Đơn bội (Haploid) là thực vật có bộ nhiễm sắc thể n = 1 nhƣ một
giao tử đực là hạt phấn hoặc giao tử cái là tế bào trứng.
Đơn bội kép (Double Haploid - DH) có bộ nhiễm sắc thể 2n giống hệt
nhau do nhân lên từ bộ NST đơn bội và có thể hình thành từ tế bào
trứng hoặc hạt phấn.
Chawla (2002) khái niệm đơn bội kép (DH) là một kiểu gen đƣợc
đƣợc hình thành khi các tế bào đơn bội trải qua quá trình nhân đôi
nhiễm sắc thể.
16 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nông nghiệp - Chương 5: Phương pháp tạo biến dị di truyền trong chọn giống cây trồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiva L. (châu Á), O.
glaberrima (châu Phi)
Lai xa là sự giao phối giữa hai bố mẹ khác loài hay khác loài phụ.
Ví dụ: lai hai bố mẹ thuộc hai loài phụ lúa Indica x Japonica; lai giữa
loài khoai tây trồng (Solanum tuberosum L.) với loài khoai tây dại
(Solanum demissum) hay lai giữa chi (genus) lúa mỳ (Triticum) với
mạch đen (Secale) tạo ra cây Triticale.
5.1.2. Các phƣơng pháp lai hữu tính
a) Lai đơn (single cross)
A x B
Ký hiệu: A/B (theo IRRI và USDA) hoặc A - B ( theo CIMMYT).
b) Lai ba (three-way cross)
(A x B) x C
Ký hiệu A/B//C (theo IRRI và USDA) hoặc A - B x C (theo CIMMYT).
c) Lai kép (double cross)
(A x B) (C x D)
Ký hiệu A/B//C/D (theo USDA); A/B//C///D (theo IRRI) hoặc A – B x C- D
( theo CIMMYT).
d) Lai đỉnh (topcross)
Dòng 1
Dòng 2
Tester
Dòng 3
*
*
*
Dòng n
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
2
e) Lai dialen (dialen cross)
A B C D
A A x A A x B A x C A x D
B B x A B x B B x C B x D
C C x A C x B C x C C x D
D D x A D x B D x C D x D
Griffing (1956) đƣa ra 4 phƣơng pháp lai nhƣ sau:
Phƣơng pháp 1: Lai thuận, lai nghịch và tự phối (bố mẹ) và số tổ hợp lai = p2
Phƣơng pháp 2: Lai một chiều và tự phối (bố mẹ) và số tổ hợp lai = p(p + 1)/2
Phƣơng pháp 3: Lai thuận, lai nghịch, không tự phối và số tổ hợp lai = p(p - 1)
Phƣơng pháp 4: Lai một chiều không tự phối và số tổ hợp lai = p(p - 1)/2
f) Lai thuận nghịch (reciprocal cross)
A♀ x B♂ B♀ x A♂
Lai thuận Lai nghịch
g) Lai trở lại (backcross)
h) Lai trở lại nhờ marker (Marker-assisted backcrossing- MAB)
MAB có nhiều mức:
Mức thứ nhất: chọn lọc các gen hay QTL điều khiển tính trạng có
lợi, nhƣng tính trạng đó khó đánh giá dựa trên kiểu hình hoặc do
gen lặn điều khiển. Giảm bớt các gen không mong muốn liên kết kéo
theo trong quá trình lai trở lại.
Mức thứ hai: sử dụng hai marker liên kết hai đầu của locus mục
tiêu để chọn lọc phối hợp, tối thiểu gen kéo theo và yêu cầu quần
thể lớn tùy thuộc vào khoảng cách của hai marker với locus mục
tiêu. Yêu cầu này rất quan trọng khi thể cho (donor) là giống địa
phƣơng.
Mức thứ ba: chọn lọc nền di truyền, sử dụng marker không liên
kết để chọn donor tƣơng phản, lấy lại nhanh genome của bố mẹ
nhận gen. Sử dụng kỹ thuật này có thể tiết kiệm 2, 3 thậm chí 4 thế
hệ lai trở lại.
i) Lai hồi quy (Conservatative cross) j) Lai nhiều bậc (convergent cross)
Alpha x Xaroza
Albidum-24 x Liutexen55/11
Xaratopca-29
Beloturca x Potapca
Hình 5.7. Sơ đồ lai tạo giống lúa mì Xaratopca-29 (A.P. Sekhudin)
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
3
k) Lai nhiều bố mẹ (multi-parent hybridization) l) Lai quy tụ gen dựa trên marker phân tử (Marker-Assisted Gene Pyramiding)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1211
TGST ngắn Năng suất cao Kháng rầy nâu và bạc lá
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12111 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1211
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1211
Dòng/ giống mới quy tụ các gen quy định tính trạng mong muốn ở lúa
TGST ngắn – Habataki; Năng suất cao – Habataki; Kháng rầy nâu – ADR52; Kháng bạc lá – O. longistaminata
Thời gian sinh trưởng ngắn Năng suất cao Kháng rầy nâu và bạc lá
Lƣu ý: Để tiến hành đƣợc phƣơng pháp này, các nghiên cứu cần tạo ra các
dòng đẳng gen (NIL – nearly isogenic line). Sau đó, các dòng NIL này đƣợc
tiến hành lai với nhau. Chọn lọc sẽ sử dụng các marker liên kết với các gen
mong muốn để chọn.
m) Lai tế bào soma (Somatic hybridization)
Các bƣớc lai tế bào soma:
Bƣớc 1: Phân lập tế bào soma từ mô lá của cây con, tinh sạch
Bƣớc 2: Lai tế bào soma và kiểm tra tế bào lai
Bƣớc 3: Tái sinh cây
Bƣớc 4: Đánh giá và chọn lọc các thế hệ sau lai tế bào soma
5.1.3. Kỹ thuật lai hữu tính
a) Nguyên lý chọn cặp bố mẹ
Nguyên lý 1: Chọn cặp bố mẹ dựa trên loại hình sinh thái và xa cách
di truyền
Nguyên lý 2: Chọn cặp bố mẹ dựa trên khả năng kết hợp
Nguyên lý 3: Chọn cặp bố mẹ dựa trên khả năng chống chịu bệnh
Nguyên lý 4: Chọn cặp bố mẹ dựa trên năng suất và yếu tố tạo
thành năng suất
Nguyên lý 5: Dựa trên chỉ thị phân tử chọn bố mẹ có các tính trạng
mục tiêu.
b) Gieo trồng, chăm sóc vƣờn cây bố mẹ và chọn cây bố mẹ
Các dòng, giống bố mẹ đƣợc trồng ở ruộng riêng, có sơ đồ bố trí
để thuận tiện cho công tác chăm sóc cũng nhƣ chọn cây để lai.
Các kỹ thuật nhƣ thời vụ, phân bón, tƣới nƣớc và phòng trừ sâu
bệnh cỏ dại tối ƣu đối với loài cây trồng để cây lai sinh trƣởng
phát triển tốt, cơ quan sinh sản (hoa) phát triển hoàn chỉnh thuận
tiện cho thao tác khử đực và thụ phấn.
Bố trí thời điểm gieo bố và mẹ để bố mẹ nở hoa trùng nhau,
trong trƣờng hợp bố mẹ lệch nhau có thể sử dụng kỹ thuật điều
chỉnh nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, hóa chất
c) Chuẩn bị cây lai và dụng cụ lai
Trƣớc khi thực hiện thao tác lai, cây lai cần đƣợc chọn kỹ và chuẩn bị
chu đáo: cắt bỏ các cây không dùng cho lai, dọn sạch lá chết, lá vàng úa,
cắt bỏ các hoa không khử đực là những hoa đã nở đầu, hoa cuối trên bông
và cành hoa.
Ví dụ, cây lúa đƣợc chọn làm vật liệu lai sẽ đƣợc đánh trồng trong chậu,
cắt bỏ các bông thừa chỉ để lại từ 3 - 4 bông, dọn sạch lá chết. Tiến hành
cắt bỏ các hoa đã nở và hoa non chỉ để lại khoảng 15 - 20 hoa thành thục
để khử đực.
Dụng cụ lai cần thiết gồm panh, kéo, thẻ đánh dấu, bao cách li bằng giấy
bóng kính, lọ mầu đen đựng hạt phấn, ghim, bút chì hoặc bút dầu viết
trên bao cách li không bị phai
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
4
e) Thụ phấn và đánh dấu
Thu hoa của cây bố tách bao phấn lấy phấn và thụ hoa mẹ đã đƣợc
khử đực.
Thu hoa bố trên các cây khỏa mạnh, không sâu bệnh và thời gian thu
khi hoa nở rộ thƣờng vào buổi sáng.
Một số loài cây phấn hoa dính để tách lấy phấn phải hong khô nhƣ cà
chua, khoai tây.
Những loài cây giao phấn, hoa đơn tính thì có thể thu nhận hạt phấn
vào lọ tối sau đó thụ phấn cho từng hoa.
