Phòng trừ sâu bệnh
Sự có mặt của cây mía trên đồng ruộng cùng với sự phong
phú dinh dưỡng của cây mía đã hấp dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi cho sâu bệnh và các loài gây hại khác.
Nước ta lại nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm rất thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh sinh trưởng
và phát triển
Sâu hại trên cây mía thường gặp một số đối tượng sau:
- Nhóm sâu đục thân mía:
- Nhóm sâu hại rễ mía
Bệnh hại trên cây mía thường gặp:
- Bệnh sọc đỏ
- Bệnh thối đỏ
- Bệnh thối ngọn
- Bệnh than hại mí
14 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nông nghiệp - Cây mía, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải đường.
Tình hình sản xuất ởViệt Nam
Có lịch sử cách đây 4000 năm từ thời Bắc Thuộc.
Trong thời Pháp thuộc bắt đầu có công nghiệp chế biến
đường với hai nhà máy đường Tuy Hòa (Trung Bộ) và Hiệp
Hòa (Nam Bộ).
Sau giải phóng đất nước sản xuất mía đường trong nước
được khuyến khích phát triển, nhất là vùng Duyên hải Miền
Trung và Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
Phấn đấu sản xuất được 1 triệu tấn đường/năm.
Cơ sở để chúng ta đạt được chỉ tiêu trên:
+ Điều kiện sinh thái phù hợp với cây mía
+ Có thể áp dụng các biện pháp để tăng năng suất lên được
+ Nguồn lao động dồi dào, nhất là các tỉnh miền núi.
Các vùng trồng mía lớn ở nước ta hiện nay:
Miền núi phía Bắc: Hòa Bình, Tuyên Quang, Phú Thọ
Vùng khu 4: Thanh Hóa, Nghệ An. Đất rộng, có kinh nghiệm
tập quán trồng mía năng suất cao.
Vùng mía đồng bằng phù sa ven sông: Có xu hướng giảm
diện tích do sự cạnh tranh của các cây ngắn ngày khác.
Vùng duyên hải Miền Trung: Chủ yếu trồng trên đất đồi có
điều kiện mở rộng diện tích.
Vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: diện tích lớn nhất, được
trồng trên đất đỏ bazan, nâu đỏ, nâu xám, diện tích có thể
mở rộng được
Vùng đồng bằng Sông Cửu Long: diện tích lớn nhưng đất
thấp, trồng và vận chuyển khó khăn, T
Tương ứng với các vùng trồng mía, có các nhà máy đường:
Lam Sơn, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi, Tháp Tràm, Bình
Dương, Hiệp Hòa, Tây Ninh.
Chương 2. Cơ sở sinh vật học
Nguồn gốc và phân loại thực vật
Nguồn gốc: Cây mía có nguồn gốc ở đảo Tân ghinê và các
đảo lân cận gần châu úc.
Từ đây cây mía được đưa đi trồng ở các nước trên toàn thế
giới nhất là Châu á.
Theo phân loại thực vật cât mía thuộc:
- Ngành thực vật có hạt: Spermatophyta
- Lớp một lá mầm: Monocotyledneae
- Họ hòa thảo: Gramineae
- Chi Saccharum.
Tên khoa học của mía là: Saccharum officinarum L
Trong chi Saccharum có 5 loài: loài mía nhiệt đới, loài mía
Trung Quốc, loài mía Ấn Độ và 2 loài mía dại
Loài mía nhiệt đới: Saccharum offficinarum L
- Nguồn gốc ở các đảo phía Nam Thái Bình Dương
- Đặc điểm:
+ Mía to cây, đường kính 3-5cm, tỷ lệ đường cao, năng suất
cao, hiện đang được sử dụng phổ biến.
+ Có khả năng tái sinh mạnh, thích ứng với khí hậu nhiệt đới.
+ Chống chịu sâu bệnh kém, chống hạn, chống rét kém, cảm
ứng với bệnh vàng lá, bệnh đỏ ruột, thối rễ, chảy gôm...
Loài mía Trung Quốc: Saccharum sinensis L
- Nguồn gốc ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Bắc Việt Nam
- Đặc điểm:
+ Cây to trung bình, đường kính khoảng 2-3cm.
+ Đẻ nhánh khỏe, tính thích ứng cao, chín sớm, nhiều xơ.
+ Hàm lượng đường trung bình.
+ Chống bệnh thối rễ, chảy gôm, mẫn cảm với bệnh đỏ ruột,
bệnh than...
Loài mía Ấn Độ: Saccharum barberi tesw
Đặc điểm:
+ Thân nhỏ có màu xanh hoặc vàng nhạt
+ Tỷ lệ xơ cao, tỷ lệ đường trung bình, chín sớm, đẻ khỏe, chịu
hạn tốt... Chống chịu tốt với sâu bệnh, thích hợp với vùng á
nhiệt đới.
Loài mía dại: Saccharum spontaneum L
Đặc điểm:
+ Cây nhỏ giống cây lau, cây sậy
+ Khả năng đẻ nhánh khỏe nhưng tỷ lệ đường và NS thấp.
+ Khả năng chống chịu tốt, làm vật liệu lai với mía trồng
Loài mía dại: Saccharum robustum L
Đặc điểm:
+ Cây cao to trung bình, nhiều xơ, hàm lượng đường thấp
+ Thích ứng rộng, lá rộng trung bình
+ Sinh trưởng khỏe, chống chịu tốt, làm vật liệu lai tạo
7/18/15
3
Đặc điểm thực vật học
a. Bộ rễ
Rễ chùm, gồm 2 loại rễ cây và rễ hom:
- Rễ sơ cấp (rễ hom, rễ sơ sinh, rễ tạm thời)”
Mọc ra từ các đốt của hom giống.
Ф bé, phân nhánh nhiều, ít ăn sâu, tuổi thọ ngắn (1-2 tháng)
Có vai trò hút nước, hút chất dinh dưỡng ở thời kỳ đầu
- Rễ thứ cấp (rễ thứ sinh):
Mọc từ gốc mầm sinh ra từ hom giống (đốt dưới cùng của
thân non, khi cây có 3-5 lá thật)
Có nhiệm vụ cung cấp nước, dưỡng chất và chống đỡ
Rễ thứ cấp được chia thành 3 nhóm nhỏ:
rễ mặt, rễ giữ và rễ ăn sâu
+ Rễ mặt (rễ hấp thu):
Ф bé, phân nhánh nhiều, độ bền kém,
Phân bố ở tầng đất mặt 0-20cm, chiếm 60-70% tổng lượng rễ.
Có vai trò hút nước và dinh dưỡng chủ yếu
Rễ phát triển càng sớm → cây đẻ nhánh sớm, tập trung
+ Rễ giữ (rễ thừng, rễ chống đổ)
Ф lớn, độ bền cao, mọc chếch 45-600 so với thân chính
Thường ở dưới rễ mặt
Có chức năng chống đổ, hút nước và dinh dưỡng kém
+ Rễ ăn sâu
Gồm những bó có 15-20 rễ
Phân bố chủ yếu ở lớp đất
Hút nước và dinh dưỡng tầng đất sâu
Thường phát sinh trong điều kiện hạn.
Bộ rễ mía không ngừng biến đổi, do một số nguyên nhân:
+ Do vun cao, một số đốt bị lấp và làm phát sinh rễ mới
+ Do quá trình đẻ nhánh, nhánh mới ra đời, rễ phát sinh
+ Do một số rễ già có thể rụng bớt khi mất khả năng hút dinh
dưỡng, nước buộc các rễ mới phát sinh.
So với những cây hòa thảo ngắn ngày khác, cây mía có bộ rễ
phát triển rất mạnh.
+ Một khóm có từ 500-2000 rễ
+ Tổng chiều dài có thể tới 100-500m
+ Khoảng 50-60% tổng lượng rễ kể trên phân bố ở tầng đất
canh tác, số còn lại phân bố đến độ sâu 60cm
Tùy từng loại đất, thời kỳ sinh trưởng, điều kiện thời tiết mà có
biện pháp kỹ thuật thích hợp để giúp rễ phát triển tốt.
Ví dụ:
+ Vùng cao hạn, cần bộ rễ ăn sâu → làm đất sâu, cắt bớt rễ
ngang TK mọc mầm → rễ ăn sâu phải phát triển mạnh hơn
để bù đắp sự mất mát của lớp rễ mặt.
+ Vùng có nước ngầm hoặc khó thoát nước: bồi dưỡng cho bộ
rễ mặt bằng cách vun nhiều lần, nhiều tầng, vun cao...
+ Thời kỳ mía còn nhỏ, chưa có lóng thì xới xáo, cày ải nhiều
lần để làm đứt một phần rễ ngang gần mặt đất với trình tự
lần cày hoặc lần xới sau cách xa gốc một ít (có tác dụng
tăng diện tích hấp thu của bộ rễ, vừa thúc đẩy nhóm rễ ăn
sâu phát triển mạnh để chống hạn, chống đổ).
