Nông nghiệp - Cây mía

Phòng trừ sâu bệnh Sự có mặt của cây mía trên đồng ruộng cùng với sự phong phú dinh dưỡng của cây mía đã hấp dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh và các loài gây hại khác. Nước ta lại nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm rất thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh sinh trưởng và phát triển Sâu hại trên cây mía thường gặp một số đối tượng sau: - Nhóm sâu đục thân mía: - Nhóm sâu hại rễ mía Bệnh hại trên cây mía thường gặp: - Bệnh sọc đỏ - Bệnh thối đỏ - Bệnh thối ngọn - Bệnh than hại mí

pdf14 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nông nghiệp - Cây mía, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải đường. Tình hình sản xuất ởViệt Nam  Có lịch sử cách đây 4000 năm từ thời Bắc Thuộc.  Trong thời Pháp thuộc bắt đầu có công nghiệp chế biến đường với hai nhà máy đường Tuy Hòa (Trung Bộ) và Hiệp Hòa (Nam Bộ).  Sau giải phóng đất nước sản xuất mía đường trong nước được khuyến khích phát triển, nhất là vùng Duyên hải Miền Trung và Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Phấn đấu sản xuất được 1 triệu tấn đường/năm. Cơ sở để chúng ta đạt được chỉ tiêu trên: + Điều kiện sinh thái phù hợp với cây mía + Có thể áp dụng các biện pháp để tăng năng suất lên được + Nguồn lao động dồi dào, nhất là các tỉnh miền núi. Các vùng trồng mía lớn ở nước ta hiện nay:  Miền núi phía Bắc: Hòa Bình, Tuyên Quang, Phú Thọ  Vùng khu 4: Thanh Hóa, Nghệ An. Đất rộng, có kinh nghiệm tập quán trồng mía năng suất cao.  Vùng mía đồng bằng phù sa ven sông: Có xu hướng giảm diện tích do sự cạnh tranh của các cây ngắn ngày khác.  Vùng duyên hải Miền Trung: Chủ yếu trồng trên đất đồi có điều kiện mở rộng diện tích.  Vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: diện tích lớn nhất, được trồng trên đất đỏ bazan, nâu đỏ, nâu xám, diện tích có thể mở rộng được  Vùng đồng bằng Sông Cửu Long: diện tích lớn nhưng đất thấp, trồng và vận chuyển khó khăn, T Tương ứng với các vùng trồng mía, có các nhà máy đường: Lam Sơn, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi, Tháp Tràm, Bình Dương, Hiệp Hòa, Tây Ninh. Chương 2. Cơ sở sinh vật học Nguồn gốc và phân loại thực vật  Nguồn gốc: Cây mía có nguồn gốc ở đảo Tân ghinê và các đảo lân cận gần châu úc. Từ đây cây mía được đưa đi trồng ở các nước trên toàn thế giới nhất là Châu á.  Theo phân loại thực vật cât mía thuộc: - Ngành thực vật có hạt: Spermatophyta - Lớp một lá mầm: Monocotyledneae - Họ hòa thảo: Gramineae - Chi Saccharum. Tên khoa học của mía là: Saccharum officinarum L  Trong chi Saccharum có 5 loài: loài mía nhiệt đới, loài mía Trung Quốc, loài mía Ấn Độ và 2 loài mía dại  Loài mía nhiệt đới: Saccharum offficinarum L - Nguồn gốc ở các đảo phía Nam Thái Bình Dương - Đặc điểm: + Mía to cây, đường kính 3-5cm, tỷ lệ đường cao, năng suất cao, hiện đang được sử dụng phổ biến. + Có khả năng tái sinh mạnh, thích ứng với khí hậu nhiệt đới. + Chống chịu sâu bệnh kém, chống hạn, chống rét kém, cảm ứng với bệnh vàng lá, bệnh đỏ ruột, thối rễ, chảy gôm...  Loài mía Trung Quốc: Saccharum sinensis L - Nguồn gốc ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Bắc Việt Nam - Đặc điểm: + Cây to trung bình, đường kính khoảng 2-3cm. + Đẻ nhánh khỏe, tính thích ứng cao, chín sớm, nhiều xơ. + Hàm lượng đường trung bình. + Chống bệnh thối rễ, chảy gôm, mẫn cảm với bệnh đỏ ruột, bệnh than...  Loài mía Ấn Độ: Saccharum barberi tesw Đặc điểm: + Thân nhỏ có màu xanh hoặc vàng nhạt + Tỷ lệ xơ cao, tỷ lệ đường trung bình, chín sớm, đẻ khỏe, chịu hạn tốt... Chống chịu tốt với sâu bệnh, thích hợp với vùng á nhiệt đới.  Loài mía dại: Saccharum spontaneum L Đặc điểm: + Cây nhỏ giống cây lau, cây sậy + Khả năng đẻ nhánh khỏe nhưng tỷ lệ đường và NS thấp. + Khả năng chống chịu tốt, làm vật liệu lai với mía trồng  Loài mía dại: Saccharum robustum L Đặc điểm: + Cây cao to trung bình, nhiều xơ, hàm lượng đường thấp + Thích ứng rộng, lá rộng trung bình + Sinh trưởng khỏe, chống chịu tốt, làm vật liệu lai tạo 7/18/15 3 Đặc điểm thực vật học a. Bộ rễ  Rễ chùm, gồm 2 loại rễ cây và rễ hom: - Rễ sơ cấp (rễ hom, rễ sơ sinh, rễ tạm thời)” Mọc ra từ các đốt của hom giống. Ф bé, phân nhánh nhiều, ít ăn sâu, tuổi thọ ngắn (1-2 tháng) Có vai trò hút nước, hút chất dinh dưỡng ở thời kỳ đầu - Rễ thứ cấp (rễ thứ sinh): Mọc từ gốc mầm sinh ra từ hom giống (đốt dưới cùng của thân non, khi cây có 3-5 lá thật) Có nhiệm vụ cung cấp nước, dưỡng chất và chống đỡ Rễ thứ cấp được chia thành 3 nhóm nhỏ: rễ mặt, rễ giữ và rễ ăn sâu + Rễ mặt (rễ hấp thu): Ф bé, phân nhánh nhiều, độ bền kém, Phân bố ở tầng đất mặt 0-20cm, chiếm 60-70% tổng lượng rễ. Có vai trò hút nước và dinh dưỡng chủ yếu Rễ phát triển càng sớm → cây đẻ nhánh sớm, tập trung + Rễ giữ (rễ thừng, rễ chống đổ) Ф lớn, độ bền cao, mọc chếch 45-600 so với thân chính Thường ở dưới rễ mặt Có chức năng chống đổ, hút nước và dinh dưỡng kém + Rễ ăn sâu Gồm những bó có 15-20 rễ Phân bố chủ yếu ở lớp đất Hút nước và dinh dưỡng tầng đất sâu Thường phát sinh trong điều kiện hạn. Bộ rễ mía không ngừng biến đổi, do một số nguyên nhân: + Do vun cao, một số đốt bị lấp và làm phát sinh rễ mới + Do quá trình đẻ nhánh, nhánh mới ra đời, rễ phát sinh + Do một số rễ già có thể rụng bớt khi mất khả năng hút dinh dưỡng, nước buộc các rễ mới phát sinh. So với những cây hòa thảo ngắn ngày khác, cây mía có bộ rễ phát triển rất mạnh. + Một khóm có từ 500-2000 rễ + Tổng chiều dài có thể tới 100-500m + Khoảng 50-60% tổng lượng rễ kể trên phân bố ở tầng đất canh tác, số còn lại phân bố đến độ sâu 60cm Tùy từng loại đất, thời kỳ sinh trưởng, điều kiện thời tiết mà có biện pháp kỹ thuật thích hợp để giúp rễ phát triển tốt. Ví dụ: + Vùng cao hạn, cần bộ rễ ăn sâu → làm đất sâu, cắt bớt rễ ngang TK mọc mầm → rễ ăn sâu phải phát triển mạnh hơn để bù đắp sự mất mát của lớp rễ mặt. + Vùng có nước ngầm hoặc khó thoát nước: bồi dưỡng cho bộ rễ mặt bằng cách vun nhiều lần, nhiều tầng, vun cao... + Thời kỳ mía còn nhỏ, chưa có lóng thì xới xáo, cày ải nhiều lần để làm đứt một phần rễ ngang gần mặt đất với trình tự lần cày hoặc lần xới sau cách xa gốc một ít (có tác dụng tăng diện tích hấp thu của bộ rễ, vừa thúc đẩy nhóm rễ ăn sâu phát triển mạnh để chống hạn, chống đổ). Khi mía đã lớn (> 4-5 lóng), mía đã giao tán, không được làm đứt rễ ngang nữa để đảm bảo sự cân đối cần thiết giữa bộ phận trên mặt đất và dưới mặt đất. b. Thân  Là đối tượng thu hoạch, là bộ phận làm giống cho vụ sau  Số lượng thân hữu hiệu, trọng lượng thân quyết định NS  Thân mía biểu hiện đặc trưng của giống, phản ánh tình trạng sinh trưởng và tác động của các biện pháp kỹ thuật  Thân do nhiều lóng và đốt hợp thành  Màu sắc và sự sắp xếp của lóng/thân giúp phân biệt giống  Đặc điểm của một cây mía sinh trưởng bình thường: Các lóng dưới cùng bé và ngắn, từ đó trở lên các lóng to và dài dần. Đến gần ngọn các lóng lại bé và ngắn dần.  