Dùng panh gắp bao phấn đƣa lên đầu nhụy của hoa mẹ đã khử đực
bóp nhẹ để bao phấn vỡ tung phấn lên đầu nhụy, dùng bút lông chấm
vào cốc phấn rồi chấm lên đầu nhụy, đƣa phấn lên ngón tay hoặc vật
phẳng rồi vít đầu nhụy chấm vào phấn bố
Quá trình thụ phấn cần lặp lại vài lần để đảm bảo thụ phấn thành
công.
d) Khử đực và bao cách li
Có 4 phƣơng pháp sau:
Khử đực bằng tay: áp dụng với cây trồng có hoa đủ lớn, bộ phận
đực và cái trong thời điểm khử đực phân biệt rõ ràng nhƣ lúa, cà
chua, thuốc lá, đậu, vừng
Khử đực bằng máy: máy hút chân không đƣợc sử dụng để khử
đực ở lúa.
Khử đực bằng hoá chất: các loài cây có hoa rất nhỏ (kê, rau dền,
hành). Các hoá chất thƣờng dùng để khử đực có hiệu quả cao là
các hydrazid của axit malic và ester thơm, sodium methyl arsenate,
Maleic hydrazide, NAA, IAA, FW450, Ethrel, RH531, MSMA, ZMA.
Khử đực bằng nƣớc nóng: Nhiệt độ và thời gian khử đực tuỳ
thuộc vào loài cây trồng (lúa sử dụng nhiệt độ 430C trong 5 phút;
lúa miến sử dụng nhiệt độ 47 - 480C trong 10 phút).
Hình 5.13. Bao cách
ly và ghi thông tin
sau khi thụ phấn
trong lai tạo giống
lúa
f) Chăm sóc và thu hoạch hạt lai
Sau khi lai, cây lai phải đƣợc theo dõi thƣờng xuyên để ngăn
chặn kịp thời côn trùng và động vật phá hoại quả và hạt lai.
Cây yếu cần đƣợc bón thêm phân kali hydrophotphat (KH2PO4)
để hạt lai đƣợc chắc, sức sống cao.
Hạt lai đã chín cần thu hoạch kịp thời, phơi khô vào bảo quản
tránh mất sứ nảy mầm.
Hạt lai bảo quản trong các túi ghi đầy đủ thông tin, cất trữ trong
nhiệt độ thấp và khô để sử dụng trong giai đoạn tiếp theo của quá
trình chọn tạo giống.
5.1.4. Lai xa
a) Một số ứng dụng của lai xa
Tạo ra loài mới: kết quả lai xa giữa lúa mì và lúa mạch đen, lƣỡng
bội hoá nhiễm sắc thể của con lai F1 đã tạo ra loài mới triticale.
Chọn tạo giống cây trồng mới
Tạo biến dị mới, những tính trạng, đặc điểm mới mà dạng bố mẹ
chƣa có.
Tạo giống kháng bệnh và kháng sâu vào cây trồng
Tạo giống cây trồng chống chịu với điều kiện bất thuận phi sinh
học
Tạo giống lai có ƣu thế lai cao
Tạo dòng đơn bội, tạo con lai tế bào và đa dạng các loại bất dục tế
bào chất
Trƣờng hợp 2: Con lai không kết hạt (thu đƣợc hạt lai F1 nhƣng
con lai F1 bất thụ)
Nguyên nhân:
Do bố mẹ sai khác quá lớn về di truyền và sinh lý;
Hệ thống sinh sản của con lai bị phá vỡ.
Biện pháp khắc phục:
Kéo dài thời gian sinh trƣởng của con lai;
Kỹ thuật canh tác và chăm sóc phù hợp;
Xử lý đa bội thể.
7/18/15
5
b) Những khó khăn khi lai xa và biện pháp khắc phục
Trƣờng hợp 1: Cây lai không kết hạt
Nguyên nhân do:
Môi trƣờng trên đầu nhụy hoa của cây mẹ không phù hợp cho hạt phấn
nảy mầm.
Ống phấn ngắn không thực hiện đƣợc quá trình thụ tinh hoặc khả năng
xuyên của ống phấn phát triển chậm dẫn đến khi thụ tinh trứng đã mất sức
sống.
Sai khác quá lớn về di truyền không hình thành đƣợc hợp tử, phôi hoặc
hình thành phôi nhƣng không phát triển hoặc tiêu biến.
Biện pháp khắc phục:
Thụ phấn bổ sung
Lai trung gian
Cứu phôi
5.2. ĐỘT BIẾN TẠO BIẾN DỊ DI TRUYỀN
5.2.1. Khái niệm và ý nghĩa
Đột biến là thuật ngữ chỉ sự thay đổi về vật chất di truyền của tế bào
(gene và nhiễm sắc thể).
Theo định nghĩa trong từ điển thuật ngữ khoa học cây trồng là sự
thay đổi di truyền trong vật chất di truyền của tế bào, ở mức lớn hơn
là phá vỡ hoặc sắp xếp lại bộ nhiễm sắc thể, đột biến có thể di truyền
lại cho con cái ở các thế hệ sau.
Hugo de Vries (1980) đƣa ra “Học thuyết đột biến” bao gồm những
nội dung chính có ý nghĩa sau:
(i)Đột biến xảy ra đột ngột, không qua bƣớc trung gian nào;
(ii)Các dạng đột biến mới xuất hiện có thể hoàn toàn ổn định, bền vững;
(iii)Đột biến tạo nên những biến đổi rời rạc, không tập trung;
(iv)Đột biến xảy ra ngẫu nhiên, có thể có lợi hoặc có hại;
(v)Sự xuất hiện đột biến phụ thuộc vào số lƣợng cá thể;
(vi)Một đột biến có thể lặp lại nhiều lần.
Bảng 5.1. Đột biến tạo giống thành công trên một số cây trồng ở Brazil
Cây trồng Đặc điểm và tính trạng cải tiến
Thuốc lá Kháng virus; khắc phục khó khăn khi lai xa khác loài
Cam quýt Kiểu cây gọn, chín tuần tự, không hạt
Đậu co ve Hàm lƣợng protein cao hơn; màu vở hạt mới, tập tính
sinh trƣởng, kháng virus khảm vàng đậu
Chuối Giảm chiều cao cây, chịu mặn
Hoa cúc Màu sắc hoa mới, thấp cây, nhiều canh hoa hơn
Lúa mỳ Kháng rỉ sắt thân; rỉ sắt lá; thân mềm; chín sớm; thấp
cây; chống chịu chua phèn
Lúa Thời gian chín ngắn; chín sớm; thấp cây; cải tiến chất
lƣợng hạt
Đậu tƣơng Lá hẹp, lá rộng, nhiều màu sắc, hạt to, chín sớm...
Cà chua Quả ôvan; màu quả xanh đậm, chín chậm, giảm kích
thƣớc cây, tăng độ Brix và giảm độ Brix...
Ý nghĩa của đột biến:
Tạo ra nguồn biến dị di truyền phong phú cho chọn giống. Đặc
biệt là những tính trạng mong muốn mà nguồn biến dị tự nhiên
không có.
Có khả năng tạo ra giống mới, nhanh, ổn định, không phân ly, có
nhiều đặc tính, tính trạng quý nhƣ chín sớm, không cảm quang
(tám thơm đột biến), năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, tăng
hàm lƣợng protein, lipid, glucid trong sản phẩm; các dòng bất dục
đực dùng trong tạo giống ƣu thế lai
Có thể tạo ra các biến dị mới cho một số loài cây trồng sinh sản
bằng con đƣờng vô tính hay nhóm cây sinh sản vô tính nhƣ đột
biến khảm đƣợc ứng dụng trong tạo giống hoa cây cảnh.
Làm mất đi mối liên kết cũ, xây dựng mối liên kết mới dẫn đến
làm tăng khả năng tổ hợp của gen.
Hạn chế của đột biến:
Tạo biến dị không định hƣớng;
Không xác định đƣợc vị trí, số lƣợng gene đột biến;
Phần lớn các đột biến là những biến dị có hại, tỉ lệ biến dị
có lợi thấp (10-6).
Ngày nay, công nghệ gene có thể khắc phục đƣợc những
khó khăn này.
5.2.2. Phân loại đột biến
a) Đột biến ở mức phân tử ADN
Đột biến làm thay đổi cấu trúc phân tử ADN đƣợc gọi là “đột
biển điểm” hay “đột biến gen” ở nhiều mức khác nhau:
Đột biến điểm (Point Mutation) là đột biến làm thay đổi một cặp
cơ bản trên phân tử ADN, thay một nucleotide này bằng một
nucleotide khác.
Đột biến mất đoạn (Deletion mutation) là đột biến làm mất một
hay nhiều hơn các nucleotide trên gen hoạch nhiễm sắc thể.
Đột biến chèn đoạn (Insertion mutation) là đột biến lồng thêm
ít nhất một nucleotide và chuỗi ADN.