Khi mía đã lớn (> 4-5 lóng), mía đã giao tán, không được làm
đứt rễ ngang nữa để đảm bảo sự cân đối cần thiết giữa bộ
phận trên mặt đất và dưới mặt đất.
b. Thân
Là đối tượng thu hoạch, là bộ phận làm giống cho vụ sau
Số lượng thân hữu hiệu, trọng lượng thân quyết định NS
Thân mía biểu hiện đặc trưng của giống, phản ánh tình
trạng sinh trưởng và tác động của các biện pháp kỹ thuật
Thân do nhiều lóng và đốt hợp thành
Màu sắc và sự sắp xếp của lóng/thân giúp phân biệt giống
Đặc điểm của một cây mía sinh trưởng bình thường:
Các lóng dưới cùng bé và ngắn, từ đó trở lên các lóng to và
dài dần. Đến gần ngọn các lóng lại bé và ngắn dần.
Đoạn thân 20cm dưới cùng có vai trò quan trọng
Các lóng dưới cùng càng ngắn thì số lóng dưới mặt đất càng
nhiều nên càng có nhiều đai rễ tạo điều kiện cho bộ rễ phát
triển mạnh, nhiều có lợi cho việc hấp thụ dinh dưỡng, tăng
khả năng chống hạn, đổ.
Hơn nữa số lóng nhiều ở dưới mặt đất, số mầm cũng sẽ nhiều
sẽ tăng số cây tái sinh, có lợi cho vụ gốc năm sau.
Quan sát thân mía (thu hoạch) sẽ biết được các biện pháp kỹ
thuật ứng dụng tốt hay xấu, điều kiện môi trường thuận lợi
hay không để từ đó có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung.
Đoạn từ mặt đất đến gần ngọn (4/5 chiều cao cây) thường có
độ to và chiều dài các lóng không chênh lệch nhau nhiều:
+ Nếu ở đoạn này có chỗ bị thắt lại, lóng ngắn, bé → mía sinh
trưởng không bình thường, bị hạn, bị rét hoặc bị úng, hoặc
thiếu phân.
+ Nếu ở cây dưới nhỏ trên to tức đã chăm bón không hợp lý,
giai đoạn đầu thiếu phân, thiếu nước và giai đoạn cuối lại
dư thừa → dễ đổ khi gặp gió to → NS thấp
+ Nếu mía tóp ngọn sớm (từ 1/2 cây trở lên), lóng bắt đầu bé
và ngắn dần, chứng tỏ mía bị thiếu phân, thiếu nước
nghiêm trọng ở giai đoạn cuối → NS thấp → ảnh hưởng
đến vụ gốc năm sau.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
4
Lóng mía
Nằm giữa 2 đốt thường có độ dài trung bình từ 10-18cm
Màu sắc, hình dạng, kích thước khác nhau tùy giống, điều
kiện ngoại cảnh và chăm sóc
Phần dưới lóng mía, phía trên đỉnh mầm có thể có 1 vết lõm
gọi là rãnh mầm. Rãnh có thể nông, sâu, dài, ngắn tùy
thuộc giống
Trên lóng có thể có vết nứt (vết nứt sinh trưởng) hay không
cũng tùy vào giống
Trên vỏ thường có lớp sáp bao bọc, sáp phân bố rõ rệt ở
phần trên lóng
Đốt mía
Còn gọi là “mấu” hay “mắt” là bộ phận nối liền các lón
Gồm 4 bộ phận hợp thành: đai sinh trưởng, rễ, mầm và sẹo lá)
+ Đai sinh trưởng có thể rộng hay hẹp, thẳng hay cong lên ở
đỉnh mầm.
+ Đai rễ có nhiều điểm rễ, các điểm rễ sắp xếp thành hàng
hoặc lộn xộn, chúng phụ thuộc vào giống.
Trên biểu bì của lóng, đốt, thân cây có chứa nhiều chlorophin
và xanthophin. Hai chất này hợp thành màu sắc cây mía.
Ví dụ: Xanthophin nhiều đốt mía có màu đỏ, chlorophin nhiều
có màu xanh, cả 2 chất này đều nhiều thì vỏ có màu tím, ít
thì vỏ có màu vàng.
Mầm mía
Nằm trên đai rễ, mỗi đốt chỉ có một mầm
Là phôi cây ở thế hệ sau, mọc cây mía mới sau khi trồng.
Mầm gồm một thân nhỏ và điểm sinh trưởng xung quanh
bao bọc bởi nhiều lá mầm hình vảy. Chân mầm nằm dưới
sẹo lá hoặc xa hơn, đỉnh mầm có thể hơi lồi lên, phẳng
hoặc hơi lõm vào so với thân.
Mặt ngoài của mầm, hai mép lá hình vảy xếp chéo lại với
nhau chừa một lỗ nhỏ gọi là lỗ mầm (điểm mầm).
Tùy giống lỗ mầm có thể nằm giữa mầm, ở đỉnh mầm hoặc
gần đỉnh mầm.
Ở đỉnh mầm, xung quanh điểm mầm, chân mầm thường có
những lông nhỏ, số lượng, màu sắc khác nhau tùy giống.
Mầm có nhiều hình dạng khác nhau, hình trứng, tam giác,
hình tròn, mỏ chim, hình chữ nhật, củ ấu, hình bầu dục...
c. Lá mía
Mọc thành 2 hàng so le, đối nhau hoặc theo đường vòng
trên thân mía tùy giống, mỗi đốt có 1 lá.
Lá đính vào thân ở dưới đai rễ, khi rụng tạo thành sẹo lá
Lá mía gồm: Phiến lá, bẹ lá, tai lá, gối lá (vết dày lá), lưỡi lá
Lá có kích cỡ khác nhau từ khi mọc đến khi chín sinh học.
+ Khi cây mới mọc, lá chỉ có bẹ lá chứ chưa có phiến lá
+ Khi mầm cao từ 10-20cm, có lá hoàn chỉnh
+ Đến lá thứ 12-15 mới đạt tiêu chuẩn của giống
+ Giai đoạn tích lũy hoặc chuẩn bị ra hoa, lá bé và ngắn
Mặt ngoài của bẹ lá có sáp bao bọc và thường có lông
Ngoài các đặc trưng của giống, bộ lá phản ánh khá nhạy về
điều kiện ngoại cảnh và hệ thống kỹ thuật đang áp dụng.
+ Lá to dài, màu xanh sáng đạt mức tối đa của giống là biểu
hiện của điều kiện sinh trưởng tốt.
+ Khoảng cách giữa các vai lá càng dài càng tốt, số lá xanh
tồn tại càng nhiều càng tốt, chứng tỏ mía đang gặp điều
kiện tối ưu.
+ Lá uốn cong quá nhiều so với đặc trưng của giống tức biểu
hiện thiếu N, thiếu P, K.
+ Lá bị dựng đứng, chóp lá cuộn lại chứng tỏ lá đang bị hạn
d. Hoa và quả
Hoa mía được bao bọc bởi chiếc lá cuối cùng của bộ lá. Khi
hoa thoát ra ngoài nó có dạng hình bông cờ.
Cấu tạo của hoa mía gồm một trục chính và các nhánh cấp
1, cấp 2. Trên những gié con có nhiều hoa mía nhỏ. Mỗi
hoa được bao bọc bởi 2 mảnh vỏ, được tạo thành 2 lớp,
màng trong và màng ngoài.
Là hoa lưỡng tính có 3 nhị đực, 2 nhị cái và 2 bầu noãn.
Mía ra hoa trong điều kiện ngày dài từ 12-12,5h
Sau khi thụ phấn, quả phát triển, sau 25-30 ngày thì chín.
Quả mía dạng hạt rất nhỏ và nhẹ, trông như cái vảy khô,
nhẵn, trong có chứa abumin, tinh bột và một mầm nhỏ.
Khi chín hạt chuyển dần từ màu vàng sang màu hạt dẻ.
Trong công tác cải tạo giống mía, lai hữu tính là một
phương pháp được áp dụng rộng rãi và thu được kết quả
ngày càng cao.
7/18/15
5
Các thời kỳ sinh trưởng phát triển
Chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ trồng bằng hom đến thu
hoạch (mía tơ) hoặc từ để gốc đến thu hoạch (mía gốc) có
thể kéo dài từ 1-2 năm.
Nhưng chu kỳ khai thác của một ruộng mía có thể từ 1-3 năm
tùy điều kiện của từng nước.
Chu kỳ sinh trưởng của cây có thể chia thành:
- TK mọc mầm
- TK cây con
- TK đẻ nhánh
- TK vươn cao
- TK chín
Thời kỳ mọc mầm
Từ khi đặt hom trồng cho đến khi mọc mầm thành cây con
Các mầm ngủ tại các đốt mía bắt đầu phát động sinh
trưởng,
Các mô phân sinh bắt đầu hoạt động, các mầm ngủ lớn dần
và dài dần, vươn ra khỏi mặt đất và hình thành các lá.
Đi đôi với việc phát động sinh trưởng của các mầm, các
điểm rễ ở đai rễ tương ứng của mầm cũng phát động sinh
trưởng để hình thành rễ mới.