Đoạn thân 20cm dưới cùng có vai trò quan trọng Các lóng dưới cùng càng ngắn thì số lóng dưới mặt đất càng nhiều nên càng có nhiều đai rễ tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển mạnh, nhiều có lợi cho việc hấp thụ dinh dưỡng, tăng khả năng chống hạn, đổ. Hơn nữa số lóng nhiều ở dưới mặt đất, số mầm cũng sẽ nhiều sẽ tăng số cây tái sinh, có lợi cho vụ gốc năm sau. Quan sát thân mía (thu hoạch) sẽ biết được các biện pháp kỹ thuật ứng dụng tốt hay xấu, điều kiện môi trường thuận lợi hay không để từ đó có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung. Đoạn từ mặt đất đến gần ngọn (4/5 chiều cao cây) thường có độ to và chiều dài các lóng không chênh lệch nhau nhiều: + Nếu ở đoạn này có chỗ bị thắt lại, lóng ngắn, bé → mía sinh trưởng không bình thường, bị hạn, bị rét hoặc bị úng, hoặc thiếu phân. + Nếu ở cây dưới nhỏ trên to tức đã chăm bón không hợp lý, giai đoạn đầu thiếu phân, thiếu nước và giai đoạn cuối lại dư thừa → dễ đổ khi gặp gió to → NS thấp + Nếu mía tóp ngọn sớm (từ 1/2 cây trở lên), lóng bắt đầu bé và ngắn dần, chứng tỏ mía bị thiếu phân, thiếu nước nghiêm trọng ở giai đoạn cuối → NS thấp → ảnh hưởng đến vụ gốc năm sau. Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 7/18/15 4 Lóng mía  Nằm giữa 2 đốt thường có độ dài trung bình từ 10-18cm  Màu sắc, hình dạng, kích thước khác nhau tùy giống, điều kiện ngoại cảnh và chăm sóc  Phần dưới lóng mía, phía trên đỉnh mầm có thể có 1 vết lõm gọi là rãnh mầm. Rãnh có thể nông, sâu, dài, ngắn tùy thuộc giống  Trên lóng có thể có vết nứt (vết nứt sinh trưởng) hay không cũng tùy vào giống  Trên vỏ thường có lớp sáp bao bọc, sáp phân bố rõ rệt ở phần trên lóng Đốt mía Còn gọi là “mấu” hay “mắt” là bộ phận nối liền các lón Gồm 4 bộ phận hợp thành: đai sinh trưởng, rễ, mầm và sẹo lá) + Đai sinh trưởng có thể rộng hay hẹp, thẳng hay cong lên ở đỉnh mầm. + Đai rễ có nhiều điểm rễ, các điểm rễ sắp xếp thành hàng hoặc lộn xộn, chúng phụ thuộc vào giống. Trên biểu bì của lóng, đốt, thân cây có chứa nhiều chlorophin và xanthophin. Hai chất này hợp thành màu sắc cây mía. Ví dụ: Xanthophin nhiều đốt mía có màu đỏ, chlorophin nhiều có màu xanh, cả 2 chất này đều nhiều thì vỏ có màu tím, ít thì vỏ có màu vàng. Mầm mía Nằm trên đai rễ, mỗi đốt chỉ có một mầm  Là phôi cây ở thế hệ sau, mọc cây mía mới sau khi trồng.  Mầm gồm một thân nhỏ và điểm sinh trưởng xung quanh bao bọc bởi nhiều lá mầm hình vảy. Chân mầm nằm dưới sẹo lá hoặc xa hơn, đỉnh mầm có thể hơi lồi lên, phẳng hoặc hơi lõm vào so với thân.  Mặt ngoài của mầm, hai mép lá hình vảy xếp chéo lại với nhau chừa một lỗ nhỏ gọi là lỗ mầm (điểm mầm). Tùy giống lỗ mầm có thể nằm giữa mầm, ở đỉnh mầm hoặc gần đỉnh mầm.  Ở đỉnh mầm, xung quanh điểm mầm, chân mầm thường có những lông nhỏ, số lượng, màu sắc khác nhau tùy giống.  Mầm có nhiều hình dạng khác nhau, hình trứng, tam giác, hình tròn, mỏ chim, hình chữ nhật, củ ấu, hình bầu dục... c. Lá mía  Mọc thành 2 hàng so le, đối nhau hoặc theo đường vòng trên thân mía tùy giống, mỗi đốt có 1 lá.  Lá đính vào thân ở dưới đai rễ, khi rụng tạo thành sẹo lá  Lá mía gồm: Phiến lá, bẹ lá, tai lá, gối lá (vết dày lá), lưỡi lá  Lá có kích cỡ khác nhau từ khi mọc đến khi chín sinh học. + Khi cây mới mọc, lá chỉ có bẹ lá chứ chưa có phiến lá + Khi mầm cao từ 10-20cm, có lá hoàn chỉnh + Đến lá thứ 12-15 mới đạt tiêu chuẩn của giống + Giai đoạn tích lũy hoặc chuẩn bị ra hoa, lá bé và ngắn  Mặt ngoài của bẹ lá có sáp bao bọc và thường có lông Ngoài các đặc trưng của giống, bộ lá phản ánh khá nhạy về điều kiện ngoại cảnh và hệ thống kỹ thuật đang áp dụng. + Lá to dài, màu xanh sáng đạt mức tối đa của giống là biểu hiện của điều kiện sinh trưởng tốt. + Khoảng cách giữa các vai lá càng dài càng tốt, số lá xanh tồn tại càng nhiều càng tốt, chứng tỏ mía đang gặp điều kiện tối ưu. + Lá uốn cong quá nhiều so với đặc trưng của giống tức biểu hiện thiếu N, thiếu P, K. + Lá bị dựng đứng, chóp lá cuộn lại chứng tỏ lá đang bị hạn d. Hoa và quả  Hoa mía được bao bọc bởi chiếc lá cuối cùng của bộ lá. Khi hoa thoát ra ngoài nó có dạng hình bông cờ.  Cấu tạo của hoa mía gồm một trục chính và các nhánh cấp 1, cấp 2. Trên những gié con có nhiều hoa mía nhỏ. Mỗi hoa được bao bọc bởi 2 mảnh vỏ, được tạo thành 2 lớp, màng trong và màng ngoài.  Là hoa lưỡng tính có 3 nhị đực, 2 nhị cái và 2 bầu noãn.  Mía ra hoa trong điều kiện ngày dài từ 12-12,5h  Sau khi thụ phấn, quả phát triển, sau 25-30 ngày thì chín.  Quả mía dạng hạt rất nhỏ và nhẹ, trông như cái vảy khô, nhẵn, trong có chứa abumin, tinh bột và một mầm nhỏ.  Khi chín hạt chuyển dần từ màu vàng sang màu hạt dẻ.  Trong công tác cải tạo giống mía, lai hữu tính là một phương pháp được áp dụng rộng rãi và thu được kết quả ngày càng cao. 7/18/15 5 Các thời kỳ sinh trưởng phát triển Chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ trồng bằng hom đến thu hoạch (mía tơ) hoặc từ để gốc đến thu hoạch (mía gốc) có thể kéo dài từ 1-2 năm. Nhưng chu kỳ khai thác của một ruộng mía có thể từ 1-3 năm tùy điều kiện của từng nước. Chu kỳ sinh trưởng của cây có thể chia thành: - TK mọc mầm - TK cây con - TK đẻ nhánh - TK vươn cao - TK chín Thời kỳ mọc mầm  Từ khi đặt hom trồng cho đến khi mọc mầm thành cây con  Các mầm ngủ tại các đốt mía bắt đầu phát động sinh trưởng,  Các mô phân sinh bắt đầu hoạt động, các mầm ngủ lớn dần và dài dần, vươn ra khỏi mặt đất và hình thành các lá.  