Ngoài ra còn có các đột biến tạo ra gen chức năng hoặc không
có chức năng, đột biến gây ra sắp xếp ADN trở dạng hoang dại
của chúng, đột biến phá vỡ gen quyết định dẫn đến gây chết cơ
quan sông đang phát triển
7/18/15
6
b) Đột biến ở mức độ nhiễm sắc thể:
Bao gồm thay đổi cấu trúc NST và số lƣợng NST
Đột biến thiếu đoạn, đảo đoạn, đổi đoạn, lặp đoạn.
Dạng đột biến này đƣợc gọi là “đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể”.
Mức độ thay đổi số lƣợng nhiễm sắc thể nhƣ tăng hay giảm số
lƣợng nhiễm sắc thể tạo ra các thể đa bội, đơn bội hay lệch bội.
Dạng đột biến này đƣợc gọi là “đột biến số lƣợng nhiễm sắc thể”.
c. Đột biến thể khảm (Chimaras):
Theo R. Daniel Lineberger: “Một cây đƣợc gọi là đột biến thể
khảm khi các tế bào có trên một kiểu gen đƣợc tìm thấy ở các mô
sinh trƣởng liền kề nhau của cây”.
Các cây có đốm màu khác nhau có thể là dạng chung nhất để
nhận biết đột biến thể khảm.
Thể khảm có ý nghĩa quan trọng trong chọn tạo giống cây sinh
sản vô tính, cây hoa, cây cảnh.
Phân loại đột biến thể khảm: Đột biến thể khảm ra ở đỉnh sinh
trƣởng phát triển ở các lớp khác nhau và phân thành 3 loại khảm
chính là:
Khảm từng phần
Khảm quạt
Khảm vòng.
Hình 5.15. Hình thành và phát triển của khảm
5.2.3. Các tác nhân gây đột biến
a) Tác nhân vật lý
Tác nhân Đặc điểm
Tia X
Bƣớc sóng ngắn λ = 0,05 - 10Å, sức đâm xuyên mạnh từ
vài mm đến vài cm
Tia Gamma (γ)
Bƣớc sóng rất ngắn λ < 0,05Å, sức xuyên mạnh hơn tia X
nhƣng không mang điện nên chỉ có tác dụng điện ly gián
tiếp nhờ hiệu ứng quang điện. Trong sinh học thƣờng sử
dụng tia γ là đồng vị phóng xạ Co60 và Ce137
Neutron
(nhanh, chậm,
nhiệt)
Tạo ra từ lò phản ứng nhiệt hạch, rất nguy hiểm, mức đâm
xuyên mạnh.
Tia alpha (α)
Đƣợc hình thành từ hạt nhân của nguyên tử helium (He),
gồm 2 proton và 2 nơtron. tia α có khả năng xuyên sâu
0,07mm trong mô sinh vật.
Tia tử ngoại UV
Bƣớc sóng 200 – 400nm (nanomet). Photon của tia UV có
năng lƣợng thấp, không xuyên sâu nên không tác động
đến tế bào nằm sâu trong cơ thể sinh vật nhƣng có tác
dụng khi xử lý hạt phấn và noãn. Tần số gây đột biến của
tia này khá cao vì bƣớc sóng của nó trùng với bƣớc sóng
DNA hấp phụ (từ 260 – 265nm).
b) Tác nhân hoá học
Trình tự tác động của các tác nhân hoá học:
Trước hết, chúng đi vào các bộ phận tế bào, gây chấn thương
ở mức phân tử;
Sau đó, tác nhân hoá học tương tác với các sản phẩm trung
gian trong tế bào và cùng với sản phẩm của tương tác tác
động vào ADN. Đây là giai đoạn tiền đột biến.
Cuối cùng, các liên kết hoá học làm sai lệch thông tin đã gây
ra đột biến.
Các tác nhân gây đột biến gồm:
Các chất oxy hoá khử và các gốc tự do: H2O2, HNO2, các aldehyd,
các muối kim loại nặng.
Các chất alkyl hoá: ethylmethan sunfonat (EMS), nitrozoethyl-urea
(NEU), nitrozomethylurea (NMU), ethylenimin (EI), diethylsulphat
(DES), dimethylsunphat (DMS),
Các chất đồng đẳng của base nitơ: cafein, 5-bromuaraxin (5-BU),
aminopurin, các hợp chất chứa halogen
Các chất cảm ứng với base: ethylurethan, 5-aminouracin,
teobromin
Các chất nhóm acridin (C13H9N): proflavin đƣợc dùng nhiều trong
nghiên cứu đột biến gene.
Ngoài ra còn một số chất hóa học: H2S2O7, Na2CO3, Na3PO4, ...
7/18/15
7
c) Tác nhân sinh học:
Virus là nhóm sinh học có thể mang gen lạ, xâm nhập
vào cơ thể cây trồng để gây đột biến.
Đây là một trong những công cụ của phƣơng pháp
chuyển gen.
5.2.4. Vật liệu và phƣơng pháp xử lý đột biến
a) Vật liệu xử lý là những bộ phận có khả năng hoạt động sống
Các bộ phận xử lý: cây, hạt khô, hạt ƣớt, mầm, bộ phận sinh dƣỡng, hạt
phấn, tế bào, phôi, calus trong nuôi cấy mô.
b) Phƣơng pháp xử lý
Phƣơng pháp xử lý tuỳ thuộc vào tính chất của các tia, liều lƣợng, loại
hoá chất, nồng độ.
Khi xử lý đột biến cần chú ý đến đặc tính sinh lý của cây, thời gian và
bộ phận cây trồng đƣợc xử lý.
Liều lƣợng và nồng độ hoá chất căn cứ vào liều lƣợng gây chết (lethal
dose) - giá trị LD50.
LD50 đƣợc xác định bằng nghiên cứu cụ thể với loại tác nhân và vật liệu
xử lý.
Liều lƣợng xử lý bằng TNVL đƣợc đo bằng các đơn vị Rad, Kr hay Gray.
Đơn vị tiêu chuẩn thống nhất là Gray viết tắt là Gy (Gray (Gy) = 1 Joule
= 100rad, rad = 100erg/g vật chất),
Nồng độ xử lý bằng tác nhân hóa học có đơn vị là mM hoặc ppm.
Bảng 5.3. Liều lƣợng và thời gian xử lý đột biến đối với hạt lúa khô
Tác nhân đột biến Liều lƣợng và thời gian xử lý
Neutrons nhanh 3 - 8 Gy
X-rays X-rays 95 - 250 Gy
Tia gamma gamma rays 100 – 350 Gy
MNH (MNU) MNH (MNU) (0,7–1,5 mM) x (3 – 5 h)
ENH (ENU) ENH (ENU) (1,7–2,5 mM) x (3 - 5 h)
EMS EMS (0,2 – 0,5%) x (8–20 h)
NaN3 NaN3 (0,5 – 2 mM) x (3-5 h)
c) An toàn trong xử lý đột biến
Phải tuân thủ các quy tắc, quy định an toàn và đảm bảo hiệu quả
xử lý.
Việt Nam đã ban hành luật “Luật năng lƣợng nguyên tử” năm
2008. Một số nguyên tắc cơ bản là:
Phải có phòng thí nghiệm chuyên dụng đủ tiêu chuẩn an toàn,
hoặc khu vực xử lý an toàn.
Cán bộ thực hiện phải đƣợc đào tạo
Phải đầy đủ trang thiết bị bảo hiểm an toàn cho ngƣời thực hiện
Sau khi sử lý phải có phƣơng pháp đảm bảo phân rã hết phóng xạ
hay độc tố mới đƣợc sử dụng
Hình 5.16. Cánh đồng xử lý đột biến ở Viện Đột biến tạo
giống (IRB) quốc gia Nhật Bản
5.2.5. Chọn lọc sau đột biến
Vật liệu xử lý đột biến là thế hệ M0 đƣợc gieo trồng và thu hoạch
gieo trồng M1 và thu hoặc trồng quần thể M2.
Bắt đầu từ quần thể M2 phân thành hai khu chọn lọc, một khu vực
tiếp tục chọn lọc các thế hệ phân ly, một khu vực khác đánh giá các
dòng đã thuần để phát triển giống mới hoặc làm vật liệu khởi đầu
cho phƣơng pháp tạo giống khác nhƣ lai, chuyển gen
Chọn lọc sau đột biến đối với cây sinh sản sinh dƣỡng phân thành
2 nhóm,
(i)Nhóm cây cần tách đột biến riêng rẽ ra khỏi thể khảm sử dụng nhân và
ghép vô tính tạo thành các dòng vô tính ở thế hệ sau. Qua một số thế hệ
chọn lọc đánh giá độ thuần và các đặc điểm nông sinh học khác để phát
triển thành giống mới.
(ii)Nhóm cây không cần tách đột biến ra khỏi thể khảm nhƣ hoa và cây
cảnh đánh giá đột biến ổn định nhân vô tính phát triển thành giống mới.