Hom mía từ trạng thái ngủ nghỉ sang trạng thái hoạt động
phải trải qua các quá trình biến đổi về sinh lý, sinh hóa
Đường saccaro → gluco
Protein → a. amin
cung cấp cho quá trình nảy mầm của hom.
Thời kỳ nảy phụ thuộc rất nhiều yếu tố :
Điều kiện môi trường.
- Nhiệt độ: là yếu tố chi phối mạnh nhất tới sự nảy mầm
+ Nhiệt độ tối thích: 25-30oC (nảy mầm sau 10-15 ngày).
+ 40oC không nảy mầm, nhiệt độ thì mía cũng không
nảy mầm,
+ >16oC mía bắt đầu có thể ra rễ và nảy mầm.
+ Từ 16-30oC, nhiệt độ càng cao tốc độ càng nhanh, tỉ lệ mọc
cao
- Độ ẩm đất:
+ Độ ẩm quá thấp hom không ra rễ, không nảy mầm, khô hạn
kéo dài hom mía sẽ bị chết.
+ Nếu độ ẩm trong đất quá cao cũng không thể nảy mầm được.
kéo dài quá 5 ngày sẽ làm hom chết
+ Độ ẩm đất thích hợp cho quá trình mọc mầm là: 60-70%.
- Oxy: Rất cần cho quá trình hô hấp trong hom, lượng oxy cần
phải đủ, đất phải tơi xốp.
Hom mía:
+ Chất lượng hom: hàm lượng chất dự trữ trong hom,
Hàm lượng đạm tan trong hom tương quan thuận với tỉ lệ nảy
mầm, do đó hom bánh tẻ mọc tốt hơn hom già, hom non.
+ Vị trí của mầm: Tốt nhất là mầm bánh tẻ
Mầm của hom bánh tẻ là mầm có sắc tố trên cùng tương ứng
với lá dương 7 hoặc dương 8 (tùy giống) đến mầm có sắc
tố dưới cùng (chưa hóa gỗ). Đoạn này thường dài khoảng
1-1,2m tính từ trên xuống.
+ Độ dài hom giống: Tốt nhất là hom có 2-3 mầm cho tỉ lệ nảy
mầm cao hơn và tập trung hơn hom dài nhiều mắt nhưng
sức chịu hạn lại yếu hơn hom nhiều mắt
+ Kỹ thuật đặt hom và lấp đất, hướng mầm về 2 bên để mầm
mọc tốt. Tùy thuộc mùa vụ để lấp đất cho phù hợp giúp
mầm mọc nhanh. Vụ xuân phủ đất vừa phải, vụ thu phủ
nhẹ, vụ đông phủ dày.
Thời kỳ cây con
Từ khi cây có lá thật thứ nhất đến khi có đủ 5 lá thật.
Rễ cây bắt đầu hình thành để hút nước và dinh dưỡng
Cây sinh trưởng chậm, thoát hơi nước ít,
Độ ẩm thích hợp cho quá trình sinh trưởng là 60%
Cây con dễ bị nhiều loại sâu bệnh hại và cỏ dại lấn át
Trong thời kỳ này cần tác động các biện pháp kỹ thuật:
+ Tỉa bỏ dần những cây bị bệnh, cây không có khả năng sinh
trưởng, phát triển
+ Tạo điều kiện cho bộ lá sinh trưởng tốt, tăng khả năng
quang hợp đồng thời thúc đẩy rễ cây phát triển nhanh.
+ Khô hạn hoặc úng nước đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của
bộ rễ, cần tưới nước bổ sung nếu khô hạn kéo dài.
+ Cây mía sợ cỏ dại tranh chấp nước và ánh sáng, cần xới
xáo nhẹ trừ cỏ dại,
Thời kỳ đẻ nhánh (đâm chồi hay nhảy bụi)
Là thời kỳ quan trọng quyết định số lượng cây thu hoạch.
Bắt đầu khi trên cây có từ 6-10 lá thật.
Sinh trưởng phát triển của cây ảnh hưởng lớn tới NS
Khả năng đẻ nhánh của cây mía rất lớn:
Cho 10-16vạn cây/ha (thực tế thu hoạch 5-7vạn cây/ha)
Thời gian đẻ nhánh kéo dài từ 3-4 tháng tùy thuộc giống
mía, thời vụ trồng, kỹ thuật chăm sóc...
Quy luật đẻ nhánh của cây mía:
Từ cây mẹ đẻ ra cây con→ mầm cháu→ mầm chắt...
Theo quy luật từ dưới lên trên
Từ trong ra ngoài, đốt dưới trước, đốt trên sau.
→ Sau một số mầm có hiện tượng trồi gốc lên trên nên dễ bị
đổ do gió bão
7/18/15
6
Quá trình đẻ nhánh của cây mía phụ thuộc vào các yếu tố:
Giống: Các giống khác nhau khả năng đẻ nhánh khác nhau
VD: F134 đẻ nhánh khỏe, cây to hơn giống CO
Điều kiện môi trường:
- Nhiệt độ:
+ < 20oC mía hầu như không đẻ nhánh,
+ >21oC mía bắt đầu đẻ nhánh.
+ Nhiệt độ thích hợp cho sự đẻ nhánh là 25-30oC.
Nhiệt độ càng cao đẻ nhánh càng nhanh và mạnh
- Độ ẩm đất: Độ ẩm đất thích hợp là 60-70%.
Đất quá khô hạn, quá thừa nước mía không đẻ nhánh
- Ánh sáng: Thiếu ánh sáng mía không đẻ nhánh.
Iascàng cao đẻ nhánh nhiều, tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao
- Các chất dinh dưỡng N, P, K:
Cây cần nhiều K>P>N
Bón đầy đủ, cân đối → để nhánh nhiều và tỉ lệ nhánh HH cao.
Thiếu, mất cân đối → đẻ nhánh kém..
- Lớp đất từ mặt hom trở lên:
Càng mỏng đẻ nhánh càng sớm và sức đẻ nhánh càng cao
Ngược lại sẽ kìm hãm sự đẻ nhánh, mía đẻ chậm và ít.
Các biện pháp kỹ thuật tác động:
+ Bón N sớm
+ Xới và vun cao dần, tạo điều kiện thuận lợi cho mía đẻ
nhánh sớm và tập trung
+ Một số nhánh đẻ muộn cây to mập nhưng hàm lượng đường
thấp không có ý nghĩa trong việc thu hoạch mía ép, còn gọi
là mầm vượt, nên cần tỉa bỏ.
Thời kỳ vươn cao
Khi 2/3 số cây trong ruộng có được 1 - 2 lóng trưởng thành
đầu tiên thì coi như đã kết thúc thời kỳ đẻ nhánh và bước
sang thời kỳ vươn lóng, mặc dù một số cây vẫn tiếp tục đẻ
nhánh (tùy giống).
Đây là thời kỳ quyết định năng suất mía cây.
Năng suất mía/dvS= số cây/dvS * khối lượng của một cây.
Thời kỳ này, trên cơ sở bộ lá và bộ rễ đã phát triển hoàn
chỉnh, các quá trình sinh lý của cây đạt tới đỉnh cao, hiệu
lực sử dụng đất đai, phân bón, năng lượng ánh sáng mặt
trời tăng lên.
Trong thời kỳ này cây sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng
trưởng chiều cao đạt từ 10-50cm/tháng.
Thời gian vươn cao của cây phụ thuộc vào:
Thời vụ trồng:
- Vụ đông (trồng T11): cây vươn cao từ tháng 5 đến tháng 11
- Vụ xuân (trồng T2): vươn cao từ tháng 6 đến tháng 11
- Vụ thu (trồng T7): cây vươn cao từ tháng 4 đến tháng 11
Ánh sáng: Cường độ ánh sáng càng cao, thời gian chiếu
sáng càng dài thì tốc độ vươn cao càng mạnh
Nhiệt độ: 20oC bắt đầu vươn cao
Nhiệt độ tối thích: 25-35oC.
Dinh dưỡng: cần cung cấp đầy đủ N, P, K.
Thời kỳ cây cần nhiều dinh dưỡng, thiếu dinh dưỡng mía sẽ
vươn cao chậm, đường kính thân bé → NS thấp .
Ẩm độ đất: thích hợp là 70-80%
Sâu bệnh hại: sâu đục thân sẽ làm lóng bé và ngắn lại
Lá bị dập nát hoặc bị gãy sớm sẽ làm lóng bị chùn lại
Tuổi mía: mía 5-6 tháng tuổi vươn mạnh nhất, giảm dần
đến lúc sắp thu hoạch.
Thời kỳ chín
a. Chín công nghiệp
Cuối TK vươn lóng bước sang thời TK công nghiệp.
Tốc độ vươn cao giảm dần, hàm lượng đường trong thân
đạt tối đa, đây là thời kỳ quyết định chất lượng cây mía.
Các đặc trưng biểu hiện khi cây mía chín:
+ Thân trơn bóng, ít phấn sáp, xuất hiện vết nứt sinh trưởng,
+ Lá chuyển sang màu xanh vàng (màu lá gừng), các vai lá
xích lại gần nhau, ngọn dẹt, mọc chụm lại (hình dẻ quạt)
+ Hàm lượng đường saccaro đạt mức tối đa
+ Độ Brix:Khi chín hàm lượng đường lớn hơn 18%.