Đi đôi với việc phát động sinh trưởng của các mầm, các điểm rễ ở đai rễ tương ứng của mầm cũng phát động sinh trưởng để hình thành rễ mới.  Hom mía từ trạng thái ngủ nghỉ sang trạng thái hoạt động phải trải qua các quá trình biến đổi về sinh lý, sinh hóa Đường saccaro → gluco Protein → a. amin cung cấp cho quá trình nảy mầm của hom. Thời kỳ nảy phụ thuộc rất nhiều yếu tố :  Điều kiện môi trường. - Nhiệt độ: là yếu tố chi phối mạnh nhất tới sự nảy mầm + Nhiệt độ tối thích: 25-30oC (nảy mầm sau 10-15 ngày). + 40oC không nảy mầm, nhiệt độ thì mía cũng không nảy mầm, + >16oC mía bắt đầu có thể ra rễ và nảy mầm. + Từ 16-30oC, nhiệt độ càng cao tốc độ càng nhanh, tỉ lệ mọc cao - Độ ẩm đất: + Độ ẩm quá thấp hom không ra rễ, không nảy mầm, khô hạn kéo dài hom mía sẽ bị chết. + Nếu độ ẩm trong đất quá cao cũng không thể nảy mầm được. kéo dài quá 5 ngày sẽ làm hom chết + Độ ẩm đất thích hợp cho quá trình mọc mầm là: 60-70%. - Oxy: Rất cần cho quá trình hô hấp trong hom, lượng oxy cần phải đủ, đất phải tơi xốp.  Hom mía: + Chất lượng hom: hàm lượng chất dự trữ trong hom, Hàm lượng đạm tan trong hom tương quan thuận với tỉ lệ nảy mầm, do đó hom bánh tẻ mọc tốt hơn hom già, hom non. + Vị trí của mầm: Tốt nhất là mầm bánh tẻ Mầm của hom bánh tẻ là mầm có sắc tố trên cùng tương ứng với lá dương 7 hoặc dương 8 (tùy giống) đến mầm có sắc tố dưới cùng (chưa hóa gỗ). Đoạn này thường dài khoảng 1-1,2m tính từ trên xuống. + Độ dài hom giống: Tốt nhất là hom có 2-3 mầm cho tỉ lệ nảy mầm cao hơn và tập trung hơn hom dài nhiều mắt nhưng sức chịu hạn lại yếu hơn hom nhiều mắt + Kỹ thuật đặt hom và lấp đất, hướng mầm về 2 bên để mầm mọc tốt. Tùy thuộc mùa vụ để lấp đất cho phù hợp giúp mầm mọc nhanh. Vụ xuân phủ đất vừa phải, vụ thu phủ nhẹ, vụ đông phủ dày. Thời kỳ cây con  Từ khi cây có lá thật thứ nhất đến khi có đủ 5 lá thật.  Rễ cây bắt đầu hình thành để hút nước và dinh dưỡng  Cây sinh trưởng chậm, thoát hơi nước ít,  Độ ẩm thích hợp cho quá trình sinh trưởng là 60%  Cây con dễ bị nhiều loại sâu bệnh hại và cỏ dại lấn át Trong thời kỳ này cần tác động các biện pháp kỹ thuật: + Tỉa bỏ dần những cây bị bệnh, cây không có khả năng sinh trưởng, phát triển + Tạo điều kiện cho bộ lá sinh trưởng tốt, tăng khả năng quang hợp đồng thời thúc đẩy rễ cây phát triển nhanh. + Khô hạn hoặc úng nước đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của bộ rễ, cần tưới nước bổ sung nếu khô hạn kéo dài. + Cây mía sợ cỏ dại tranh chấp nước và ánh sáng, cần xới xáo nhẹ trừ cỏ dại, Thời kỳ đẻ nhánh (đâm chồi hay nhảy bụi)  Là thời kỳ quan trọng quyết định số lượng cây thu hoạch.  Bắt đầu khi trên cây có từ 6-10 lá thật.  Sinh trưởng phát triển của cây ảnh hưởng lớn tới NS  Khả năng đẻ nhánh của cây mía rất lớn: Cho 10-16vạn cây/ha (thực tế thu hoạch 5-7vạn cây/ha)  Thời gian đẻ nhánh kéo dài từ 3-4 tháng tùy thuộc giống mía, thời vụ trồng, kỹ thuật chăm sóc...  Quy luật đẻ nhánh của cây mía: Từ cây mẹ đẻ ra cây con→ mầm cháu→ mầm chắt... Theo quy luật từ dưới lên trên Từ trong ra ngoài, đốt dưới trước, đốt trên sau. → Sau một số mầm có hiện tượng trồi gốc lên trên nên dễ bị đổ do gió bão 7/18/15 6 Quá trình đẻ nhánh của cây mía phụ thuộc vào các yếu tố:  Giống: Các giống khác nhau khả năng đẻ nhánh khác nhau VD: F134 đẻ nhánh khỏe, cây to hơn giống CO  Điều kiện môi trường: - Nhiệt độ: + < 20oC mía hầu như không đẻ nhánh, + >21oC mía bắt đầu đẻ nhánh. + Nhiệt độ thích hợp cho sự đẻ nhánh là 25-30oC. Nhiệt độ càng cao đẻ nhánh càng nhanh và mạnh - Độ ẩm đất: Độ ẩm đất thích hợp là 60-70%. Đất quá khô hạn, quá thừa nước mía không đẻ nhánh - Ánh sáng: Thiếu ánh sáng mía không đẻ nhánh. Iascàng cao đẻ nhánh nhiều, tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao - Các chất dinh dưỡng N, P, K: Cây cần nhiều K>P>N Bón đầy đủ, cân đối → để nhánh nhiều và tỉ lệ nhánh HH cao. Thiếu, mất cân đối → đẻ nhánh kém.. - Lớp đất từ mặt hom trở lên: Càng mỏng đẻ nhánh càng sớm và sức đẻ nhánh càng cao Ngược lại sẽ kìm hãm sự đẻ nhánh, mía đẻ chậm và ít. Các biện pháp kỹ thuật tác động: + Bón N sớm + Xới và vun cao dần, tạo điều kiện thuận lợi cho mía đẻ nhánh sớm và tập trung + Một số nhánh đẻ muộn cây to mập nhưng hàm lượng đường thấp không có ý nghĩa trong việc thu hoạch mía ép, còn gọi là mầm vượt, nên cần tỉa bỏ. Thời kỳ vươn cao  Khi 2/3 số cây trong ruộng có được 1 - 2 lóng trưởng thành đầu tiên thì coi như đã kết thúc thời kỳ đẻ nhánh và bước sang thời kỳ vươn lóng, mặc dù một số cây vẫn tiếp tục đẻ nhánh (tùy giống).  Đây là thời kỳ quyết định năng suất mía cây. Năng suất mía/dvS= số cây/dvS * khối lượng của một cây.  Thời kỳ này, trên cơ sở bộ lá và bộ rễ đã phát triển hoàn chỉnh, các quá trình sinh lý của cây đạt tới đỉnh cao, hiệu lực sử dụng đất đai, phân bón, năng lượng ánh sáng mặt trời tăng lên.  Trong thời kỳ này cây sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng chiều cao đạt từ 10-50cm/tháng. Thời gian vươn cao của cây phụ thuộc vào:  Thời vụ trồng: - Vụ đông (trồng T11): cây vươn cao từ tháng 5 đến tháng 11 - Vụ xuân (trồng T2): vươn cao từ tháng 6 đến tháng 11 - Vụ thu (trồng T7): cây vươn cao từ tháng 4 đến tháng 11  Ánh sáng: Cường độ ánh sáng càng cao, thời gian chiếu sáng càng dài thì tốc độ vươn cao càng mạnh  Nhiệt độ: 20oC bắt đầu vươn cao Nhiệt độ tối thích: 25-35oC.  Dinh dưỡng: cần cung cấp đầy đủ N, P, K. Thời kỳ cây cần nhiều dinh dưỡng, thiếu dinh dưỡng mía sẽ vươn cao chậm, đường kính thân bé → NS thấp .  Ẩm độ đất: thích hợp là 70-80%  Sâu bệnh hại: sâu đục thân sẽ làm lóng bé và ngắn lại  Lá bị dập nát hoặc bị gãy sớm sẽ làm lóng bị chùn lại  Tuổi mía: mía 5-6 tháng tuổi vươn mạnh nhất, giảm dần đến lúc sắp thu hoạch. Thời kỳ chín a. Chín công nghiệp  Cuối TK vươn lóng bước sang thời TK công nghiệp.  Tốc độ vươn cao giảm dần, hàm lượng đường trong thân đạt tối đa, đây là thời kỳ quyết định chất lượng cây mía.  