7/18/15
8
Chọn lọc sau đột biến với cây sinh sản hữu tính: tƣơng tự nhƣ
chọn lọc phân ly sau lai điểm khác biệt là có thể chọn lọc một quả,
một bông để hình thành dòng ở thế hệ sau mà không nhất thiết từ
một cây hay một khóm nhƣ chọn lọc sau lai.
Yêu cầu chọn lọc quần thể phân ly lớn, ƣớc lƣợng độ lớn quần thể
M1 theo Brock (1971).
1log(1 p )N
log(1 )
Trong đó: N là số cá thể M1 sống sót để tạo gia đình M2; µ là tỉ lệ đột
biến; p1 là xác suất ít nhất xảy ra một đột biến.
Bảng 5.4. Yêu cầu số cá thể của gia đình M2 đảm bảo xuất hiện đột biến
Tỉ lệ đột biến
Số gia đình M2
p1 = 0,90 p1 = 0,99
10-2 233 465
10-3 2.326 5.652
10-4 23.260 46.520
10-5 232.600 465.200
5.3. ĐA BỘI THỂ
5.3.1. Khái niệm và ý nghĩa đa bội trong chọn giống
Khái niệm: “Đa bội thể là những sinh vật trong tế bào sinh dƣỡng có
số lƣợng nhiễm sắc thể tăng theo bội số nguyên lần của bộ nhiễm
sắc thể đơn bội (từ 3n trở lên)”.
- Một số dạng đa bội
Bảng 5.5. Đa bội ở một số loài cây trồng
Loài cây trồng Đơn bội (n) Đa bội
Họ cà 6 hoặc 12 24, 36, 48, 60, 72, 96, 108
Lúa nƣớc 12 24, 48
Cải bẹ 8, 9, 10 16, 18, 20
Mía 40 80, 120
Đặc điểm dạng đa bội
Sinh trƣởng, phát triển mạnh hơn nên khả năng thích ứng tốt
nhƣ cây chuối
Thân lá to nên năng suất xanh cao
Bất dục đặc biệt dạng tam bội 3n. Nhiều trƣờng hợp bất dục hoàn
toàn
Hàm lƣợng các chất cao nhƣ đƣờng, methol bạc hà
Những điểm hạn chế ở cây đa bội
Đa bội thể cao (6n, 8n) có hiện tƣợng sinh trƣởng phát triển
không bình thƣờng, cây thấp đi do tế bào dầy không phát triển
chiều dài.
Hiện tƣợng bất dục khó khăn đối với lấy hạt.
Trong trƣờng hợp nhân giống hữu tính, quá trình sản xuất hạt
giống rất khó khăn
5.3.2. Phân loại đa bội thể
a) Đa bội cùng nguồn (autopoly ploidy)
Đa bội cùng nguồn hay còn đƣợc gọi là đồng nguyên đa bội, tự đa
bội là hiện tƣợng đa bội thể đƣợc tạo nên từ bộ nhiễm sắc thể giống
nhau của cùng một loài
- Tam bội - Autotriploidy (3x)
- Tứ bội - Autotetraploidy (4x)
- Ngũ bội - Autopentaploidy (5x)
- Lục bội - Autohexaploidy (6x)
b) Đa bội khác nguồn (Allopolyploidy)
- Tứ bội khác nguồn - Allotetraploidy (2x1+2x2)
- Lục bội khác nguồn - Allohexaploidy (2x1+2x2 + 2x3)
- Bát bội khác nguồn - Allooctaploidy (2x1+2x2 + 2x3 + 2x4)
Hình 5.17. Những con đƣờng chủ yếu hình thành đa bội
7/18/15
9
c. Đa bội lệch (aneuploid)
Đa bội lệch là sự thay đổi bộ NST không bằng bội số mà từng NST
riêng biệt
Công thức tổng quát: 2n ± x (x: số NST)
Đa bội lệch đƣợc phát hiện ở nhiều loài cây trồng: lúa mì, ngô, cà
chua, bông, thuốc lá
Các dạng đa bội lệch dẫn tới biến dị dị hình, sức sống kém do mất
cân bằng bộ NST, không phân bào đƣợc nên bất dục, không hoặc ít
có giá trị trong chọn giống mà chỉ có thể sử dụng để xác định nhóm
gen liên kết.
5.3.3. Phƣơng pháp tạo đa bội thể
Nguyên tắc xử lý đa bội: xử lý đa bội có thể dùng tác nhân lí, hoá
học... tác động vào sơ thể sinh vật đặc biệt lúc tế bào đang phân chia
dẫn đến phân chia không bình thƣờng và hình thành đa bội.
Các phƣơng pháp xử lý
Phƣơng pháp gây chấn thƣơng: có hiệu quả nhất ở cây họ cà.
Phƣơng pháp thay đổi nhiệt độ đột ngột.
Phƣơng pháp hoá học: xử lý bằng chất colchicine, idol axetic axit,
sunfamit...
Phƣơng pháp tạo đa bội thể bằng colchicine (C22H25NO6)
Colchicine là một chất hoá học đƣợc chiết từ cây (Colchicum
autumnale) có nhiều ở vùng Địa Trung Hải, colchicine dạng tinh thể,
màu trắng tan trong rƣợu và benzen, không tan trong nƣớc.
Nồng độ và thời gian xử lý tùy thuộc vào vật liệu và loài cây trồng,
nồng độ dao động từ 0,01 – 1,6%, thời gian xử lý từ 30 phút đến 10
giờ.
Một số loài cây trồng khi xử lý có bổ sung thêm hóa chất khác nhƣ
DMSO (Dimethyl sulfoxide - (CH3)2SO).
Khi xử lý trực tiếp lên đỉnh sinh trƣởng của cây trên đồng ruộng thời
gian ngắn hơn và lặp lại một vài ngày.
Sau khi xử lý phải rửa sạch bằng nƣớc vô trùng 30 phút
Phƣơng pháp xử lý tuỳ thuộc vào từng trƣờng hợp cụ thể
Tiêm vào đỉnh sinh trƣởng
Dùng bông thấm đặt lên đỉnh sinh trƣởng cây con khi lá mầm mở
Nhúng đỉnh sinh trƣởng hoặc đỉnh rễ vào dung dịch colchicine
Phun dung dịch colchicine lên đỉnh sinh trƣởng của cây con
Tạo đa bội thể bằng lai
Các thể đa bội có thể tiến hành lai với nhau nhƣ lai giữa dạng tứ
bội (4n) và nhị bội (2n) tạo ra dạng tam bội (3n).
Phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng thành công ở một số loài cây
trồng nhƣ dƣa hấu tam bội, dâu tằm tam bội.
Sử dụng các vật liệu đa bội theo các hƣớng sau:
Chọn lọc sử dụng trực tiếp.
Tạo giống lai làm vật liệu cho các tổ hợp lai.
Khắc phục hiện tƣợng bất dục trong lai xa.
5.4. ĐƠN BỘI THỂ VÀ ĐƠN BỘI KÉP
5.4.1. Khái niệm
Đơn bội (Haploid) là thực vật có bộ nhiễm sắc thể n = 1 nhƣ một
giao tử đực là hạt phấn hoặc giao tử cái là tế bào trứng.
Đơn bội kép (Double Haploid - DH) có bộ nhiễm sắc thể 2n giống hệt
nhau do nhân lên từ bộ NST đơn bội và có thể hình thành từ tế bào
trứng hoặc hạt phấn.
Chawla (2002) khái niệm đơn bội kép (DH) là một kiểu gen đƣợc
đƣợc hình thành khi các tế bào đơn bội trải qua quá trình nhân đôi
nhiễm sắc thể.
5.4.2. Giá trị của cây đơn bội và đơn bội kép
Để tiến hành nghiên cứu di truyền các tính trạng.
Tạo cây đơn bội từ nuôi cấy bao phấn in vitro
Đến nay, số lƣợng các cây đơn bội của hơn 247 loài thuộc 88 chi
và 34 họ thực vật hạt kín đã đƣợc tạo ra từ nuôi cấy bao phấn và
hạt phấn.
H.H. Geiger và G.A. Gordillo (2010) cho rằng tiến bộ chủ yếu của
dòng DH trong chọn tạo giống ngô lai là
(i)biến di di truyền tối đa,
(ii)đồng hợp hoàn toàn,
(iii)nhanh thƣơng mại,
(iv)đơn giản,
(v)giảm chi phí
(vi)(vi) tối ƣu cho ứng dụng marker.
