luật là 4 năm), có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương. Tiêu chuẩn cụ thể, Hội đồng tuyển chọn và quy chế tuyển chọn Kiểm sát viên và Điều tra viên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định. Tiêu chuẩn để trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật, đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, điều tra, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật (Là Kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh 5 năm hoặc đó công tác trong ngành pháp luật tối thiểu là 15 năm), có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát NDTC. Tiêu chuẩn cụ thể, Hội đồng tuyển chọn và quy chế tuyển chọn Kiểm sát viên và Điều tra viên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docÔn tập môn luật hiến pháp.doc