Các đặc trưng biểu hiện khi cây mía chín: + Thân trơn bóng, ít phấn sáp, xuất hiện vết nứt sinh trưởng, + Lá chuyển sang màu xanh vàng (màu lá gừng), các vai lá xích lại gần nhau, ngọn dẹt, mọc chụm lại (hình dẻ quạt) + Hàm lượng đường saccaro đạt mức tối đa + Độ Brix:Khi chín hàm lượng đường lớn hơn 18%. Khi chín CN: Bx gốc/Bx ngọn gần bằng nhau (0,9-1) Bx (gốc)/Bx (ngọn) =1  chín hoàn toàn Bx (gốc)/Bx (ngọn) <1  quá chín Quá trình chín CN bị chi phối bởi những yếu tố:  Giống mía chín sớm, đạt tỉ lệ đường sớm  Thời vụ trồng Vụ mía thu: thu hoạch vào T10 năm sau, Vụ mía xuân: thu T2-T3 năm sau.  Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp 14-25oC Biên độ ngày/đêm càng cao càng có lợi Nhiệt độ quá cao sẽ không có lợi  Nước: Độ ẩm thích hợp cho mía chín 50-60%. Mưa nhiều hoặc tưới nước đều bất lợi cho sự tích lũy đường, hàm lượng đường giảm sút, mía tiếp tục sinh trưởng.  Bón phân: Đạm quá thừa trong đất bất lợi cho mía chín do xúc tiến tăng trưởng và hạn chế sự tích lũy đường  Đất đai: trên đất cát mía chín sớm hơn đất thịt 7/18/15 7 Chín sinh lý (chín sinh vật học)  TK cây mía ra hoa, kết quả  Chín sinh lý làm giảm lượng đường, một phần đường chuyển hóa thành glucoza cung cấp cho quá trình ra hoa, tạo quả.  Mía ra hoa là một điều bất lợi đối với người sản xuất  Chín sinh lý chỉ có ý nghĩa đối với công tác lai tạo giống  Mía phải trải qua một thời kỳ vươn lóng tối thiểu phải có 3-5 lóng trưởng thành mới có thể chuyển sang giai đoạn ra hoa.  Ánh sáng là yếu tố chi phối sự ra hoa - Mía mẫn cảm với AS nhưng không thuộc cây ngày dài hay ngắn ngày. - Tuy nhiên mía ra hoa trong điều kiện as ngày ngắn, nếu đêm bị chiếu sáng thì mía sẽ không ra hoa. Đêm dài 11h 30 phút thuận lợi nhất cho việc ra hoa, như vậy ngày phải dài 12h 30 phút (liên tục 24 ngày trở lên)  Ngoài ánh sáng, các nhân tố khác có tác dụng chi phối đáng kể tới sự ra hoa của mía: + Nhiệt độ: - Nhiệt độ đêm > 21oC cần thiết cho sự hình thành mầm hoa - Nhiệt độ đêm < 18,5oC ức chế sự hình thành mầm hoa. - Nhiệt độ ban ngày >= 15oC và <=30oC mía trổ hoa mạnh + Giống mía: - Giống hoàn toàn không trổ cờ: ROC9, R579, VN84 - 422.... - Giống trổ cờ ít: VN844137, VĐ79 - 177... - Giống trổ cờ nhiều: ROC18, ROC1, ROC16... + Tuổi mía: mía non ra hoa ít hơn mía già + Chu kỳ để gốc: lưu gốc càng nhiều năm ra hoa càng nhiều + Ẩm độ: Nếu quá khô hạn trong thời kỳ hình thành mầm hoa sẽ không hình thành được hoa. Yêu cầu sinh thái Nhiệt độ  Có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới cần nóng ấm, sợ rét  Tổng tích ôn khoảng 7000oC.  Nhiệt độ thích hợp: 25-34oC, > 35oC sinh trưởng chậm lại, > 38oC đình chỉ sinh trưởng <15oC mía đình chỉ sinh trưởng, 16-20oC sinh trưởng chậm  Yêu cầu nhiệt từng thời kỳ: + TK mọc mầm: thích hợp 26-30oC, > 16oC trở lên mía bắt đầu có thể ra rễ và nảy mầm < 12oC chết mầm + TK cây con: Nhiệt độ thấp cây con sinh trưởng chậm + Thời kỳ đẻ nhánh: Nhiệt độ thấp giảm đẻ nhánh > 21oC mía bắt đầu đẻ nhánh > 26-33oC mía đẻ nhánh nhanh và nhiều. + Thời kỳ vươn cao: Nhiệt độ thích hợp 25-34oC, Nhiệt độ thấp vươn cao chậm, cây chùn, lóng ngắn, nhỏ. Nhiệt độ 36-38oC làm cây hô hấp mạnh, tích lũy đường ít. + Thời kỳ chín: Biên độ ngày/đêm càng cao càng tốt, Nhiệt độ thích hợp cho chín CN: 15-25oC. → Căn cứ vào nhiệt độ bố trí thời vụ: TK nảy mầm vào cuối mùa rét, TK vươn lóng nằm gọn vào các tháng có nhiệt độ cao, TK chín rơi vào tháng nhiệt độ thấp và biên độ nhiệt độ ngày và đêm cao, Ánh sáng  Cây C4, hiệu quả sử dụng quang năng lớn hơn cây C3  Cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng toàn diện đến sự tăng trưởng của cây - Cây cần cường độ ánh sáng cao để quang hợp: Điểm bão hòa quang hợp là 10.000 lux. - TK đẻ nhánh: AS đủ mía sẽ đẻ sớm, đẻ nhiều, tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao AS thiếu: đẻ ít, tỉ lệ nhánh chết lớn, thậm chí không đẻ nhánh → trồng dày, trồng thưa - TK vươn caoChiếu sáng đầy đủ vươn cao khỏe (60-80cm) Thiếu AS bộ rễ phát triển yếu, khả năng hấp thu và lợi dụng các chất dinh dưỡng bị giảm sút. → Bố trí thời vụ thích hợp để vươn cao T4 -T10,T11  Mía cần AS ngày dài để sinh trưởng phát triển, trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn một số giống có thể ra hoa  Cây mía 5-6 tháng tuổi có khả năng quang hợp mạnh nhất. Nước  Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại rất sợ bị úng.  Trong thân mía nước chiếm tỉ lệ 70%  Để tạo 1kg đường cần 600 lít nước cho quá trình đồng hóa, trao đổi nước trong cây và phát tán nước qua mặt lá.  Để NS cao mía cần một lượng mưa hữu hiệu là 1500mm (tương đương thực tế 2000-2500mm). Hầu hết các vùng sinh thái nước ta đều đáp ứng được, tuy nhiên cần tập trung vào thời kỳ vươn cao.  Thiếu, thừa nước đều có hại và có triệu chứng giống nhau: - Ngừng sinh trưởng, vàng lá, mất đường. - Nếu hạn nặng sẽ héo lá rồi tiến đến khô lá, bắt đầu từ chóp lá rồi lan dần xuống các đoạn dưới. - Nếu úng nặng sẽ làm thối rễ, hỏng gốc và chết cây khi mía chưa có lóng. 7/18/15 8 Nhu cầu độ ẩm đất tùy thuộc vào từng thời kỳ: + TK mọc mầm: 65-75% + TK đẻ nhánh: 55-70% + TK vươn cao: 70-80% + TK chín: 50-60% Thừa nước mía chín chậm, hàm lượng đường thấp, nhiều tạp chất. → Do đó miền Bắc T11,12 nhiệt độ và độ ẩm thấp thích hợp cho việc tích lũy đường, mía ngọt.  Mía là cây có khả năng chịu hạn khá, do bộ rễ có điều kiện ăn sâu, có khả năng hút nước, hút dinh dưỡng trong điều kiện hạn nên có thể trồng trên đất đồi.  Cây mía không thể trồng trên đất có mực nước ngầm cao vì sẽ làm cho bộ rễ thâm đen, chết cục bộ. Mía sợ úng nhưng nếu bị ngập úng 5-7 ngày thì vẫn không chết, thậm chí phù sa tràn vào mía sẽ rất tốt Mực nước ngầm thấp cây vẫn sinh trưởng phát triển tốt. Đất đai  Đất thích hợp: - Có khả năng giữ và thấm nước tốt. - Đất có kết cấu tốt, tơi xốp. - Đất chứa nhiều mùn, chất hữu cơ - Tầng canh tác dày (>80cm) - Mực nước ngầm sâu (>1m) - pH thích hợp: 6-7 Đất đạt tiêu chuẩn: đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, Liên hệ: + Vùng đất đồi thường khô hạn, trong biện pháp canh tác phải cày sâu, nếu cày nông cây sẽ cằn cỗi. + Đất phù sa ven sông tốt, cây mía sinh trưởng phát triển tốt song hiệu quả kinh tế do mía mang lại không cạnh tranh được với các cây trồng khác. + Vùng đất nâu đỏ, nâu xám ở Đông Nam Bộ đáp ứng được nhu cầu của cây. Chương 3. Kỹ thuật trồng trọt Chế độ trồng trọt Luân canh  Luân canh hợp lý là biện pháp thâm canh dễ làm, rẻ tiền và có hiệu quả kinh tế cao.  