7/18/15
10
5.4.3. Phƣơng pháp tạo đơn bội (Haploid) và đơn bội kép (DH)
Phƣơng pháp 1: Tạo đơn bội bằng nuôi cấy bao phấn
Một số kỹ thuật tạo đơn bội nhƣ:
Chiếu xạ hạt phấn
Trì hoãn thụ phấn
Sử dụng tế bào chất lạ hoặc tác nhân thụ phấn
Lai xa
Tạo đa phôi
Ghép cây con
Xử lý hóa chất
Các bƣớc nuôi cấy bao phấn tạo cây đơn bội:
Bƣớc 1: Lựa chọn kiểu gen
Bƣớc 2: Trồng và chăm sóc cây cho phấn
Bƣớc 3: Chuẩn bị môi trƣờng nuôi cấy
Bƣớc 4: Thu bao phấn, khử trùng, bảo quản
Bƣớc 5: Nuôi cấy tạo calus và tái sinh cây
Bƣớc 6: Chuyển cây ra giá thể, ngoài đất và đánh giá chọn lọc dòng.
Bƣớc 1: Lựa chọn kiểu gen
Kiểu gen là dòng, giống thuần, giống thụ phấn tự do hoặc con lai
F1 đƣợc chọn để trồng cây cho phấn.
Bƣớc lựa chọn kiểu gen rất quan trọng, quyết định khả năng nuôi
cấy thành công. Kiểu gen của mỗi loài cây trồng phản ứng khác
nhau với nuôi cấy bao phấn.
Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định nuôi cấy bao phấn ở lúa (Ozyza
sativa L.) gặp khó khăn là khả năng tạo calus của hạt phấn rất thấp
và sai khác lớn khi tái sinh cây
Loài phụ Japonica khả năng tạo calus tốt hơn loài phụ Indica
Kết quả nuối cấy tạo ra cây đơn bội, cây lƣỡng bội và cây tam bội,
sau nuôi cấy tiến hành đánh giá và chọn lọc cây đơn bội.
Bƣớc 2: Trồng và chăm sóc cây
Trồng và chăm sóc cây lấy bao phấn trong điều kiện phù hợp với loài,
trong một số trƣờng hợp trồng trong nhà kính, nhà lƣới và trong chậu vại.
Bƣớc 3: Chuẩn bị môi trƣờng nuôi cấy
Môi trƣờng nuôi cấy bao phấn trên môi trƣờng MS cơ bản, một số loài cây
trên môi trƣờng N6 của Chu (1978).
Môi trƣờng nuối cấy bao phấn nghiên cứu cải tiến phù hợp với mỗi loài cây
trồng và kiểu gen.
Ví dụ đối với lúa loài phụ Indica môi trƣờng N6 bổ sung thêm galactose
(0,1M), lactose (0,1M), nƣớc dừa (5%), caseine hydrolisate (0,05% w/v), L-
glutamine (1,3mM), biotin (2mM), ascorbic acid (2,8mM) và các chất điều
tiết sinh trƣởng
Loài phụ Japonica môi trƣờng SK-I hiệu quả cao hơn.
Môi trƣờng MS bổ sung thêm 2,4D và BAP hiệu quả đối nuôi cấy bao phấn
cây họ thập tự.
Các nhà khoa học Úc cho rằng môi trƣờng B5 + 2,4-D (2mg/l) + 9%
sucrose phù hợp cho cây họ đậu.
Bƣớc 4: Thu nụ hoa, khử trùng và tách bao phấn nuôi cấy
Thu nụ hoa giai đoạn hình thành tiểu bào tử đơn nhân (lúa khi
bông vẫn trong bẹ lá đòng, khoảng cách giữa lá đòng và tai lá cuối
cùng là 3cm).
Sau khi thu hoa, phƣơng pháp nhuộm màu để xác định thời điểm
nuôi cấy phù hợp, một số hóa chất nhuộm màu sử dụng nhƣ iron -
alum haematoxylin nhuộm màu bao phấn lúa, DAPI (4,6 diamidino
2-phenylindol dichloride) với bao phấn cây họ cam quýt.
Thu hoa khử trùng và bảo quản trong nhiệt độ thấp
Sau khi bảo quản, tách bao phấn ra khỏi hoa đƣa vào môi trƣờng
nuôi cấy trên đĩa petri
Số lƣợng nuôi cấy tùy theo loài, cơ sở vật chất. Bình quân số lƣợng
bao phấn nuôi cấy trên mỗi đĩa petri khoảng 30 bao phấn, nuôi cấy
tổng số 100 bao phấn cho một kiểu gen.
Bước 5: Nuôi cấy tạo calus và tái sinh cây
Môi trường nuôi cấy bao phấn dựa trên môi trường MS hoặc N6 cải
tiến phù hợp với mỗi loài cây trồng và kiểu gen.
Môi trường cải tiến thường bổ sung thêm các chất điều tiết sinh
trưởng và hóa chất khác (xem bước chuẩn bị môi trường).
Điều kiện buồng nuôi cấy thường ở nhiệt độ 25 ± 1oC, thời gian chiếu
sáng 16 giờ, cường độ ánh sáng 1000lux (đối với lúa).
Một số loài cây trồng yêu cầu môi trường tạo calus và môi trường tái
sinh cây khác nhau như: lúa sau khi tạo calus 3 tuần chuyển sang môi
trường tái sinh cây là môi trường MS bổ sung thêm 1-2mg NAA
(Naphthalene acetic acid), 4mg/l kinetin, 40mg/l adenine sulfat và 15%
CM.
Điều kiện nuôi cấy giống như nuôi cấy tạo calus nhưng cường độ ánh
sáng tăng lên 2000lux.
7/18/15
11
Bƣớc 6: Chuyển cây ra ngoài giá thể hoặc ngoài đất đánh giá chọn
dòng
Trồng cây tái sinh ra chậu chứa đất và dinh dƣỡng phù hợp, hoặc
ngoài đất trong nhà kính, nhà lƣới đánh giá các đặc điểm nông sinh
học và xác định độ bội.
Ví dụ đối với lúa: xác định độ bội bằng xử lý đỉnh rễ trong dung
dịch 8- hydroxyquinoline tại 18oC trong 3 giờ, cố định trong dung
dịch ethanol-acetic axít (3:1 v/v) qua đêm và nhuộm màu bằng kỹ
thuật Feulgen squash và quan sát trên kính hiển vi.
Những tiến bộ trong khoa học đã có các thiết bị mới có thể xác
định độ bội nhanh và tiết kiệm chi phí hơn nhƣ máy đo độ bội hoặc
sử dụng marker phân tử.
Phƣơng pháp 2: tạo đơn bội bằng kích tạo đơn bội tự nhiên
Phƣơng pháp kích tạo đơn bội tự nhiên hay còn gọi là phƣơng pháp
tạo đơn bội kép (DH) in vivo.
Geiger (2009) đã thông báo rằng nếu thụ phấn các cây ngô có kiểu
gen đặc thù gọi là cây kích tạo (inducer), cây nhận phấn tạo ra một tỉ
lệ hạt nhất định có phôi đơn bội (haploid embryo) và nội nhũ tam
bội.
Kỹ thuật sử dụng rộng rãi phát triển dòng thuần trong tạo giống
ngô lai thƣơng mại.
Các bƣớc tạo dòng DH ở ngô đƣợc trình bày trong hình 5.20.
Sau khi thu hạt đơn bội có thể lƣỡng bội hóa tạo dòng đơn bội kép
ngay từ thế hệ đầu tiên.
Hình 5.20. Các bƣớc tạo dòng DH ở ngô băng Phƣơng pháp in vivo
* Lƣỡng bội hóa cây đơn bội tạo cây đơn bội kép (DH):
Phƣơng pháp lƣỡng bội hóa cây đơn bội từ nuôi cấy bao phấn
hay kích tạo đơn bội (in vivo) phổ biến nhất là sử dụng colchicine.
Chất alkaloid này hoạt động cản trở quá trình phân chia tế bào
và dẫn đến không giảm số lƣợng nhiễm sắc thể khi phân chia.
Colchicine có tính độc cao, ngày nay có thể sử dụng một số chất
khác thay thế là thuốc trừ cỏ, pronamid, APM, trifluralin, oryzalin,
Nitrous oxide gas (Kato, 2002), nhƣng những chất thay thế này
không phù hợp xử lý một số lƣợng lớn.
5.4.4. Ứng dụng của đơn bội và đơn bội kép trong cải tiến giống cây
trồng
Phƣơng pháp phát triển dòng thuần truyền thống bằng thụ phấn cƣỡng
bức của chính cây đó (tự phối) qua 8 - 10 thế hệ thu đƣợc dòng thuần, tuy
nhiên không thể tạo đồng hợp hoàn toàn.
Tỉ lệ đồng hợp tăng qua các thế hệ tự thụ phấn. Giả sử lai 2 bố mẹ đồng
hợp AA x aa thu đƣợc con lai F1 (Aa), bắt đầu từ F1 cho thụ phấn hoàn toàn
tỉ lệ đồng hợp và dị hợp thu đƣợc qua các thế hệ nhƣ sau:
Bảng 5.6. Tỉ lệ đồng hợp qua các thể hệ tự thụ phấn
Thế hệ tự thụ phấn
Tỉ lệ (%)
Đồng hợp Dị hợp
F1 100
F2 50 50
F3 75 25
F4 87,5 12,5
F5 93,75 6,25
F6 96,88 3,12
F7 98,44 1,56
F8 99,32 0,78
5.5. TẠO BIẾN DỊ BẰNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
Nuôi cấy mô tế bào tạo ra một lƣợng lớn biến dị di truyền ở các
loài thực vật, những biến dị di truyền này có thể sử dụng trong các
chƣơng trình chọn tạo giống cây trồng.