Khi chín CN: Bx gốc/Bx ngọn gần bằng nhau (0,9-1)
Bx (gốc)/Bx (ngọn) =1 chín hoàn toàn
Bx (gốc)/Bx (ngọn) <1 quá chín
Quá trình chín CN bị chi phối bởi những yếu tố:
Giống mía chín sớm, đạt tỉ lệ đường sớm
Thời vụ trồng
Vụ mía thu: thu hoạch vào T10 năm sau,
Vụ mía xuân: thu T2-T3 năm sau.
Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp 14-25oC
Biên độ ngày/đêm càng cao càng có lợi
Nhiệt độ quá cao sẽ không có lợi
Nước: Độ ẩm thích hợp cho mía chín 50-60%.
Mưa nhiều hoặc tưới nước đều bất lợi cho sự tích lũy đường,
hàm lượng đường giảm sút, mía tiếp tục sinh trưởng.
Bón phân: Đạm quá thừa trong đất bất lợi cho mía chín do
xúc tiến tăng trưởng và hạn chế sự tích lũy đường
Đất đai: trên đất cát mía chín sớm hơn đất thịt
7/18/15
7
Chín sinh lý (chín sinh vật học)
TK cây mía ra hoa, kết quả
Chín sinh lý làm giảm lượng đường, một phần đường
chuyển hóa thành glucoza cung cấp cho quá trình ra hoa,
tạo quả.
Mía ra hoa là một điều bất lợi đối với người sản xuất
Chín sinh lý chỉ có ý nghĩa đối với công tác lai tạo giống
Mía phải trải qua một thời kỳ vươn lóng tối thiểu phải có 3-5
lóng trưởng thành mới có thể chuyển sang giai đoạn ra hoa.
Ánh sáng là yếu tố chi phối sự ra hoa
- Mía mẫn cảm với AS nhưng không thuộc cây ngày dài hay
ngắn ngày.
- Tuy nhiên mía ra hoa trong điều kiện as ngày ngắn, nếu đêm
bị chiếu sáng thì mía sẽ không ra hoa.
Đêm dài 11h 30 phút thuận lợi nhất cho việc ra hoa, như vậy
ngày phải dài 12h 30 phút (liên tục 24 ngày trở lên)
Ngoài ánh sáng, các nhân tố khác có tác dụng chi phối
đáng kể tới sự ra hoa của mía:
+ Nhiệt độ:
- Nhiệt độ đêm > 21oC cần thiết cho sự hình thành mầm hoa
- Nhiệt độ đêm < 18,5oC ức chế sự hình thành mầm hoa.
- Nhiệt độ ban ngày >= 15oC và <=30oC mía trổ hoa mạnh
+ Giống mía:
- Giống hoàn toàn không trổ cờ: ROC9, R579, VN84 - 422....
- Giống trổ cờ ít: VN844137, VĐ79 - 177...
- Giống trổ cờ nhiều: ROC18, ROC1, ROC16...
+ Tuổi mía: mía non ra hoa ít hơn mía già
+ Chu kỳ để gốc: lưu gốc càng nhiều năm ra hoa càng nhiều
+ Ẩm độ: Nếu quá khô hạn trong thời kỳ hình thành mầm hoa
sẽ không hình thành được hoa.
Yêu cầu sinh thái
Nhiệt độ
Có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới cần nóng ấm, sợ rét
Tổng tích ôn khoảng 7000oC.
Nhiệt độ thích hợp: 25-34oC,
> 35oC sinh trưởng chậm lại, > 38oC đình chỉ sinh trưởng
<15oC mía đình chỉ sinh trưởng, 16-20oC sinh trưởng chậm
Yêu cầu nhiệt từng thời kỳ:
+ TK mọc mầm: thích hợp 26-30oC,
> 16oC trở lên mía bắt đầu có thể ra rễ và nảy mầm
< 12oC chết mầm
+ TK cây con: Nhiệt độ thấp cây con sinh trưởng chậm
+ Thời kỳ đẻ nhánh: Nhiệt độ thấp giảm đẻ nhánh
> 21oC mía bắt đầu đẻ nhánh
> 26-33oC mía đẻ nhánh nhanh và nhiều.
+ Thời kỳ vươn cao: Nhiệt độ thích hợp 25-34oC,
Nhiệt độ thấp vươn cao chậm, cây chùn, lóng ngắn, nhỏ.
Nhiệt độ 36-38oC làm cây hô hấp mạnh, tích lũy đường ít.
+ Thời kỳ chín: Biên độ ngày/đêm càng cao càng tốt,
Nhiệt độ thích hợp cho chín CN: 15-25oC.
→ Căn cứ vào nhiệt độ bố trí thời vụ: TK nảy mầm vào cuối
mùa rét, TK vươn lóng nằm gọn vào các tháng có nhiệt độ
cao, TK chín rơi vào tháng nhiệt độ thấp và biên độ nhiệt độ
ngày và đêm cao,
Ánh sáng
Cây C4, hiệu quả sử dụng quang năng lớn hơn cây C3
Cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng
toàn diện đến sự tăng trưởng của cây
- Cây cần cường độ ánh sáng cao để quang hợp:
Điểm bão hòa quang hợp là 10.000 lux.
- TK đẻ nhánh:
AS đủ mía sẽ đẻ sớm, đẻ nhiều, tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao
AS thiếu: đẻ ít, tỉ lệ nhánh chết lớn, thậm chí không đẻ nhánh
→ trồng dày, trồng thưa
- TK vươn caoChiếu sáng đầy đủ vươn cao khỏe (60-80cm)
Thiếu AS bộ rễ phát triển yếu, khả năng hấp thu và lợi dụng
các chất dinh dưỡng bị giảm sút.
→ Bố trí thời vụ thích hợp để vươn cao T4 -T10,T11
Mía cần AS ngày dài để sinh trưởng phát triển, trong điều
kiện ánh sáng ngày ngắn một số giống có thể ra hoa
Cây mía 5-6 tháng tuổi có khả năng quang hợp mạnh nhất.
Nước
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại rất sợ bị úng.
Trong thân mía nước chiếm tỉ lệ 70%
Để tạo 1kg đường cần 600 lít nước cho quá trình đồng hóa,
trao đổi nước trong cây và phát tán nước qua mặt lá.
Để NS cao mía cần một lượng mưa hữu hiệu là 1500mm
(tương đương thực tế 2000-2500mm).
Hầu hết các vùng sinh thái nước ta đều đáp ứng được, tuy
nhiên cần tập trung vào thời kỳ vươn cao.
Thiếu, thừa nước đều có hại và có triệu chứng giống nhau:
- Ngừng sinh trưởng, vàng lá, mất đường.
- Nếu hạn nặng sẽ héo lá rồi tiến đến khô lá, bắt đầu từ chóp
lá rồi lan dần xuống các đoạn dưới.
- Nếu úng nặng sẽ làm thối rễ, hỏng gốc và chết cây khi mía
chưa có lóng.
7/18/15
8
Nhu cầu độ ẩm đất tùy thuộc vào từng thời kỳ:
+ TK mọc mầm: 65-75%
+ TK đẻ nhánh: 55-70%
+ TK vươn cao: 70-80%
+ TK chín: 50-60%
Thừa nước mía chín chậm, hàm lượng đường thấp, nhiều tạp
chất.
→ Do đó miền Bắc T11,12 nhiệt độ và độ ẩm thấp thích hợp
cho việc tích lũy đường, mía ngọt.
Mía là cây có khả năng chịu hạn khá, do bộ rễ có điều kiện
ăn sâu, có khả năng hút nước, hút dinh dưỡng trong điều
kiện hạn nên có thể trồng trên đất đồi.
Cây mía không thể trồng trên đất có mực nước ngầm cao vì
sẽ làm cho bộ rễ thâm đen, chết cục bộ.
Mía sợ úng nhưng nếu bị ngập úng 5-7 ngày thì vẫn không
chết, thậm chí phù sa tràn vào mía sẽ rất tốt
Mực nước ngầm thấp cây vẫn sinh trưởng phát triển tốt.
Đất đai
Đất thích hợp:
- Có khả năng giữ và thấm nước tốt.
- Đất có kết cấu tốt, tơi xốp.
- Đất chứa nhiều mùn, chất hữu cơ
- Tầng canh tác dày (>80cm)
- Mực nước ngầm sâu (>1m)
- pH thích hợp: 6-7
Đất đạt tiêu chuẩn: đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình,
Liên hệ:
+ Vùng đất đồi thường khô hạn, trong biện pháp canh tác phải
cày sâu, nếu cày nông cây sẽ cằn cỗi.
+ Đất phù sa ven sông tốt, cây mía sinh trưởng phát triển tốt
song hiệu quả kinh tế do mía mang lại không cạnh tranh
được với các cây trồng khác.
+ Vùng đất nâu đỏ, nâu xám ở Đông Nam Bộ đáp ứng được
nhu cầu của cây.