Cơ sở của việc luân canh: + Mía là cây có NS SVH cao, hàng trăm tấn/ha. Hàng năm để lại một khối lượng hữu cơ đáng kể, song cũng lấy đi của đất một khối lượng dinh dưỡng lớn → cần luân canh để sử dụng đất lâu dài. + Mía thường bị một số loại sâu dưới đất đục phá gốc, hại thân → thời gian lưu gốc bị rút ngắn → Luân canh có thể khắc phục được các nhược điểm trên. Chu kỳ luân canh phụ thuộc vào điều kiện đất đai, trình độ thâm canh, tập quán canh tác... + Vùng đất tốt: Chu kỳ luân canh 9 năm Năm 1: Mía tơ Năm 6: Mía gốc Năm 2: Mía gốc Năm 7: Mía gốc Năm 3: Mía gốc Năm 8: Mía gốc Năm 4: Mía gốc Năm 9: Luân canh Năm 5: Mía tơ + Vùng đất trung bình: chu kỳ luân canh 7 năm Năm 1: Mía tơ Năm 4: Mía tơ Năm 2: Mía gốc Năm 5: Mía gốc Năm 3: Mía gốc Năm 6: Mía gốc Năm 7: Luân canh + Đất xấu: có thể chu kỳ là 5 năm Năm 1: Mía tơ Năm 4: Mía gốc Năm 2: Mía gốc Năm 5: Luân canh Năm 3: Mía tơ  Năm luân canh nên trồng cây cải tạo đất, đặc biệt là cây họ đậu, không nên trồng các loại cây cùng họ, cùng loại sâu bệnh với mía. Tốt nhất là trồng cây phân xanh, cày vùi làm phân hữu cơ Một số công thức thường dùng cho năm luân canh: + Lạc xuân - Lạc thu - Mía thu đông + Lạc xuân - Cây phân xanh - Mía + Đậu tương xuân - đậu tương hè - Khoai tây – Mía Bằng biện pháp luân canh các vùng chuyên canh mía Nghệ An, Thanh Hóa, Nam Hà, Hà Tây đã làm tăng năng suất mía từ 10-20%, tỉ lệ sâu bệnh giảm nhất là bọ hung hại gốc. Việc luân canh mía, lạc của nhân dân Nam Đàn, Nghệ An ngoài tác dụng làm tăng năng suất còn làm giảm bệnh “chết ẻo” ở lạc một cách đáng kể Trồng xen  Mía là cây có khoảng cách hàng rộng 1,3-1,4m, bộ tán lá cao. Thời gian đầu (khoảng 120 ngày) cây chưa khép tán, còn khoảng trống giữa các hàng. → Trồng xen tranh thủ không gian, thời gian, tận dụng đất đai, ánh sáng, hạn chế cỏ dại, che phủ đất, tăng thu nhập  Khâu kỹ thuật: + Chọn các cây họ đậu (ngắn ngày) như đậu tương, lạc, đậu xanh, đậu đen trồng xen vào vụ xuân hoặc vụ thu, thu hoạch trước khi mía bước vào thời kỳ vươn cao. + Các cây trồng xen phải trồng gọn vào giữa 2 hàng mía và phải cách hàng mía từ 30-40cm để có thể xới gốc, bón phân cho mía đúng yêu cầu kỹ thuật. + Phải thu hoạch xong cây xen trước khi mía chớm có lóng để hạn chế hiện tượng gốc bé ngọn to. + Sau khi thu hoạch xong cây xen phải vun xới, chăm sóc kịp thời cho mía trước khi bước vào mùa mưa. 7/18/15 9 Trồng gối  Tranh thủ thời gian sinh trưởng cho mía mà không ảnh hưởng đến cây trồng trước nó .  Gối vụ hợp lý không ảnh hưởng cho cây trồng trước và cây mía vì cây mía chỉ nằm nhờ vào các cây trước trong thời gian ra rễ, nảy mầm lúc này mía chưa cần nhiều ánh sáng.  Cây mía chỉ được gối từ khi đặt hom đến khi có 2 lá thật. Sau khi nảy mầm xong phải thu hoạch cây trồng trước để mía có đủ ánh sáng chuyển sang thời kỳ đẻ nhánh.  Thường gối mía vào khoai lang đông hoặc khoai tây, rau vụ đông...  Trồng mía với khoảng cách bình thường gối với khoai tây hoặc rau vụ đông là công thức tốt nhất vì rau và khoai tây là cây thâm canh thường xuyên tưới nước, bón phân, xới cỏ... Cây mía hưởng độ ẩm và lượng phân tồn dư của cây trồng trước nó, hạn chế được gió mùa đông bắc nên thời kỳ mầm sinh trưởng rất tốt. Giống mía  Có vai trò trọng yếu trong thâm canh tăng NS và phẩm chất Xác định giống tốt, thích hợp với từng vùng, loại đất, thời vụ, từng giai đoạn sản xuất... có ý nghĩa KH và kinh tế lớn lao Là biện pháp duy nhất để chống lại một số sâu bệnh nguy hiểm bệnh than, bệnh Fiji, bệnh hoa lá...  Các giống mía được chia làm 2 nhóm: + Nhóm mía ăn: Gồm tất cả các giống mía địa phương Đặc điểm: Bã mềm, tỉ lệ đường không cao, vị ngọt mát. Chín không tập trung, không có ý nghĩa đối với công nghiệp + Nhóm mía ép: giống mía trồng làm nguyên liệu ép đường Đặc điểm: Chín tập trung, tỷ lệ đường cao, NS cao, tỉ lệ xơ, bã > 10% (<10% khi ép thường bị nát bã, gây kẹt trục)  Khi xây dựng bộ giống mía cho một vùng cần có đủ cơ cấu 3 nhóm: chín sớm, chín trung bình, chín muộn để rải vụ và kéo dài thời vụ chế biến nhằm tận dụng tối đa sức lao động và các thiết bị hiện có, mỗi nhóm cần có vài ba giống để bổ sung ưu điểm và khắc phục nhược điểm cho nhau. Chuẩn bị hom trước khi trồng:  Thời vụ trồng trùng với thời gian thu hoạch thì lấy hom ở ruộng sản xuất để trồng: lấy hom ngọn 1, thiếu lấy hom số 2  Thời vụ trồng không trùng với thời gian thu hoạch cần có ruộng nhân giống riêng từ 6-8 tháng tuổi, trước thu hoạch hom 1 tháng bón thúc N, P lần cuối để tăng chất lượng hom. Chặt cả cây thành đoạn hom có 2 - 3 mầm đem trồng. Ruộng gốc để lại tiếp tục chăm sóc giống cho vụ sau.  Trường hợp bình thường, hom giống chặt xong trồng ngay, càng nhanh càng tốt, bóc bẹ để các đai rễ tiếp xúc trực tiếp với đất, để rễ ra nhanh, có lợi cho việc nảy mầm.  Trường hợp cá biệt, hom thu hoạch chưa trồng ngay: ngâm hoặc tưới nước 24h để tươi trở lại có lợi cho việc nảy mầm Lưu ý: Trong sản xuất, đầu vụ ép (giữa T11-1) hay xảy ra hiện tượng thừa ngọn, do chưa có đất trồng hoặc thời tiết khô hanh. Đến cuối vụ, giữa đến cuối T2, đã có đất phá gốc trồng lại, mưa phùn, độ ẩm tốt, lại thiếu ngọn giống. → Cần có biện pháp bảo quản hom giống  Những nguyên tắc chính trong bảo quản: + Chống mưa (ướt) để mía không ra rễ + Chống nắng, chống gió để mía không bị khô héo + Chống nấm để ngọn lâu hỏng + Chống nóng (do hô hấp và lên men) để ngọn khỏi chết  Cách bảo quản: + Đào hố sâu 20-30cm, rộng 1,2m, dài tùy thuộc lượng giống + Cuốc xốp đáy hố 5-10cm, tưới nhão đất, rắc tro hoặc vôi bột. + Dựng đứng bó ngọn vào hố, ấn mạnh cho các vết chặt ngập vào đất nhão khoảng 5-10cm. + Xếp ngọn đầy hố, dùng rơm hoặc lá mía tủ kín để nước mưa không lọt vào, hom sẽ không ra rễ. Có thể đắp thêm đất lên 2/3 chiều cao của bó hom, để giảm lượng nước bốc hơi + Kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm của đống hom, nhiệt độ cao quá phải tạo lỗ thông hơi ở đỉnh đống. Khi trồng gỡ hết lá ở đỉnh đống, tưới phun nước mỗi ngày 2 lần, sau 3 - 4 lần tưới, hom hút đủ nước thì đem trồng. Kỹ thuật rải vụ mía (Thời vụ trồng)  Cơ sở chung - Dựa vào yêu cầu