Bằng chọn lọc in vitro các đột biến về đặc điểm nông sinh học có
lợi, chống chịu mặn, hạn và chống chịu sâu bệnh có thể phân lập
đƣợc trong một thời gian ngắn.
Biến dị soma tạo thành giống mới thành công ở một số cây trồng
nhƣ cải, lúa và cây trồng khác (S. Mohan Jain, 2001).
7/18/15
12
5.5.1. Những thay đổi di truyền xảy ra trƣớc khi nuôi cấy mô in vitro
Trong quá trình phát triển cá thể, phân hoá và già hoá của mô và tế
bào, một số thay đổi di truyền xảy ra và đƣợc tích luỹ trong các tế
bào soma.
Nhờ kỹ thuật nuôi cấy mô, cây đƣợc tái sinh từ tế bào soma sẽ là
các đột biến.
Nguyên nhân gây đột biến có thể do cấu trúc bình thƣờng của hạt
và tế bào bị phá vỡ - các enzym tiếp xúc với các chất và tạo ra sản
phẩm đột biến.
Tuỳ theo phƣơng thức nuôi cấy tế bào soma, ngƣời ta phân biệt các
loại biến dị dƣới đây:
Biến dị dòng tế bào mô sẹo (calusoclonal variation): khi cây biến dị
tái sinh từ mô sẹo (calus).
Biến dị dòng tế bào trần (protoclonal variation) - khi cây biến dị tái
sinh từ tế bào trần.
Những biến dị di truyền xảy ra và đƣợc phát hiện trong quá trình
nuôi cấy in vitro gọi chung là đột biến dòng tế bào.
5.5.2. Những thay đổi di truyền xảy ra trong quá trình in vitro
Auxin gây ra đa bội hoá bên trong tế bào nuôi cấy.
Mức độ đột biến tế bào soma lớn đến mức tần số đột biến do các
chất đột biến gây ra.
Có thay đổi số lƣợng, cấu trúc nhiễm sắc thể, đột biến gen.
Thay đổi di truyền phổ biến nhất xảy ra trong tế bào nuôi cấy là đa
bội thể.
Đột biến tế bào soma xảy ra ở các gen trong tế bào chất (ty thể và
lục lạp).
Đột biến tế bào soma đã ứng dụng vào chọn giống hiệu quả ở nhiều
cây trồng nhƣ mía, khoai tây, cà chua, thuốc lá, lúa và lúa mì.
5.5.3. Ứng dụng của biến dị tế bào soma
Biến dị và chọn lọc các đột biến tế bào soma xảy ra trong nuôi cấy
in vitro cung cấp một số lƣợng lớn biến dị và có thể ứng dụng rất đa
dạng:
Tạo ra dòng tế bào nuôi cấy có khả năng sản xuất các chất hoạt
tính sinh học với năng suất cao (xem công nghệ bioreactor)
Tạo ra các giống cây trồng mang những đặc tính biến dị quý,
Ví dụ, các nhà khoa học ở Đài Loan đã chọn tạo đƣợc giống chuối
thấp cây, chống chịu bệnh thối rũ do nấm Fusarium gây ra.
Ở nƣớc ta, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam đã tạo đƣợc
giống lúa mới DR2 có khả năng chịu hạn, chịu lạnh bằng phƣơng
pháp chọn lọc các biến dị tế bào soma in vitro kết hợp xử lý các điều
kiện cực đoan từ một giống lúa không có khả năng chống chịu.
5.6. TẠO BIẾN DỊ DI TRUYỀN DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ GEN
Ứng dụng công nghệ gen tạo biến dị di truyền ở mức phân tử ADN,
locus tính trạng số lƣợng (QTL) hay từng gen, sau đây gọi chung là
kỹ nghệ di truyền.
Chuyển gen là một kỹ nghệ di truyền và là một công cụ mới bổ
sung cho chọn tạo giống truyền thống và có thể giúp cho việc mở
rộng các nguồn gen có lợi từ các loài khác chuyển sang các loài
cây trồng mong muốn.
Kỹ nghệ di truyền chuyển gen có lợi thế là có thể chuyển một gen,
một số gen hay một QTL mà phƣơng pháp truyền thống rất khó
thực hiện.
Khái niệm cây trồng chuyển gen theo J. Machex (1997): “Cây
trồng chuyển gen là cây đƣợc chuyển một hay nhiều gen mới từ đó
ta thu đƣợc thêm một hay nhiều đặc điểm mới. Các gen đƣợc
chuyển vào cây không phải bằng con đƣờng lai hữu tính giữa hai
bố mẹ mà đƣợc chuyển bằng kỹ thuật di truyền”.
5.6.1. Chuyển gen trực tiếp
Là phƣơng pháp chuyển trực tiếp các gen đã đƣợc thiết kế trong plasmid
vào tế bào thực vật có sự trợ giúp của yếu tố hoá học, vật lý và tác nhân cơ
giới.
Chuyển gen trực tiếp sử dụng một số kỹ thuật sau:
a) Chuyển gen bằng xung điện
Sử dụng xung điện với thời gian ngắn trong một điện trƣờng cực mạnh.
Khi các tế bào trần (protoplast) trong điện trƣờng, sự dẫn điện và tính
thấm của màng nguyên sinh bị thay đổi.
Sự thay đổi này kéo theo sự mất ổn định tại chỗ và tạm thời của màng hình
thành lỗ hổng.
Một loạt các lỗ hổng đƣợc hình thành, ADN đƣợc chuyển qua lỗ hổng vào tế
bào gắn vào bộ máy di truyền.
Tế bào chuyển gen đƣợc nuối cấy tạo calus, tái sinh cây và đánh giá cây
chuyển gen.
Một tế bào thực vật có thể tiếp thụ ADN nhờ xung điện mà không cần xử lý
trƣớc nhƣ tế bào ngô, lúa và phôi non lúa mì.
b) Chuyển gen nhờ phân tử PEG (polyethylene glycon)
PEG là một phân tử lớn có phân cực, lợi dụng tính chất này ngƣời
ta tách gen cần chuyển, đƣa vào dung môi cùng với phân tử PEG và
tế bào trần.
Các ADN bị hút vào các đầu phân tử PEG có điện cực trái dấu, sau
đó PEG bị tế bào trần hút về phía nó.
Các ADN trên đầu PEG đi vào tế bào trần theo cơ chế nuốt amip.
Thuốc lá và hoa mào gà là hai đối tƣợng đầu tiên đƣợc sử dụng cho
chuyển gen trực tiếp nhờ tác động của PEG.
Nhƣợc điểm lớn nhất khi sử dụng phƣơng pháp chuyển gen bằng
xung điện và nhờ xử lý PEG là việc tái sinh cây hữu thụ tốn rất nhiều
thời gian, công sức mà kết quả phụ thuộc vào kiểu gen của loài cây
trồng.
Ngoài ra, vấn đề về các biến dị soma, có nhiều bản sao gắn trong
hệ gen, tái sinh cây bạch tạng là những trở ngại cho việc chuyển
gen khi sử dụng hai phƣơng pháp này ở cây hoà thảo (cây lúa).
7/18/15
13
c) Chuyển gen bằng vi tiêm
Ngƣời ta sử dụng vi kim và kính hiển vi để tiêm một lƣợng nhỏ ADN
vào những tế bào nhất định, có thể là tế bào trần hay tế bào nguyên.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là ADN đƣợc đƣa vào tế bào một cách
chính xác.
Phƣơng pháp này cần thao tác khéo léo, yêu cầu trang thiết bị.
Vật liệu chuyển gen là tế bào trần, hoặc qua ống phấn.
Khi hạt phấn rơi trên đầu nhuỵ (quá trình thụ phấn), hạt phấn sẽ
nảy mầm và hình thành ống phấn. Lúc này tiêm ADN mong muốn đã
tách đi theo ống phấn mang giao tử đực vào thụ tinh với giao tử cái,
ADN cần chuyển kết hợp hình thành hợp tử có mang gen cần chuyển.
Phƣơng pháp này khá thành công trên cây lúa và cây bông, tuy
nhiên hạn chế của phƣơng pháp là kỹ thuật cao và tốn kém.
d) Chuyển gen bằng bắn gen
Lịch sử và thành tựu chuyển gen bằng bắn gen:
Phƣơng pháp chuyển gen bằng bắn gen đƣợc Klein T.M., Wolf E.D.
và Sanford J.C công bố lần đầu tiên năm 1987 với tiêu đề vi đạn tốc
độ cao đƣa nucleic axít vào tế bào sống đăng trên tạp chí Nature số
327.