Chương 3. Kỹ thuật trồng trọt
Chế độ trồng trọt
Luân canh
Luân canh hợp lý là biện pháp thâm canh dễ làm, rẻ tiền
và có hiệu quả kinh tế cao.
Cơ sở của việc luân canh:
+ Mía là cây có NS SVH cao, hàng trăm tấn/ha.
Hàng năm để lại một khối lượng hữu cơ đáng kể, song
cũng lấy đi của đất một khối lượng dinh dưỡng lớn
→ cần luân canh để sử dụng đất lâu dài.
+ Mía thường bị một số loại sâu dưới đất đục phá gốc, hại
thân → thời gian lưu gốc bị rút ngắn → Luân canh có thể
khắc phục được các nhược điểm trên.
Chu kỳ luân canh phụ thuộc vào điều kiện đất đai, trình độ thâm
canh, tập quán canh tác...
+ Vùng đất tốt: Chu kỳ luân canh 9 năm
Năm 1: Mía tơ Năm 6: Mía gốc
Năm 2: Mía gốc Năm 7: Mía gốc
Năm 3: Mía gốc Năm 8: Mía gốc
Năm 4: Mía gốc Năm 9: Luân canh
Năm 5: Mía tơ
+ Vùng đất trung bình: chu kỳ luân canh 7 năm
Năm 1: Mía tơ Năm 4: Mía tơ
Năm 2: Mía gốc Năm 5: Mía gốc
Năm 3: Mía gốc Năm 6: Mía gốc
Năm 7: Luân canh
+ Đất xấu: có thể chu kỳ là 5 năm
Năm 1: Mía tơ Năm 4: Mía gốc
Năm 2: Mía gốc Năm 5: Luân canh
Năm 3: Mía tơ
Năm luân canh nên trồng cây cải tạo đất, đặc biệt là cây họ
đậu, không nên trồng các loại cây cùng họ, cùng loại sâu
bệnh với mía.
Tốt nhất là trồng cây phân xanh, cày vùi làm phân hữu cơ
Một số công thức thường dùng cho năm luân canh:
+ Lạc xuân - Lạc thu - Mía thu đông
+ Lạc xuân - Cây phân xanh - Mía
+ Đậu tương xuân - đậu tương hè - Khoai tây – Mía
Bằng biện pháp luân canh các vùng chuyên canh mía Nghệ
An, Thanh Hóa, Nam Hà, Hà Tây đã làm tăng năng suất
mía từ 10-20%, tỉ lệ sâu bệnh giảm nhất là bọ hung hại gốc.
Việc luân canh mía, lạc của nhân dân Nam Đàn, Nghệ An
ngoài tác dụng làm tăng năng suất còn làm giảm bệnh “chết
ẻo” ở lạc một cách đáng kể
Trồng xen
Mía là cây có khoảng cách hàng rộng 1,3-1,4m, bộ tán lá
cao. Thời gian đầu (khoảng 120 ngày) cây chưa khép tán,
còn khoảng trống giữa các hàng.
→ Trồng xen tranh thủ không gian, thời gian, tận dụng đất đai,
ánh sáng, hạn chế cỏ dại, che phủ đất, tăng thu nhập
Khâu kỹ thuật:
+ Chọn các cây họ đậu (ngắn ngày) như đậu tương, lạc, đậu
xanh, đậu đen trồng xen vào vụ xuân hoặc vụ thu, thu
hoạch trước khi mía bước vào thời kỳ vươn cao.
+ Các cây trồng xen phải trồng gọn vào giữa 2 hàng mía và
phải cách hàng mía từ 30-40cm để có thể xới gốc, bón
phân cho mía đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Phải thu hoạch xong cây xen trước khi mía chớm có lóng để
hạn chế hiện tượng gốc bé ngọn to.
+ Sau khi thu hoạch xong cây xen phải vun xới, chăm sóc kịp
thời cho mía trước khi bước vào mùa mưa.
7/18/15
9
Trồng gối
Tranh thủ thời gian sinh trưởng cho mía mà không ảnh
hưởng đến cây trồng trước nó .
Gối vụ hợp lý không ảnh hưởng cho cây trồng trước và cây
mía vì cây mía chỉ nằm nhờ vào các cây trước trong thời
gian ra rễ, nảy mầm lúc này mía chưa cần nhiều ánh sáng.
Cây mía chỉ được gối từ khi đặt hom đến khi có 2 lá thật.
Sau khi nảy mầm xong phải thu hoạch cây trồng trước để
mía có đủ ánh sáng chuyển sang thời kỳ đẻ nhánh.
Thường gối mía vào khoai lang đông hoặc khoai tây, rau vụ
đông...
Trồng mía với khoảng cách bình thường gối với khoai tây
hoặc rau vụ đông là công thức tốt nhất vì rau và khoai tây là
cây thâm canh thường xuyên tưới nước, bón phân, xới cỏ...
Cây mía hưởng độ ẩm và lượng phân tồn dư của cây trồng
trước nó, hạn chế được gió mùa đông bắc nên thời kỳ mầm
sinh trưởng rất tốt.
Giống mía
Có vai trò trọng yếu trong thâm canh tăng NS và phẩm chất
Xác định giống tốt, thích hợp với từng vùng, loại đất, thời vụ,
từng giai đoạn sản xuất... có ý nghĩa KH và kinh tế lớn lao
Là biện pháp duy nhất để chống lại một số sâu bệnh nguy
hiểm bệnh than, bệnh Fiji, bệnh hoa lá...
Các giống mía được chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm mía ăn: Gồm tất cả các giống mía địa phương
Đặc điểm: Bã mềm, tỉ lệ đường không cao, vị ngọt mát. Chín
không tập trung, không có ý nghĩa đối với công nghiệp
+ Nhóm mía ép: giống mía trồng làm nguyên liệu ép đường
Đặc điểm: Chín tập trung, tỷ lệ đường cao, NS cao, tỉ lệ xơ, bã
> 10% (<10% khi ép thường bị nát bã, gây kẹt trục)
Khi xây dựng bộ giống mía cho một vùng cần có đủ cơ cấu
3 nhóm: chín sớm, chín trung bình, chín muộn để rải vụ và
kéo dài thời vụ chế biến nhằm tận dụng tối đa sức lao động
và các thiết bị hiện có, mỗi nhóm cần có vài ba giống để bổ
sung ưu điểm và khắc phục nhược điểm cho nhau.
Chuẩn bị hom trước khi trồng:
Thời vụ trồng trùng với thời gian thu hoạch thì lấy hom ở
ruộng sản xuất để trồng: lấy hom ngọn 1, thiếu lấy hom số 2
Thời vụ trồng không trùng với thời gian thu hoạch cần có
ruộng nhân giống riêng từ 6-8 tháng tuổi, trước thu hoạch
hom 1 tháng bón thúc N, P lần cuối để tăng chất lượng hom.
Chặt cả cây thành đoạn hom có 2 - 3 mầm đem trồng.
Ruộng gốc để lại tiếp tục chăm sóc giống cho vụ sau.
Trường hợp bình thường, hom giống chặt xong trồng ngay,
càng nhanh càng tốt, bóc bẹ để các đai rễ tiếp xúc trực tiếp
với đất, để rễ ra nhanh, có lợi cho việc nảy mầm.
Trường hợp cá biệt, hom thu hoạch chưa trồng ngay: ngâm
hoặc tưới nước 24h để tươi trở lại có lợi cho việc nảy mầm
Lưu ý: Trong sản xuất, đầu vụ ép (giữa T11-1) hay xảy ra hiện
tượng thừa ngọn, do chưa có đất trồng hoặc thời tiết khô
hanh. Đến cuối vụ, giữa đến cuối T2, đã có đất phá gốc trồng
lại, mưa phùn, độ ẩm tốt, lại thiếu ngọn giống.
→ Cần có biện pháp bảo quản hom giống
Những nguyên tắc chính trong bảo quản:
+ Chống mưa (ướt) để mía không ra rễ
+ Chống nắng, chống gió để mía không bị khô héo
+ Chống nấm để ngọn lâu hỏng
+ Chống nóng (do hô hấp và lên men) để ngọn khỏi chết
Cách bảo quản:
+ Đào hố sâu 20-30cm, rộng 1,2m, dài tùy thuộc lượng giống
+ Cuốc xốp đáy hố 5-10cm, tưới nhão đất, rắc tro hoặc vôi bột.
+ Dựng đứng bó ngọn vào hố, ấn mạnh cho các vết chặt ngập
vào đất nhão khoảng 5-10cm.
+ Xếp ngọn đầy hố, dùng rơm hoặc lá mía tủ kín để nước mưa
không lọt vào, hom sẽ không ra rễ. Có thể đắp thêm đất lên
2/3 chiều cao của bó hom, để giảm lượng nước bốc hơi
+ Kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm của đống hom, nhiệt độ cao quá
phải tạo lỗ thông hơi ở đỉnh đống. Khi trồng gỡ hết lá ở đỉnh
đống, tưới phun nước mỗi ngày 2 lần, sau 3 - 4 lần tưới,
hom hút đủ nước thì đem trồng.