sinh thái của cây mía cần: + Nhiệt độ cao, ánh sáng ngày dài, ẩm độ đầy đủ TK vươn cao + Nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp vào thời kỳ chín. - Cơ cấu cây trồng của vùng trồng mía - Đặc điểm của giống, chủ yếu là thời gian sinh trưởng + Giống chín sớm: đầu vụ + Giống chín muộn: cuối vụ Từ đó có thể bố trí các thời vụ: Vụ đông: trồng T11-T1, thu hoạch T11-T1 năm sau Vụ xuân: trồng T2-T3, thu hoạch T2-T3 năm sau Vụ thu: trồng T7-T9, thu hoạch T10-T11 năm sau Vụ mía đông  Đặc điểm của thời vụ này: - Khi trồng thường gặp khô và rét, ảnh hưởng đến mọc mầm, mọc chậm, tỉ lệ mọc mầm không cao - TK vươn cao T5-T11, khối lượng cây lớn, NS mía cây khá cao (do có mưa đầy đủ, nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh) - TK chín thuận lợi (khí hậu rét và khô, mía chín nhanh, hàm lượng đường cao  Mía trồng ở thời vụ này rất sẵn hom giống vì thời gian trồng trùng với thời gian thu hoạch.  Biện pháp khắc phục: + Dùng hom hơi dài 3-4 mắt để tăng khả năng vượt hạn + Làm đất thật nhỏ, thật mịn, + Sau khi đặt hom phải lấp đất dày từ 3-4cm và nén chặt để các lớp đất và hom tiếp xúc tốt với nhau, tăng khả năng hút ẩm từ dưới lên để hom khỏi bị chết khô. 7/18/15 10 Vụ mía xuân Thời vụ trồng mía phổ biến nhất của khu vực phía Bắc Thời vụ này diễn biến thời tiết phức tạp, chia thành 3 nhóm  Đầu vụ: Trồng cuối T12- đầu T2 Đầu vụ gặp khô và rét khó khăn cho nảy mầm, tuy nhiên đây là giữa vụ chế biến, hom giống nhiều buộc phải trồng tránh hỏng ngọn và tranh thủ trồng trước vụ lúa xuân (lúc lao động căng thẳng) Biện pháp kĩ thuật cần chú ý: + Dùng hom dài để tăng sức chống hạn, rét. + Tăng 15-30% lượng hom so với lúc nắng ấm, đủ ẩm. + Làm đất mịn và tăng lượng phân hữu cơ bón lót + Lấp đất dày và nén chặt  Giữa vụ: đầu T2 đến cuối T2 - Khi trồng nhiệt độ, độ ẩm tăng dần, có mưa xuân nên mía mọc mầm khá thuận lợi, dễ đảm bảo mật độ. - Khi mía 4-5 lá, nhiệt độ > 210C thích hợp cho việc đẻ nhánh - Thời gian vươn cao: Nếu chăm sóc tốt mía sẽ có lóng vào tháng 5 phù hợp với các tháng có đủ mưa và nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh có thể cho năng suất cao.  Cuối vụ: Từ đầu T3 đến cuối T3 hoặc đầu T4 + Đây là thời vụ dễ trồng, mía nảy mầm nhanh, lượng mưa đã tăng, rất dễ đảm bảo mật độ. + Tuy nhiên trồng lúc này thời gian sinh trưởng bị rút ngắn, thời kỳ vươn lóng không được hưởng trọn vẹn những tháng có nhiệt độ cao, lượng mưa đầy đủ nên năng suất sẽ không cao bằng mía trồng sớm. Vụ mía thu Thời gian sinh trưởng của mía thu rất dài 15-16 tháng, NS rất cao (=1,5 lần so với mía đông và xuân). Vụ này cung cấp mía cây đầu vụ ép. Đặc điểm:  Khi trồng, nhiệt độ, độ ẩm cao, mía mọc nhanh, tỉ lệ mọc cao nhưng khó làm đất và dễ bị úng do lượng mưa quá nhiều  Thời kỳ đẻ nhánh (T11-T1), mía sinh trưởng chậm thậm chí tạm ngừng sinh trưởng. Sang T2-T3 sinh trưởng mạnh dần.  Thời kỳ vươn cao (T4 – T11), khối lượng 1 cây mía lớn.  Thời gian trồng không trùng với thời gian thu hoạch, nên thiếu hom nên cần phải dùng 1 ruộng nhân giống riêng.  Do vươn cao sớm nên rất dễ bị đổ  Thời gian sinh trưởng dài, chiếm đất lâu Trong vụ mía thu cần chú ý các vấn đề sau:  Chọn đất có điều kiện thoát nước tốt  Xây dựng hệ thống tiêu nước hoàn chỉnh trước khi trồng,  Làm đất gọn cho từng ruộng, từng khu trong thời gian ngắn nhất, cày đến đâu rạch hàng ngay đến đấy, tránh gặp mưa trong giữa các lần làm đất (vì đất cày bừa rồi gặp mưa sẽ rất lâu khô, trở ngại thời vụ  Trồng nông và lấp đất mỏng để tránh tình trạng thiếu không khí hom sẽ chết  Sau khi rạch hàng, hom đã chuẩn bị xong, nếu gặp mưa liên tục có thể trồng trên đất ướt, có thể đặt hom ngay lúc trời đang mưa nhưng không được dẫm chân xuống đáy rãnh, khi nào đất ráo sẽ tiến hành lấp sau và lấp rất mỏng chỉ cần kín hom là được. Mật độ, khoảng cách trồng Mía là cây có khả năng tự điều chỉnh mật độ: Thiếu→đẻ nhánh mạnh để bù vào Thừa→tự đào thải cây thừa và chỉ giữ lại một số cây nhất định Cơ sở chung - Dựa vào giống - Thời vụ: Vụ thu trồng thưa, vụ xuân trồng dày - Đất đai: Đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày  Mật độ trồng + Giống to cây: Mật độ hữu hiệu lúc thu hoạch 6-8 vạn cây/ha + Giống cây bé: Mật độ hữu hiệu 8-10 vạn cây/m2 Để đảm bảo mật độ này lượng hom giống cần: 2-3 vạn hom/ha - Vụ thu: 2 vạn hom, lợi dụng khả năng sinh trưởng, đẻ nhánh - Vụ đông: 2,5 vạn hom - Vụ xuân: trồng sớm 2,5 vạn hom, trồng muộn 3 vạn hom Khoảng cách trồng - Khoảng cách hàng hẹp (0,4-0,6m)  Ưu điểm: + Chóng giao tán, hạn chế cỏ dại, giảm công làm cỏ + Mía ít đẻ nhánh, đủ cây sớm rút ngắn thời gian đẻ nhánh, sớm chuyển sang vươn lóng, tạo điều kiện cho mía cao cây + Ít xảy ra hiện tượng thiếu cây. + Chống xói mòn tốt, cản được gió, đặc biệt vùng có gió lào.  Nhược điểm: + Không thể rạch hàng sâu, chăm bón tốt mía cao cây dễ đổ + Không có đất để vun gốc, dễ đổ ngã Khoảng cách này chỉ phù hợp với những nơi đất xấu, quảng canh, những nơi trồng các giống mía cũ, mía địa phương nhỏ cây, trình độ thâm canh thấp, nắng nóng kéo dài. 7/18/15 11 - Khoảng cách hàng rộng: 1,3 - 1,6m (thường 1,3 - 1,4m)  Ưu điểm: + Thuận lợi cho việc cơ giới hóa (trừ cỏ, vun gốc, xới xáo, xử lý gốc, cày sâu giữa 2 hàng, ...) + Có thể rạch hàng sâu và vun bằng máy đề phòng chống đổ. + Có thể lưu gốc nhiều năm hơn trồng dày. + Phù hợp với vùng đất tốt, có trình độ thâm canh cao, có trình độ cơ giới hóa cao.  Nhược điểm: + Lâu giao tán, phải diệt trừ cỏ dại nhiều lần + Mía đẻ nhánh kéo dài hơn trồng dày, thời gian vươn lóng rút ngắn đi một ít. + Chỉ 1 hom bị hỏng dễ gây ra khoảng trống trên đồng ruộng.  Cách đặt hom: + Đặt 1 hom, đầu hom cách nhau 10cm (giống to cây) đầu hom nối đầu nhau (cây trung bình) + Có thể đặt thành 2 hàng nhưng các hom phải so le nhau + Đặt hom sao cho hom tiếp xúc với lớp đất bột dưới đáy rãnh không được đặt hom lên lớp đất cục để khi hạn hom không bị khô chết, nảy mầm tốt. + Hướng mầm về 2 bên để mầm không bị cong, đất khô đặt chếch để tận dụng độ ẩm. Đặt hom phải lấp bằng đất bột mịn, không lấp đất cục. Độ dày lớp đất phủ lên hom tùy thuộc từng điều kiện cụ thể: - Đất không ướt hoặc không khô quá nên lấp khoảng 2-3cm. - Đất thừa ẩm chỉ lấp vừa kín hom, chỉ dày khoảng 1cm - Đất khô và thời tiết khô hanh kéo dài: lấp dày 4-5cm, lấp xong dậm, nén chặt - Nếu trồng trên đất ướt hoặc trong mùa mưa chỉ cần lấy tay nén cho hom dính chặt vào đất (ngập 1/3 hom), không cần lấp. Khi đất khô hoặc mía nảy mầm xong mới tiến hành lấp Phân đạm  Chiếm 1% ∑CK nhưng có vai trò quan trọng với NS và chất lượng mía cây  N là thành phần của a.a, protein, diệp lục... phần lớn chứa trong các tế bào sinh trưởng.  