Các nhà khoa học sử dụng hạt tungsten có kích thƣớc nhỏ, khối
lƣợng phân tử lớn, bay với vận tốc nhanh khi xuyên qua thành và
màng tế bào không gây chết tế bào sống.
Các tác giả cho rằng phƣơng pháp này có thể khắc phục những
khó khăn của phƣơng pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens vì phƣơng pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn bị hạn chế
phạm vi ký chủ.
Nguyên lý chung chuyển gen bằng bắn gen:
Thiết kế vector mang ADN cần chuyển, kết tủa ADN lên bề mặt vi
đạn, sử dụng áp lực khí He (helium) bắn vi đạn bay đi xuyên qua mô
tế bào.
Các ADN trên bề mặt vi đạn đƣợc giữ lại trong mô tế bào và gắn
vào bộ máy di truyền, tái sinh cây và đánh giá tế bào và cây chuyển
gen.
Vi đạn là các loại vi đạn là vàng, tungsten (Wolfram).
Vật liệu sử dụng chuyển gen bằng bắn gen: Vật liệu sử dụng bắn
chuyển gen có thể là mô tế bào, phôi, mô hạt, calus tế bào huyền
phù trong nuôi cấy mô tế bào.
Các bƣớc chuyển gen bằng bắn gen gồm: chọn kiểu gen, tách mô,
thiết kế vector chuyển gen, xử lý mô, thiết kế quá trình bắn gen (kết
tủa ADN trên bề mặt vi đạn, nuôi cấy tạo mô chuyển gen, nạp đạn
và vi đạn), tái sinh cây, đánh giá và chọn lọc cây chuyển gen.
Hình 5.21. Sơ đồ các bƣớc bắn gen vào mô thực vật
Bƣớc 1: Chọn kiểu gen và tách mô
Kiểu gen sử dụng chuyển gen là dòng, giống ƣu tú cần cải tiến một
hoặc một số tính trạng nào đó.
Tách mô và khử trùng đƣa vào nuôi cấy in vitro tạo vật liệu chuyển
gen.
Ví dụ, chuyển gen CBF3 biểu hiện tăng cƣờng tính chịu lạnh, chịu
mặn và chịu hạn ở cây Arabidopsis, thuốc lá (Nicotiana tabacum L.)
và lúa mỳ (Triticum aestivum L.) vào ngô bằng hạt cho nảy mầm trên
môi trƣờng MS + vitamin B5 bổ sung thêm 9 µmol L
–1 2,4-D (2,4-
dichlorophenoxyacetic acid, Sigma, St. Louis, MO) trong 3 đến 4
ngày.
Bƣớc 2: Chuẩn bị vector chuyển gen
Cấu trúc mang gen có nhiều loại khác nhau gọi là vector chuyển
gen.
Vector chuyển gen là plamid một phân tử ADN mạch đôi dạng vòng
có kích thƣớc 1 đến hơn 400 kilobase pairs (kbp).
Ví dụ: vector chuyển gen vào mô hạt ngô của Diaa Al-Abed và cs.
năm 2007. Plasmid pC1301 mang vùng không phiên mã intron ß-
glucuronuridase (GUS) của Australia (Black Mountain, ACT,
Australia). The GUS intron sử dụng để kiểm tra nhanh và xác định
điều kiện biểu hiện trong bao mầm và mô phân sinh chồi.
ADN cần chuyển đƣợc gắn vào vector trƣớc khi kết tủa lên bề mặt
vi đạn.
Mỗi loài cây trồng, vật liệu chuyển gen thiết kế vector chuyển gen
phù hợp có ý nghĩa quan trọng để bắn gen thành công.
7/18/15
14
Bƣớc 4: Chọn lọc và tái sinh cây
Xác định kết quả chuyển gen đối với vector gắn GUS có thể nhận
biết mô chuyển gen thành công nhờ sử dụng nhuộm màu trong
dung dịch X-Gluc (5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-d-glucuronic acid)
sau bắn gen 48 giờ và quan sát trên kính hiển vi.
Các mô xác định chuyển gen thành công chuyển vào môi trƣờng
nuôi cấy để tái sinh cây.
Môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy tùy thuộc loài cây trồng.
Ví dụ đối với nuôi cấy mô ngô chuyển gen trên môi trƣờng MSI
trong 4 ngày, nhiệt độ 26oC và điều kiện ánh sáng 16/8 giờ
sáng/tối, tiếp theo chuyển sang môi trƣờng MSI chọn lọc bổ sung
thêm 25 mg/l hygromycin, thay môi trƣờng sạch hai tuần một lần
trƣớc khi chuyển sang môi trƣờng tạo rễ là môi trƣờng MS có chứa
3,2 μmol/ L NAA (1-naphthaleneacetic acid), bổ sung thêm 10 mg/ l
hygromycin trƣớc khi chuyển ra ngoài giá thể và ngoài đất.
Bƣớc 3: Bắn gen
Thiết kế bắn gen cần quan tâm đến các điều kiện nâng cao hiệu
quả của bắn gen nhƣ: áp lực khí He
Theo nghiên cứu của Diaa Al-Abed và cs. (2007) áp lực khí He là
10,69 MPa hiệu quả nhất
Theo Elina Helenius và cs. (1996) kết quả tối ƣu nhất với
Arabidopsis là 75psi, nhƣng tối ƣu với thuốc lá và bạch dƣơng là
200psi. Kích thƣớc vi đạn vàng tối ƣu là 0,6µm và lƣợng ADN trên vi
đạn là 1 µg tối ƣu cho cả 3 cây. Khoảng cách từ súng bắn gen đến
mô từ 6 – 9cm là phù hợp.
Bƣớc 5: Trồng đánh giá và chọn lọc cây chuyển gen
Cây chuyển gen đƣợc chuyển ra giá thể tiếp nhận, khi cây khỏe
mạnh chuyển ra ngoài đất trong nhà kính, nhà lƣới, nhân cây và
đánh giá.
Trên cơ sở gen chuyển để thiết kế thí nghiệm đánh giá. Thí nghiệm
đánh giá cây chuyển gen kháng bệnh bằng lây nhiễm nhân tạo,
chống chịu bất thuận bằng gây bất thuận nhân tạo... Ngày nay nhờ
marker phân tử, có thể đánh giá và nhận biết cây chuyển gen nhanh
và chính xác hơn.
Một số hạn chế của phƣơng pháp là các mô bị phá huỷ dẫn tới khả
năng phục hồi và khả năng tái sinh thấp, khả năng tái sinh ra những
cây không hoàn chỉnh, nhiều bản sao đƣợc chuyển vào trong tế bào
gây khó khăn cho việc phân tích, hiệu quả chuyển gen thấp.
5.6.2. Chuyển gen gián tiếp
Phƣơng pháp chuyển gen gián tiếp là gen đƣợc chuyển vào tế bào
thực vật qua một sinh vật trung gian, thƣờng là vi khuẩn hoặc virus.
* Chuyển gen nhờ virus:
Virus cũng đƣợc coi là một vectơ trong chuyển gen thực vật. Tiêu
chuẩn để virus làm vectơ chuyển gen:
Có cấu trúc ADN
Không gây hại hoặc có độ gây hại thấp
Có phổ ký chủ rộng
Có khả năng mang gen
Có khả năng di chuyển qua các lỗ tế bào.
Có hai loại virus đảm nhận vai trò làm vectơ chuyển gen là:
Caulifower Mosaic Virus (CaMV): virus hại cây họ cải
Geninivirus: nhóm virus này gây hại trên phổ ký chủ rộng (cây 1 lá mầm và
cây 2 lá mầm).
* Chuyển gen gián tiếp thông qua vi khuẩn Agrobacterium:
Hai chủng đƣợc sử dụng phổ biến để chuyển gen là A. tumefaciens
và A. rhizogenes.
Những nghiên cứu chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium vào
cây Arabidopsis thaliana (L.) Heynh. đầu tiên của các nhà nghiên An,
G. và cs. (1986), Lloyd, A. và cs. (1986), Sheikholeslam, S. N. &
Weeks, D. P. (1987).
Đến nay phƣơng pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn thành công ở hầu
hết các loài cây trồng nhƣ lúa, ngô, đậu tƣơng
Nguyên lý của phƣơng pháp: dựa trên hiện tƣợng nhóm vi khuẩn
Agrobacterium mang plasmid gây khối u ở thực vật gọi là Ti-plasmid
nhƣ mô tả trong hình 5.23.