Kỹ thuật rải vụ mía (Thời vụ trồng)
Cơ sở chung
- Dựa vào yêu cầu sinh thái của cây mía cần:
+ Nhiệt độ cao, ánh sáng ngày dài, ẩm độ đầy đủ TK vươn cao
+ Nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp vào thời kỳ chín.
- Cơ cấu cây trồng của vùng trồng mía
- Đặc điểm của giống, chủ yếu là thời gian sinh trưởng
+ Giống chín sớm: đầu vụ
+ Giống chín muộn: cuối vụ
Từ đó có thể bố trí các thời vụ:
Vụ đông: trồng T11-T1, thu hoạch T11-T1 năm sau
Vụ xuân: trồng T2-T3, thu hoạch T2-T3 năm sau
Vụ thu: trồng T7-T9, thu hoạch T10-T11 năm sau
Vụ mía đông
Đặc điểm của thời vụ này:
- Khi trồng thường gặp khô và rét, ảnh hưởng đến mọc mầm,
mọc chậm, tỉ lệ mọc mầm không cao
- TK vươn cao T5-T11, khối lượng cây lớn, NS mía cây khá
cao (do có mưa đầy đủ, nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh)
- TK chín thuận lợi (khí hậu rét và khô, mía chín nhanh, hàm
lượng đường cao
Mía trồng ở thời vụ này rất sẵn hom giống vì thời gian trồng
trùng với thời gian thu hoạch.
Biện pháp khắc phục:
+ Dùng hom hơi dài 3-4 mắt để tăng khả năng vượt hạn
+ Làm đất thật nhỏ, thật mịn,
+ Sau khi đặt hom phải lấp đất dày từ 3-4cm và nén chặt để
các lớp đất và hom tiếp xúc tốt với nhau, tăng khả năng hút
ẩm từ dưới lên để hom khỏi bị chết khô.
7/18/15
10
Vụ mía xuân
Thời vụ trồng mía phổ biến nhất của khu vực phía Bắc
Thời vụ này diễn biến thời tiết phức tạp, chia thành 3 nhóm
Đầu vụ: Trồng cuối T12- đầu T2
Đầu vụ gặp khô và rét khó khăn cho nảy mầm, tuy nhiên đây là
giữa vụ chế biến, hom giống nhiều buộc phải trồng tránh
hỏng ngọn và tranh thủ trồng trước vụ lúa xuân (lúc lao động
căng thẳng)
Biện pháp kĩ thuật cần chú ý:
+ Dùng hom dài để tăng sức chống hạn, rét.
+ Tăng 15-30% lượng hom so với lúc nắng ấm, đủ ẩm.
+ Làm đất mịn và tăng lượng phân hữu cơ bón lót
+ Lấp đất dày và nén chặt
Giữa vụ: đầu T2 đến cuối T2
- Khi trồng nhiệt độ, độ ẩm tăng dần, có mưa xuân nên mía
mọc mầm khá thuận lợi, dễ đảm bảo mật độ.
- Khi mía 4-5 lá, nhiệt độ > 210C thích hợp cho việc đẻ nhánh
- Thời gian vươn cao: Nếu chăm sóc tốt mía sẽ có lóng vào
tháng 5 phù hợp với các tháng có đủ mưa và nhiệt độ cao,
ánh sáng mạnh có thể cho năng suất cao.
Cuối vụ: Từ đầu T3 đến cuối T3 hoặc đầu T4
+ Đây là thời vụ dễ trồng, mía nảy mầm nhanh, lượng mưa đã
tăng, rất dễ đảm bảo mật độ.
+ Tuy nhiên trồng lúc này thời gian sinh trưởng bị rút ngắn, thời
kỳ vươn lóng không được hưởng trọn vẹn những tháng có
nhiệt độ cao, lượng mưa đầy đủ nên năng suất sẽ không
cao bằng mía trồng sớm.
Vụ mía thu
Thời gian sinh trưởng của mía thu rất dài 15-16 tháng, NS rất
cao (=1,5 lần so với mía đông và xuân).
Vụ này cung cấp mía cây đầu vụ ép.
Đặc điểm:
Khi trồng, nhiệt độ, độ ẩm cao, mía mọc nhanh, tỉ lệ mọc cao
nhưng khó làm đất và dễ bị úng do lượng mưa quá nhiều
Thời kỳ đẻ nhánh (T11-T1), mía sinh trưởng chậm thậm chí
tạm ngừng sinh trưởng. Sang T2-T3 sinh trưởng mạnh dần.
Thời kỳ vươn cao (T4 – T11), khối lượng 1 cây mía lớn.
Thời gian trồng không trùng với thời gian thu hoạch, nên
thiếu hom nên cần phải dùng 1 ruộng nhân giống riêng.
Do vươn cao sớm nên rất dễ bị đổ
Thời gian sinh trưởng dài, chiếm đất lâu
Trong vụ mía thu cần chú ý các vấn đề sau:
Chọn đất có điều kiện thoát nước tốt
Xây dựng hệ thống tiêu nước hoàn chỉnh trước khi trồng,
Làm đất gọn cho từng ruộng, từng khu trong thời gian ngắn
nhất, cày đến đâu rạch hàng ngay đến đấy, tránh gặp mưa
trong giữa các lần làm đất (vì đất cày bừa rồi gặp mưa sẽ rất
lâu khô, trở ngại thời vụ
Trồng nông và lấp đất mỏng để tránh tình trạng thiếu không
khí hom sẽ chết
Sau khi rạch hàng, hom đã chuẩn bị xong, nếu gặp mưa liên
tục có thể trồng trên đất ướt, có thể đặt hom ngay lúc trời
đang mưa nhưng không được dẫm chân xuống đáy rãnh,
khi nào đất ráo sẽ tiến hành lấp sau và lấp rất mỏng chỉ cần
kín hom là được.
Mật độ, khoảng cách trồng
Mía là cây có khả năng tự điều chỉnh mật độ:
Thiếu→đẻ nhánh mạnh để bù vào
Thừa→tự đào thải cây thừa và chỉ giữ lại một số cây nhất định
Cơ sở chung
- Dựa vào giống
- Thời vụ: Vụ thu trồng thưa, vụ xuân trồng dày
- Đất đai: Đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày
Mật độ trồng
+ Giống to cây: Mật độ hữu hiệu lúc thu hoạch 6-8 vạn cây/ha
+ Giống cây bé: Mật độ hữu hiệu 8-10 vạn cây/m2
Để đảm bảo mật độ này lượng hom giống cần: 2-3 vạn hom/ha
- Vụ thu: 2 vạn hom, lợi dụng khả năng sinh trưởng, đẻ nhánh
- Vụ đông: 2,5 vạn hom
- Vụ xuân: trồng sớm 2,5 vạn hom, trồng muộn 3 vạn hom
Khoảng cách trồng
- Khoảng cách hàng hẹp (0,4-0,6m)
Ưu điểm:
+ Chóng giao tán, hạn chế cỏ dại, giảm công làm cỏ
+ Mía ít đẻ nhánh, đủ cây sớm rút ngắn thời gian đẻ nhánh,
sớm chuyển sang vươn lóng, tạo điều kiện cho mía cao cây
+ Ít xảy ra hiện tượng thiếu cây.
+ Chống xói mòn tốt, cản được gió, đặc biệt vùng có gió lào.
Nhược điểm:
+ Không thể rạch hàng sâu, chăm bón tốt mía cao cây dễ đổ
+ Không có đất để vun gốc, dễ đổ ngã
Khoảng cách này chỉ phù hợp với những nơi đất xấu, quảng
canh, những nơi trồng các giống mía cũ, mía địa phương
nhỏ cây, trình độ thâm canh thấp, nắng nóng kéo dài.
7/18/15
11
- Khoảng cách hàng rộng: 1,3 - 1,6m (thường 1,3 - 1,4m)
Ưu điểm:
+ Thuận lợi cho việc cơ giới hóa (trừ cỏ, vun gốc, xới xáo, xử
lý gốc, cày sâu giữa 2 hàng, ...)
+ Có thể rạch hàng sâu và vun bằng máy đề phòng chống đổ.
+ Có thể lưu gốc nhiều năm hơn trồng dày.
+ Phù hợp với vùng đất tốt, có trình độ thâm canh cao, có trình
độ cơ giới hóa cao.
Nhược điểm:
+ Lâu giao tán, phải diệt trừ cỏ dại nhiều lần
+ Mía đẻ nhánh kéo dài hơn trồng dày, thời gian vươn lóng rút
ngắn đi một ít.
+ Chỉ 1 hom bị hỏng dễ gây ra khoảng trống trên đồng ruộng.
Cách đặt hom:
+ Đặt 1 hom, đầu hom cách nhau 10cm (giống to cây) đầu
hom nối đầu nhau (cây trung bình)
+ Có thể đặt thành 2 hàng nhưng các hom phải so le nhau
+ Đặt hom sao cho hom tiếp xúc với lớp đất bột dưới đáy rãnh
không được đặt hom lên lớp đất cục để khi hạn hom không
bị khô chết, nảy mầm tốt.