Thiếu N lá nhỏ, màu vàng nhạt, thân nhỏ, vươn cao chậm  Đủ N: đẻ nhánh nhiều, cây to cao, lá xanh tươi,  Quá thừa N, cây yếu ớt, dễ đổ ngã, nhiễm sâu bệnh nặng  Trong cây mía N ở ngọn nhiều hơn gốc, đốt nhiều hơn lóng.  Mía cần đạm trong suốt quá trình sinh trưởng, cần nhất ở TK vươn cao. Có thể bón lót toàn bộ hoặc bón làm 2 hay 3 lần + Kết thúc bón N trước 5 tháng tuổi + Bón cân đối N,P,K theo tỷ lệ 2:1:2; 2:1:1,5 (200-250kgN/ha) + Bón ngầm và bón sâu. Tuyệt đối không bón trên mặt đất sau khi mưa + Nếu bón thúc, phải cày rãnh sâu rồi lấp đất lại hoặc chọc hốc rồi bón vào hốc và lấp đất hoặc bón kết hợp với vun Phân lân và cách bón  Lân giúp cho việc tạo thành protein trong nhân tế bào  Lân giúp cho sự phân chia tế bào, giúp cho các bộ phận của cây phát triển  Lân kích thích bộ rễ phát triển sâu, rộng; kích thích đẻ nhánh sớm và tập trung  Đủ P sẽ phát huy được tác dụng của N và K cho NS và phẩm chất tốt.  Bón P đầy đủ sẽ tăng khả năng chịu rét, chịu hạn và sâu bệnh, xúc tiến quá trình tổng hợp đường.  Thiếu P cây giảm tốc độ hình thành lá, chậm khép tán, đuôi lá chóng khô, lá chóng già và chết sớm, lá xanh tồn tại trên cây ít  Thiếu P cây đẻ nhánh chậm, bộ rễ phát triển kém,  Thiếu P gây trở ngại cho việc lắng trong nước mía  Lân được sử dụng để bón lót Lượng bón: 120kg/ha. Phân Kali và cách bón  Kali giữ vai trò quan trọng trong chuyển protein và đường, giữ cân bằng nước, tăng khả năng chống hạn và chống đổ  Kali làm tăng quá trình tổng hợp đường trong thân:  K làm tăng việc hình thành các mô cơ giới: biểu bì, bó mạch, giúp mía cứng cây, chống đổ, chống chịu sâu bệnh.  K có tác dụng làm tăng chất lượng hom giống.  Thiếu K các lá đang hoạt động mạnh chuyển vàng. Lá úa vàng bắt đầu từ ngọn rồi lan dần xuống giữa lá. Sau đó ngọn bị khô và lan dần xuống phần giữa lá thành hình chữ V. Các tế bào biểu bì ở mặt trên của gân lá có màu đỏ nhạt. Các lá già dưới cùng có màu vàng da cam với nhiều chấm bẩn và sẽ khô trước tuổi.  Phân K nên bón lót toàn bộ, có thể bón 2 lần: + Bón lót + Bón thúc lúc mía đẻ nhánh hoặc vun lần một.  Lượng K bón từ 200-250kg K2O/ha. Vôi và cách bón vôi  Ca2+ tham gia vào cấu tạo thân nhất là màng tế bào.  Thiếu Ca các lá non sẽ có màu nhạt hoặc chuyển vàng, lá già có các điểm trắng và biến dần thành màu nâu và khô hẳn, sau đó liên kết lại với nhau làm cho lá có màu gỉ sắt.  Thiếu Ca nặng lá ngọn và mầm ngọn sẽ khô héo dần.  Thừa Ca có thể gây cản trở sự đồng hóa K và một số nguyên tố vi lượng mà nó đối kháng.  Bón vôi nhằm nâng cao độ pH của đất, cải tạo lí hóa tính chất của đất, xúc tiến quá trình phân giải chất hữu cơ, tăng cường sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật trong đất.  Bón vôi làm giảm sự hấp thu sắt, mangan, nhôm làm cho lân và molipden dễ tiêu... Ngoài các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cần thiết trên, trong quá trình sinh trưởng mía còn cần một số nguyên tố vi lượng như Mg, S, Si, Mn... 7/18/15 12 Quy trình bón phân cho 1ha mía/vụ hiện nay: 10-15 tấn phân chuồng 400-500 kg đạm urê 500-600 kg supe lân 350-400 kg kali 1000 kg vôi bột  Cách bón: bón sớm và bón ít lần + Bón lót: 100%PC +100%P +100%K +50%N trước khi trồng + Bón thúc: TK đẻ nhánh, 50% lượng N còn lại Hoặc: + Bón lót: Toàn bộ PC + P +1/3 N +1/2K. + Thúc lần 1: Khi 4-5 lá, 1/3 N, để thúc mía đẻ nhánh mạnh + Thúc lần 2: Khi 9-12, 1/3N+1/2 K, để cây phát triển nhanh.  Ngoài ra có thể bón cho cây mía bằng phân bón lá: Phun Komic hoặc Supekomic Kỹ thuật mía gốc Mía gốc là mía được sinh trưởng trên bộ gốc vụ trước để lại, sau khi thu hoạch thân làm nguyên liệu chế biến đường.  Ưu điểm: + Chín sớm hơn mía tơ khoảng 15-30 ngày + Không tốn giống, 1 ha tiết kiệm được 7-10 tấn hom giống. + Giảm được lao động (công làm đất và công trồng) + Khả năng tái sinh mầm khỏe,1 gốc có thể cho 10-16 mầm, có thể cho tiềm năng năng suất cao. + Mía gốc có bộ rễ nhiều và ăn sâu.  Nhược điểm: + Khi để gốc lâu năm có hiện tượng trồi gốc. + Mầm mống sâu bệnh từ vụ trước để lại nhiều + Rễ có thể bị già hóa, khả năng hút nước, dinh dưỡng kém. Kỹ thuật xử lý mía gốc + Chọn đất tốt (thịt nhẹ, tầng canh tác dày, dinh dưỡng cao) + Khi trồng phải trồng sâu để hạn chế trồi gốc nhanh. + Giống mía có khả năng tái sinh mầm khỏe: ROC10, MY5514 + Chăm sóc mía tơ chu đáo nhất là khâu phòng trừ sâu bệnh. + Sau khi thu hoạch mía cây tiến hành VSĐR, đốt lá + Bạt gốc sớm + Giặm gốc sớm Kỹ thuật bạt gốc  Sau khi thu hoạch tiến hành bạt gốc sớm: cắt bỏ đoạn gốc thừa ở phần trên cùng, chỉ để lại đoạn gốc cần thiết ở phần dưới cùng, dài từ 6-10cm, có từ 3-5 đai rễ (3-5 mầm ngầm). Đoạn này càng ngắn thì càng đỡ trồi gốc.  Cách làm: Có thể tiến hành đồng thời với lúc thu hoạch, dùng loại cuốc nhỏ, sắc, ngắn cán chuyên dùng cho thu hoạch mía. Lúc thu hoạch dùng cuốc cuốc sâu dưới mặt đất từ 3-10cm, mía vun cây cao thì càng cuốc sâu và ngược lại.  Trong trường hợp thu hoạch bằng dao, sau khi thu hoạch xong dùng cuốc thật sắc, cuốc bỏ đoạn gốc thừa phía gần mặt đất, chỉ để lại đoạn dưới cùng cao từ 6-10cm. Kỹ thuật giặm gốc  Sau khi bạt gốc, chỗ thiếu cây cần tiến hành giặm ngay, có 3 cách giặm: giặm gốc, giặm mầm, giặm hom (ít áp dụng).  Sau khi bạt gốc, phải tiến hành cày bừa giữa 2 hàng mía: cày xả 2 bên luống, sâu khoảng 20-25cm để hả đất, xốp thoáng, cung cấp ôxi, tạo môi trường tốt để bộ rễ mới phát sinh phát triển, cắt đứt bớt bộ rễ già, hạn chế hiện tượng lão hóa của mía gốc.  Giữa các gốc mía, ta tiến hành cuốc bỏ khối đất bị nén chặt (lọng gốc) mà không thể cày bừa được nhằm cải thiện chế độ nước và không khí như trên.  