Ghi chú:(a) Ti- plamid chứa T-DNA ở vai phải (RB) và vai trái (LB), trong vùng phiên mã
của virulence (vir); (b) Các T-DNA khoảng 25bp lặp lại và cung cấp điểm tiếp hợp để
cắt DNA của endonuclease VirD2–VirD1. Nó cắt giữa nucleotides thứ ba và thứ tƣ của
trình tự hai vai; (c) Bản sao của T-DNA phóng thích phân tử DNA sợi đơn (T-strand) có
phân tử VirD2 gắn ở đầu 5’. Chuỗi còn lại của T- DNA có chức năng sinh học không dài,
thƣờng sử dụng nhƣ điểm định hƣớng và toàn vẹn của T-DNA trong tế bào thực vật; T-
DNA tổ hợp vào bộ genome của ký chủ; (d) độ dài đầy đủ của sợi đơn; (e) phân tử T-
DNA bị cắt; (f) nhân bản phân tử T-DNA.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
15
Cây bị nhiễm A. tumefaciens qua các vết thƣơng tạo thành khối
u, khối u tiếp tục phát triển khi không có mặt của vi khuẩn do
nó đã truyền một đoạn ADN của Ti-plasmid (T-ADN) vào bộ gen
của cây.
Ti-plasmid là ADN mạch vòng kép có cấu trúc đƣợc chia thành
bốn vùng chính gồm hai vùng tác động trực tiếp đến sự hình
thành khối u là vùng T-ADN và vùng vir, hai vùng còn lại có
chức năng của quá trình tiếp hợp và tái bản Ti-plasmid của vi
khuẩn.
Trong đoạn T-ADN gắn vào bộ gen có chứa ít nhất 3 gen tổng
hợp các phytohormon auxin và cytokinin nên liên quan đến việc
sản sinh hay duy trì sự phân chia tế bào liên tục tạo thành các
khối u ở cây trồng.
Quá trình vi khuẩn chuyển gen vào tế bào trải qua 10 bƣớc là:
Bƣớc 1: vi khuẩn tiếp xúc với thực vật;
Bƣớc 2 và 3: kích thích sự biểu hiện của vùng vir bằng tín hiệu đặc thù của
ký chủ;
Bƣớc 4: tạo phân tử ADN sợi đơn (T- strand), tổ hợp hoạt động của protein
VirD1 và VirD2;
Bƣớc 5: tế bào vi khuẩn tồn tại T-DNA nhƣ một phức hợp protein ADN với
một phân tử VirD2 gắn ở đầu 5’ của T-strand và có một số protein vir khác
chuyển vào tế bào ký chủ bằng hệ thống VirB/D4, mỗi bƣớc yêu cầu có
tƣơng tác của T-pilus với 1 protein đặc thù của ký chủ;
Bƣớc 6: bên trong tế bào chất của tế bào ký chủ T-DNA tồn tại một chút T-
complex thành thục, phân tử T-strand có độ dài hoàn chỉnh với vỏ là một số
phân tử VirE2. Những phân tử này là T-DNA cấu trúc và protein cần thiết cho
vận chuyển nhân đến nhân tế bào ký chủ, đây là bƣớc chính trong quá trình
biến nạp di truyền;
Bƣớc 7: thâm nhập vào nhân;
Bƣớc 8: vận chuyển trong nhân;
Bƣớc 9: T- DNA không vỏ bọc;
Bƣớc 10: hòa hợp với di truyền ký chủ.
Chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens phụ thuộc vào
một số yếu tố liên quan đến vi khuẩn và thực vật.
Các yếu tố liên quan đến vi khuẩn bao gồm:
Chủng vi khuẩn,
Mật độ vi khuẩn,
Thời gian lây nhiễm,
Hoạt tính của gen vir,
Khả năng xâm nhập vào các cây chủ và loại vectơ.
Các yếu tố liên quan đến thực vật gồm:
Loại cây, kiểu gen,
Dạng mẫu mô,
Khả năng phân bào của các tế bào đích và TP môi trƣờng
Các bƣớc chuyển gen nhờ vi khuẩn
Bƣớc 1: Tách và nhân vi khuẩn
Vi khuẩn A. tumefaciens là vi khuẩn gram âm trong đất (hình
5.24), phân lập và nuôi cây nhân vi khuẩn là bƣớc đầu tiên phục vụ
công việc chuyển gen.
Nuôi cấy, nhân vi khuẩn thông thƣờng trên môi trƣờng L-broth
(LB), trong điều kiện 28oC, máy lắc 200 vòng phút, bổ sung kháng
sinh phù hợp từ 8-12 giờ.
Kháng sinh bổ sung trong nuôi nhân vi khuẩn, thƣờng là
kanamycin nồng độ 50 mg/ml, carbenicillin nồng độ 50 hoặc 100
mg/ml, và tetracycline nồng độ 2 mg/ml.
Sau khi nhân tách dịch khuẩn bằng ly tâm và nhân vi khuẩn để sử
dụng chuyển gen.
Hình 5.24. Vi khuẩn A.tumefaciens
Bƣớc 2: Gắn ADN cần chuyển vào Ti - plamid của vi khuẩn
Các kỹ thuật chủ yếu của bƣớc này là tách ADN cần chuyển bằng
ezime, tách Ti - plamid của vi khuẩn và cắt đoạn ADN tƣơng ứng
tại vị trí nhân gen của plamid (Multiple cloning site - MCS).
Đƣa DNA và Ti - plamid đã cắt đoạn tƣơng ứng và enzyme T4 -
Ligase vào môi trƣờng đệm T4 để nối ghép DNA với Ti - plamid
trong điều kiện nhiệt độ thấp qua đêm, kết quả thu đƣợc Ti -
plamid đã gắn gen DNA cần chuyển dạng vòng.
Bƣớc tiếp theo kiểm tra Ti - plamid trên E.coli xác định các Ti -
plamid chuẩn đƣợc tách chuyển vào vi khuẩn A. tumefaciens, bƣớc
tiếp theo lây nhiễm vào mô, tế bào thực vật chuyển gen.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
16
Hình 5.25. Vị trí nhân gen của Ti-plamid vi khuẩn A. tumefaciens
Bước 3: Tách mô chuyển gen
Vật liệu chuyển gen nhờ vị khuẩn có thể bằng đĩa lá, mô, calus, mô
hạt được tách từ kiểu gen mong muốn cần chuyển gen, khử trùng,
đưa lên môi trường nuôi cấy in vitro.
Chuyển gen vào mô hạt khá phổ biến ở nhiều loài cây trồng như lúa,
ngô, cây họ thập tự.
Bước 4: Lây nhiễm vi khuẩn đã gắn plamid vào mô tế bào
Lây nhiễm để chuyển gen bằng trộn vi khuẩn với vật liệu nuôi cấy
trên môi trường chọn lọc, môi trường chọn lọc là môi trường có
kháng sinh.
Những tế bào nhận gen chuyển đồng thời nhận được cả promoter
và gen kháng kháng sinh sẽ sống sót các tế bào khác bị chết trên
môi trường chọn lọc.
Những tế bào nhận gen sống sót phát triển thành calus và đưa sang
môi trường tái sinh cây.
Bƣớc 5: Tái sinh cây chuyển gen
Môi trƣờng tái sinh cây là môi trƣờng cơ bản MS, có cải tiến đặc
thù với mỗi loài cây trồng bổ sung thêm các chất điều tiết sinh
trƣởng, vitamin và các hợp chất hữu cơ khác.
Sau khi tái sinh cây in vitro chuyển cây ra giá thể tiếp nhận hoặc
ngoài đất, nhân cây và đánh giá cây chuyển gen.
Bảng 5.7. Thành phần môi trƣờng nuôi cấy sử dụng
trong thí nghiệm chuyển gen nhờ
A. tumafaciens (Theo Sambrook và cs., 1989; Frame và cs., 2002)
Thành phần LBa IM CCM ReM SeM RM
N6/MS - N6 N6 N6 N6 MS
Sucrose (g/l) - 30 20 20 20 20
Glucose (g/l) - 60 10 10 10
L-proline (g/l) - 0,7 0,7 0,7
MES (g/l) - 0,5 0,5
2,4-D (mg/l) - 2 2 1
pH 7,0 5,2 5,8 5,8 5,8 5,8
Phytagel (g/l) - 3 3 3 3
AgNO3 (1mg/l) - 0,85 0,85 0,85
AS (mM) - 200 200
Cefotaxime
(mg/l)
- 250 250 250
Myo-inositol
(g/l)
- 1
Paromycin
(mg/l)
- 100 100
Hóa chất khác Cao nấm men: 5g; Trypton: 10g; NaCl: 10g; Agar 15g
Bước 6: Đánh giá cây chuyển gen
Đánh giá cây chuyển gen thực hiện bằng các thí nghiệm đồng
ruộng, thí nghiệm đánh giá trong nhà kính, nhà lưới.
Thí nghiệm đánh giá kiểu hình kết hợp với marker phân tử để đánh
giá nhanh và chính xác hơn.
Cây trồng biến đổi gen trước khi đưa ra sản xuất đại trà cần được
đánh giá rủi ro về an toàn sinh học, an toàn với sức khoẻ con người
và an toàn với môi trường.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyenlyphuongphapchongiongcaytrongchuong_5_3744.pdf