+ Hướng mầm về 2 bên để mầm không bị cong, đất khô đặt
chếch để tận dụng độ ẩm. Đặt hom phải lấp bằng đất bột
mịn, không lấp đất cục. Độ dày lớp đất phủ lên hom tùy
thuộc từng điều kiện cụ thể:
- Đất không ướt hoặc không khô quá nên lấp khoảng 2-3cm.
- Đất thừa ẩm chỉ lấp vừa kín hom, chỉ dày khoảng 1cm
- Đất khô và thời tiết khô hanh kéo dài: lấp dày 4-5cm, lấp
xong dậm, nén chặt
- Nếu trồng trên đất ướt hoặc trong mùa mưa chỉ cần lấy tay
nén cho hom dính chặt vào đất (ngập 1/3 hom), không cần
lấp. Khi đất khô hoặc mía nảy mầm xong mới tiến hành lấp
Phân đạm
Chiếm 1% ∑CK nhưng có vai trò quan trọng với NS và chất
lượng mía cây
N là thành phần của a.a, protein, diệp lục... phần lớn chứa
trong các tế bào sinh trưởng.
Thiếu N lá nhỏ, màu vàng nhạt, thân nhỏ, vươn cao chậm
Đủ N: đẻ nhánh nhiều, cây to cao, lá xanh tươi,
Quá thừa N, cây yếu ớt, dễ đổ ngã, nhiễm sâu bệnh nặng
Trong cây mía N ở ngọn nhiều hơn gốc, đốt nhiều hơn lóng.
Mía cần đạm trong suốt quá trình sinh trưởng, cần nhất ở TK
vươn cao. Có thể bón lót toàn bộ hoặc bón làm 2 hay 3 lần
+ Kết thúc bón N trước 5 tháng tuổi
+ Bón cân đối N,P,K theo tỷ lệ 2:1:2; 2:1:1,5 (200-250kgN/ha)
+ Bón ngầm và bón sâu. Tuyệt đối không bón trên mặt đất sau
khi mưa
+ Nếu bón thúc, phải cày rãnh sâu rồi lấp đất lại hoặc chọc hốc
rồi bón vào hốc và lấp đất hoặc bón kết hợp với vun
Phân lân và cách bón
Lân giúp cho việc tạo thành protein trong nhân tế bào
Lân giúp cho sự phân chia tế bào, giúp cho các bộ phận
của cây phát triển
Lân kích thích bộ rễ phát triển sâu, rộng; kích thích đẻ
nhánh sớm và tập trung
Đủ P sẽ phát huy được tác dụng của N và K cho NS và
phẩm chất tốt.
Bón P đầy đủ sẽ tăng khả năng chịu rét, chịu hạn và sâu
bệnh, xúc tiến quá trình tổng hợp đường.
Thiếu P cây giảm tốc độ hình thành lá, chậm khép tán, đuôi
lá chóng khô, lá chóng già và chết sớm, lá xanh tồn tại trên
cây ít
Thiếu P cây đẻ nhánh chậm, bộ rễ phát triển kém,
Thiếu P gây trở ngại cho việc lắng trong nước mía
Lân được sử dụng để bón lót
Lượng bón: 120kg/ha.
Phân Kali và cách bón
Kali giữ vai trò quan trọng trong chuyển protein và đường,
giữ cân bằng nước, tăng khả năng chống hạn và chống đổ
Kali làm tăng quá trình tổng hợp đường trong thân:
K làm tăng việc hình thành các mô cơ giới: biểu bì, bó
mạch, giúp mía cứng cây, chống đổ, chống chịu sâu bệnh.
K có tác dụng làm tăng chất lượng hom giống.
Thiếu K các lá đang hoạt động mạnh chuyển vàng.
Lá úa vàng bắt đầu từ ngọn rồi lan dần xuống giữa lá. Sau đó
ngọn bị khô và lan dần xuống phần giữa lá thành hình chữ
V. Các tế bào biểu bì ở mặt trên của gân lá có màu đỏ nhạt.
Các lá già dưới cùng có màu vàng da cam với nhiều chấm
bẩn và sẽ khô trước tuổi.
Phân K nên bón lót toàn bộ, có thể bón 2 lần:
+ Bón lót
+ Bón thúc lúc mía đẻ nhánh hoặc vun lần một.
Lượng K bón từ 200-250kg K2O/ha.
Vôi và cách bón vôi
Ca2+ tham gia vào cấu tạo thân nhất là màng tế bào.
Thiếu Ca các lá non sẽ có màu nhạt hoặc chuyển vàng, lá
già có các điểm trắng và biến dần thành màu nâu và khô
hẳn, sau đó liên kết lại với nhau làm cho lá có màu gỉ sắt.
Thiếu Ca nặng lá ngọn và mầm ngọn sẽ khô héo dần.
Thừa Ca có thể gây cản trở sự đồng hóa K và một số
nguyên tố vi lượng mà nó đối kháng.
Bón vôi nhằm nâng cao độ pH của đất, cải tạo lí hóa tính
chất của đất, xúc tiến quá trình phân giải chất hữu cơ, tăng
cường sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật trong đất.
Bón vôi làm giảm sự hấp thu sắt, mangan, nhôm làm cho
lân và molipden dễ tiêu...
Ngoài các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cần thiết trên, trong
quá trình sinh trưởng mía còn cần một số nguyên tố vi
lượng như Mg, S, Si, Mn...
7/18/15
12
Quy trình bón phân cho 1ha mía/vụ hiện nay:
10-15 tấn phân chuồng
400-500 kg đạm urê
500-600 kg supe lân
350-400 kg kali
1000 kg vôi bột
Cách bón: bón sớm và bón ít lần
+ Bón lót: 100%PC +100%P +100%K +50%N trước khi trồng
+ Bón thúc: TK đẻ nhánh, 50% lượng N còn lại
Hoặc:
+ Bón lót: Toàn bộ PC + P +1/3 N +1/2K.
+ Thúc lần 1: Khi 4-5 lá, 1/3 N, để thúc mía đẻ nhánh mạnh
+ Thúc lần 2: Khi 9-12, 1/3N+1/2 K, để cây phát triển nhanh.
Ngoài ra có thể bón cho cây mía bằng phân bón lá: Phun
Komic hoặc Supekomic
Kỹ thuật mía gốc
Mía gốc là mía được sinh trưởng trên bộ gốc vụ trước để lại,
sau khi thu hoạch thân làm nguyên liệu chế biến đường.
Ưu điểm:
+ Chín sớm hơn mía tơ khoảng 15-30 ngày
+ Không tốn giống, 1 ha tiết kiệm được 7-10 tấn hom giống.
+ Giảm được lao động (công làm đất và công trồng)
+ Khả năng tái sinh mầm khỏe,1 gốc có thể cho 10-16 mầm,
có thể cho tiềm năng năng suất cao.
+ Mía gốc có bộ rễ nhiều và ăn sâu.
Nhược điểm:
+ Khi để gốc lâu năm có hiện tượng trồi gốc.
+ Mầm mống sâu bệnh từ vụ trước để lại nhiều
+ Rễ có thể bị già hóa, khả năng hút nước, dinh dưỡng kém.
Kỹ thuật xử lý mía gốc
+ Chọn đất tốt (thịt nhẹ, tầng canh tác dày, dinh dưỡng cao)
+ Khi trồng phải trồng sâu để hạn chế trồi gốc nhanh.
+ Giống mía có khả năng tái sinh mầm khỏe: ROC10, MY5514
+ Chăm sóc mía tơ chu đáo nhất là khâu phòng trừ sâu bệnh.
+ Sau khi thu hoạch mía cây tiến hành VSĐR, đốt lá
+ Bạt gốc sớm
+ Giặm gốc sớm
Kỹ thuật bạt gốc
Sau khi thu hoạch tiến hành bạt gốc sớm: cắt bỏ đoạn gốc
thừa ở phần trên cùng, chỉ để lại đoạn gốc cần thiết ở phần
dưới cùng, dài từ 6-10cm, có từ 3-5 đai rễ (3-5 mầm ngầm).
Đoạn này càng ngắn thì càng đỡ trồi gốc.
Cách làm: Có thể tiến hành đồng thời với lúc thu hoạch,
dùng loại cuốc nhỏ, sắc, ngắn cán chuyên dùng cho thu
hoạch mía. Lúc thu hoạch dùng cuốc cuốc sâu dưới mặt đất
từ 3-10cm, mía vun cây cao thì càng cuốc sâu và ngược lại.
Trong trường hợp thu hoạch bằng dao, sau khi thu hoạch
xong dùng cuốc thật sắc, cuốc bỏ đoạn gốc thừa phía gần
mặt đất, chỉ để lại đoạn dưới cùng cao từ 6-10cm.
Kỹ thuật giặm gốc
Sau khi bạt gốc, chỗ thiếu cây cần tiến hành giặm ngay, có
3 cách giặm: giặm gốc, giặm mầm, giặm hom (ít áp dụng).
Sau khi bạt gốc, phải tiến hành cày bừa giữa 2 hàng mía:
cày xả 2 bên luống, sâu khoảng 20-25cm để hả đất, xốp
thoáng, cung cấp ôxi, tạo môi trường tốt để bộ rễ mới phát
sinh phát triển, cắt đứt bớt bộ rễ già, hạn chế hiện tượng
lão hóa của mía gốc.