Sau khi cày bừa xong, tiến hành bón đầy đủ các loại phân như bón lót cho mía tơ, bón xong lấp đất vừa ngang với vết cắt của mía gốc, sau đó vồng lại. Kỹ thuật chăm sóc mía  Xới vun - Lần 1: TK mía đẻ nhánh, xới rất nhẹ từ 3-5cm để diệt cỏ dại, tạo điều kiện đất tơi xốp ở lớp mặt, giúp bộ rễ phát triển. - Lần 2: Sau đẻ nhánh rộ, xới xáo và vun cao “Vun vồng con” ức chế phát triển của nhánh đẻ muộn để tập trung nuôi các nhánh đẻ sớm hữu hiệu. - Lần 3: TK vươn lóng, “vun vồng cái”, tác dụng của xới và vun cao lần này nhằm chống đổ cho cây.  Tỉa cây Có thể tiến hành 2-3 lần - Lần 1: Sau mọc mầm, loại bỏ cây sâu bệnh, còi cọc, phải để đủ số cây cần thu hoạch. - Lần 2: TK đẻ nhánh, loại bỏ nhánh sâu bệnh, còi cọc, sinh trưởng kém, VSĐR giúp cây sinh trưởng thuận lợi về sau. - Lần 3: TK vươn lóng, lần này tỉa định cây, tỉa đều cây và đều khoảng cách. Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 7/18/15 13 Phòng trừ sâu bệnh Sự có mặt của cây mía trên đồng ruộng cùng với sự phong phú dinh dưỡng của cây mía đã hấp dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh và các loài gây hại khác. Nước ta lại nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm rất thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh sinh trưởng và phát triển Sâu hại trên cây mía thường gặp một số đối tượng sau: - Nhóm sâu đục thân mía: - Nhóm sâu hại rễ mía Bệnh hại trên cây mía thường gặp: - Bệnh sọc đỏ - Bệnh thối đỏ - Bệnh thối ngọn - Bệnh than hại mía  Sâu đục thân mình vàng: Sâu non thân màu vàng, sau khi nở xong chui vào nằm giữa bẹ lá và thân cây, ăn hết bộ phận non như mắt, đai rễ. Sâu lớn đục chui vào thân cây. Phát sinh nhiều ở vùng đất đồng và đất bãi vào khoảng T4,T5.  Sâu đục thân 4 vạch (sâu đục thân chấm đen): Màu vàng sáng, có 4 đường chấm dọc theo chiều dài của thân Trưởng thành có tính hướng quang, màu vàng nâu, giữa cánh có một chấm đen, rìa cánh có 7 chấm đen nhỏ. Ngài đẻ trứng chủ yếu ở mặt lá, trứng xếp thành 2 hàng. TK mầm sâu làm khô nõn, hỏng điểm sinh trưởng, TK lóng sâu không làm chết cây mà chỉ gây gãy cây khi có gió to  Sâu đục thân 5 vạch: Hại mía thời kỳ có lóng sâu non chui vào trong thân làm mía sinh trưởng kém giảm hàm lượng đường.  Rệp bông trắng: Gây hại nặng ở thời kỳ mía kết thúc vươn cao cho đến thu hoạch. Rệp bám mặt dưới lá hút nhựa làm cho cây mía phát triển kém, tỷ lệ đường giảm ảnh hưởng xấu đến vụ gốc sau. Phòng trừ sâu đục thân và rệp bông: - Bằng các biện pháp canh tác vệ sinh đồng ruộng. - Luân canh cây trồng khác họ - Làm đất kỹ để giảm bớt nhộng trong đất - Phun thuốc hóa học: Padan, tribon, dipterex - Trước khi trồng chọn giống ít nhiễm sâu, loại bỏ hom bị sâu đục và có rệp bám. Ngâm hom trong thuốc vibasu 40EC 0,1%, Padan 95SP (0,1%) trong 15 phút trừ rệp bám, bóc, đốt lá bị rệp bám.  Nhóm mối, bọ hung hại rễ mầm là đối tượng khó trừ nằm trong đất, lưu chuyển từ vụ trước sang vụ sau. Biện pháp phòng trừ: trước khi trồng cày lật đất 2 lần cách nhau 7-10 ngày để diệt sùng trắng. Khi trồng dùng Furadan 3H hoặc Basudin 10H bón vào đất trước khi trồng.  Bệnh sọc đỏ: Do vi khuẩn xanthomonas rubilineans gây ra.  Bệnh thối đỏ: Là bệnh gây nguy hại nhất cho các vùng trồng mía thường gặp hầu hết ở các giống mía của nước ta. Bệnh do nấm gây ra. Bệnh này còn gọi là bệnh rượu do nấm phát triển làm chuyển hóa đường trên mía thành rượu. Gân lá có các vết sọc đỏ, kèm theo các ổ bào tử màu nâu vàng. Còn ở thân bị bệnh chẻ đôi thân thấy có màu đỏ trên các lóng.  Bệnh thối ngọn: Phát sinh ở vùng trồng mía ở nhiều năm. Bệnh này cũng do nấm gây ra làm ngọn không phát triển được. Phòng trừ bằng các biện pháp: - Vệ sinh đồng ruộng đốt các tàn dư cũ, luân canh cây trồng, chọn các hom giống sạch bệnh để trồng - Sử dụng giống chống bệnh. - Xử lý hom giống bằng nước vôi trong 2%, hoặc formon 2%. - Chuẩn bị đất kỹ trước khi trồng hoặc ngâm nước một thời gian đất ruộng mía.  Bệnh than hại mía: Do nấm Ustilago Scitaminea Sydon. Cây bị bệnh thân rất bé, lá hẹp và ngắn, cây mọc vóng lên như cây lúa von, nhiều cây mọc sít vào nhau thành một chùm. Cây bị bệnh một thời gian thì đọt biến thành một cái túm, che phủ bằng một lớp màng trắng, khi rách thì tung ra một loạt bào tử màu đen hoặc ở đọt vươn ra một cái vòi cong cong, ở giữa màu trắng, quanh bám đầy một lớp bụi màu đen. Phòng trừ: - Dùng giống chống bệnh - Nhổ cây bị bệnh, chôn khi cây chưa có bào tử để hạn chế lây lan. - Dùng ruộng giống sạch bệnh để lấy hom trồng. Thu hoạch mía Ở nước ta, trong điều kiện phổ biến, khi cây mía đạt 12 tháng tuổi và gặp điều kiện thời tiết thuận lợi như khô rét thì hàm lượng đường trong thân mía sẽ đạt mức tối đa và chủ yếu là đường kết tinh (Saccaroza), đường khử (Glucoza) trong thân giảm đến mức tối thiểu (từ 0,3 - 0,9%). Lúc này gọi là mía chín công nghiệp, hàm lượng đường giữa gốc và ngọn gần bằng nhau. Muốn đạt hiệu quả kinh tế cao cho người trồng mía và nhà máy, yêu cầu phải tiến hành thu hoạch đúng vào thời kỳ mía chín công nghiệp - Phải kiểm tra độ chín và có kế hoạch thu mía cây ăn khớp với kế hoạch ép của nhà máy. - Thu hoạch đúng thời điểm vừa dễ chế biến vừa nâng cao tỷ lệ đường thu hồi Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 7/18/15 14 Kết hợp chặt chẽ kế hoạch thu hoạch và kế hoạch trồng trọt: + Cùng giống mía, trồng sớm, TGST dài và ngược lại. + Cùng thời vụ trồng, giống chín sớm chín trước giống chín muộn từ 20-50 ngày. + Mía tơ, mía gốc, mía tốt, mía xấu, mía ruộng, mía đồi... đều dẫn tới sai khác về thời gian chín. Ở nước ta mía chín tập trung T1,2 khó khăn cho thu hoạch. Thường mía chín tập trung trong vòng 60-90 ngày nhưng thời gian chế biến của nhà máy 150-180 ngày. Để khắc phục cần phải vận dụng các kiến thức về đặc điểm sinh lý của cây, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tích lũy đường theo kế hoạch chế biến và kế hoạch thu hoạch. + Bố trí cơ cấu giống hợp lý, xác định tỷ lệ mía tơ/gốc phù hợp. + Mía phải thu hoạch và cung cấp cho nhà máy theo khả năng chế biến, công suất của máy ép. + Phải có kế hoạch đốn chặt, giao nhận vận chuyển trước khi thu hoạch. + Nguyên liệu mía phải đảm bảo không dập nát, sạch rác bẩn. Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcay_mia_6284.pdf
Tài liệu liên quan