Giữa các gốc mía, ta tiến hành cuốc bỏ khối đất bị nén chặt
(lọng gốc) mà không thể cày bừa được nhằm cải thiện chế
độ nước và không khí như trên.
Sau khi cày bừa xong, tiến hành bón đầy đủ các loại phân
như bón lót cho mía tơ, bón xong lấp đất vừa ngang với vết
cắt của mía gốc, sau đó vồng lại.
Kỹ thuật chăm sóc mía
Xới vun
- Lần 1: TK mía đẻ nhánh, xới rất nhẹ từ 3-5cm để diệt cỏ dại,
tạo điều kiện đất tơi xốp ở lớp mặt, giúp bộ rễ phát triển.
- Lần 2: Sau đẻ nhánh rộ, xới xáo và vun cao “Vun vồng con”
ức chế phát triển của nhánh đẻ muộn để tập trung nuôi các
nhánh đẻ sớm hữu hiệu.
- Lần 3: TK vươn lóng, “vun vồng cái”, tác dụng của xới và vun
cao lần này nhằm chống đổ cho cây.
Tỉa cây
Có thể tiến hành 2-3 lần
- Lần 1: Sau mọc mầm, loại bỏ cây sâu bệnh, còi cọc, phải để
đủ số cây cần thu hoạch.
- Lần 2: TK đẻ nhánh, loại bỏ nhánh sâu bệnh, còi cọc, sinh
trưởng kém, VSĐR giúp cây sinh trưởng thuận lợi về sau.
- Lần 3: TK vươn lóng, lần này tỉa định cây, tỉa đều cây và đều
khoảng cách.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
13
Phòng trừ sâu bệnh
Sự có mặt của cây mía trên đồng ruộng cùng với sự phong
phú dinh dưỡng của cây mía đã hấp dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi cho sâu bệnh và các loài gây hại khác.
Nước ta lại nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm rất thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh sinh trưởng
và phát triển
Sâu hại trên cây mía thường gặp một số đối tượng sau:
- Nhóm sâu đục thân mía:
- Nhóm sâu hại rễ mía
Bệnh hại trên cây mía thường gặp:
- Bệnh sọc đỏ
- Bệnh thối đỏ
- Bệnh thối ngọn
- Bệnh than hại mía
Sâu đục thân mình vàng:
Sâu non thân màu vàng, sau khi nở xong chui vào nằm giữa
bẹ lá và thân cây, ăn hết bộ phận non như mắt, đai rễ.
Sâu lớn đục chui vào thân cây.
Phát sinh nhiều ở vùng đất đồng và đất bãi vào khoảng T4,T5.
Sâu đục thân 4 vạch (sâu đục thân chấm đen):
Màu vàng sáng, có 4 đường chấm dọc theo chiều dài của thân
Trưởng thành có tính hướng quang, màu vàng nâu, giữa cánh
có một chấm đen, rìa cánh có 7 chấm đen nhỏ. Ngài đẻ
trứng chủ yếu ở mặt lá, trứng xếp thành 2 hàng.
TK mầm sâu làm khô nõn, hỏng điểm sinh trưởng, TK lóng sâu
không làm chết cây mà chỉ gây gãy cây khi có gió to
Sâu đục thân 5 vạch: Hại mía thời kỳ có lóng sâu non chui
vào trong thân làm mía sinh trưởng kém giảm hàm lượng
đường.
Rệp bông trắng: Gây hại nặng ở thời kỳ mía kết thúc vươn
cao cho đến thu hoạch. Rệp bám mặt dưới lá hút nhựa làm
cho cây mía phát triển kém, tỷ lệ đường giảm ảnh hưởng
xấu đến vụ gốc sau.
Phòng trừ sâu đục thân và rệp bông:
- Bằng các biện pháp canh tác vệ sinh đồng ruộng.
- Luân canh cây trồng khác họ
- Làm đất kỹ để giảm bớt nhộng trong đất
- Phun thuốc hóa học: Padan, tribon, dipterex
- Trước khi trồng chọn giống ít nhiễm sâu, loại bỏ hom bị sâu
đục và có rệp bám. Ngâm hom trong thuốc vibasu 40EC
0,1%, Padan 95SP (0,1%) trong 15 phút trừ rệp bám, bóc,
đốt lá bị rệp bám.
Nhóm mối, bọ hung hại rễ mầm là đối tượng khó trừ nằm
trong đất, lưu chuyển từ vụ trước sang vụ sau.
Biện pháp phòng trừ: trước khi trồng cày lật đất 2 lần cách
nhau 7-10 ngày để diệt sùng trắng. Khi trồng dùng Furadan
3H hoặc Basudin 10H bón vào đất trước khi trồng.
Bệnh sọc đỏ: Do vi khuẩn xanthomonas rubilineans gây ra.
Bệnh thối đỏ: Là bệnh gây nguy hại nhất cho các vùng trồng
mía thường gặp hầu hết ở các giống mía của nước ta. Bệnh
do nấm gây ra. Bệnh này còn gọi là bệnh rượu do nấm phát
triển làm chuyển hóa đường trên mía thành rượu. Gân lá có
các vết sọc đỏ, kèm theo các ổ bào tử màu nâu vàng. Còn ở
thân bị bệnh chẻ đôi thân thấy có màu đỏ trên các lóng.
Bệnh thối ngọn: Phát sinh ở vùng trồng mía ở nhiều năm.
Bệnh này cũng do nấm gây ra làm ngọn không phát triển
được.
Phòng trừ bằng các biện pháp:
- Vệ sinh đồng ruộng đốt các tàn dư cũ, luân canh cây trồng,
chọn các hom giống sạch bệnh để trồng
- Sử dụng giống chống bệnh.
- Xử lý hom giống bằng nước vôi trong 2%, hoặc formon 2%.
- Chuẩn bị đất kỹ trước khi trồng hoặc ngâm nước một thời
gian đất ruộng mía.
Bệnh than hại mía: Do nấm Ustilago Scitaminea Sydon.
Cây bị bệnh thân rất bé, lá hẹp và ngắn, cây mọc vóng lên như
cây lúa von, nhiều cây mọc sít vào nhau thành một chùm.
Cây bị bệnh một thời gian thì đọt biến thành một cái túm, che
phủ bằng một lớp màng trắng, khi rách thì tung ra một loạt
bào tử màu đen hoặc ở đọt vươn ra một cái vòi cong cong,
ở giữa màu trắng, quanh bám đầy một lớp bụi màu đen.
Phòng trừ:
- Dùng giống chống bệnh
- Nhổ cây bị bệnh, chôn khi cây chưa có bào tử để hạn chế
lây lan.
- Dùng ruộng giống sạch bệnh để lấy hom trồng.
Thu hoạch mía
Ở nước ta, trong điều kiện phổ biến, khi cây mía đạt 12 tháng
tuổi và gặp điều kiện thời tiết thuận lợi như khô rét thì hàm
lượng đường trong thân mía sẽ đạt mức tối đa và chủ yếu là
đường kết tinh (Saccaroza), đường khử (Glucoza) trong
thân giảm đến mức tối thiểu (từ 0,3 - 0,9%). Lúc này gọi là
mía chín công nghiệp, hàm lượng đường giữa gốc và ngọn
gần bằng nhau.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế cao cho người trồng mía và nhà
máy, yêu cầu phải tiến hành thu hoạch đúng vào thời kỳ mía
chín công nghiệp
- Phải kiểm tra độ chín và có kế hoạch thu mía cây ăn khớp
với kế hoạch ép của nhà máy.
- Thu hoạch đúng thời điểm vừa dễ chế biến vừa nâng cao tỷ
lệ đường thu hồi
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
14
Kết hợp chặt chẽ kế hoạch thu hoạch và kế hoạch trồng trọt:
+ Cùng giống mía, trồng sớm, TGST dài và ngược lại.
+ Cùng thời vụ trồng, giống chín sớm chín trước giống chín
muộn từ 20-50 ngày.
+ Mía tơ, mía gốc, mía tốt, mía xấu, mía ruộng, mía đồi... đều
dẫn tới sai khác về thời gian chín.
Ở nước ta mía chín tập trung T1,2 khó khăn cho thu hoạch.
Thường mía chín tập trung trong vòng 60-90 ngày nhưng
thời gian chế biến của nhà máy 150-180 ngày. Để khắc
phục cần phải vận dụng các kiến thức về đặc điểm sinh lý
của cây, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tích lũy đường theo
kế hoạch chế biến và kế hoạch thu hoạch.
+ Bố trí cơ cấu giống hợp lý, xác định tỷ lệ mía tơ/gốc phù hợp.
+ Mía phải thu hoạch và cung cấp cho nhà máy theo khả năng
chế biến, công suất của máy ép.
+ Phải có kế hoạch đốn chặt, giao nhận vận chuyển trước khi
thu hoạch.
+ Nguyên liệu mía phải đảm bảo không dập nát, sạch rác bẩn.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cay_mia_6284.pdf