Windows logo key+SHIFT+TAB
Chọn chương trình đang mở đằng trước được liệt kê trên thanh tác vụ. Ấn và giữ phím Windows logo và phím SHIFT đồng thời, trong khi đó ấn và nhả phím TAB để chọn các chương trình có trước theo thứ tự. Ấn ENTER để kích hoạt chương trình đã chọn.
Bên cạnh đó có thêm một vài nút phím tắt khác như:
CTRL+ALT+DELETE Mở trình quản lý tác vụ (task manager).
CTRL+SHIFT+ESC Mở nhãn Processes trong trình quản lý tác vụ ( task manager).
CTRL+ESC Mở menu Start lên.
---
Một số phím tắt trong MS Internet Explorer:
F1 Mở file trợ giúp.
F3 bật/tắt thanh tìm kiếm (search bar) (phía tay trái).
F4 chọn thanh địa chỉ và mở nó
F5 Nạp lại trang Web hiện tại.
35 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những thủ thuật máy tính hay nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p dụng cho WiMme, Win2000. Trong WinMe, bạn tạo ra Dword mới trong Registry có tên là AutoEndTasks với value là 1 trong HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop. Ngoài ra thêm 2 NewString ở đây có tên HungappTimeout với value 5000 và WaittokillAppTimeout, value 3500.Đóng regitry và boot máy lại ,thế là xong.
4.Tắt chức năng System Restore : Mở System Properties\ System Restore. Trong hộp thoại System Restore, bạn đánh dấu kiểm vào mục Turn off System Restore on all drives (tắt chức năng phục hồi hệ thống ở tất cả các ổ đĩa). Nhấn nút OK
Chống treo máy khi khởi động
Nếu hệ thống của bạn thường bị treo khoảng 2 đến 3 phút mỗi khi khởi động, bạn không thể nhấn vào nút Start hay trên Taskbar, đó là do một dịch vụ của Windows (Background Intelligent Transfer) đang hoạt động ở nền của Windows. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể làm như sau:
· Vào Start – Run, gõ “msconfig” (không dấu ngoặc kép) và click OK.
· Hộp thoại System Configuration Utility xuất hiện, chọn thẻ Services.
· Tìm đến dịch vụ “Background Intelligent Transfer” và khoá lại bằng cách bỏ chọn nó.
· Nhấn OK và restart lại máy để thực hiện thay đổi.
Xóa các tập tin, thư mục tạm của Windows
Xóa thư mục tạm của Windows (Trong ổ C:\WINDOWS\Prefetch hoặc vào Start – Run, gõ Prefetch) mỗi 3 tháng. Windows XP lưu trữ những dữ liệu, chương trình được sử dụng thường xuyên trong một thư mục tạm (Prefetch Folder), việc này giúp dữ liệu hay chương trình được tải nhanh chóng khi cần. Nhưng đôi khi, thư mục này sẽ quá tải do nhiều dữ liệu và chương trình không được dùng tới, và điều này lại làm cho hệ thống của bạn trở nên ì ạch. Những tập tin trong thư mục này không chứa những gì quan trọng và an toàn để xóa.
Thủ thuật bảo vệ và tăng tốc ổ cứng trên Win XP
Ổ cứng máy tính của bạn bị mất hay bị nhiễm virus khiến cho hệ điều hành Windows không thể khởi động được. Vậy bạn đã có công cụ nào giúp bạn có thể lấy lại dữ liệu một cách nhanh chóng chưa hay giúp bạn tăng tốc ổ cứng chưa?Khôi phục đơn giản
Windows Recovery Console (WRC) trong Windows XP thực sự là một công cụ rất an toàn hiệu quả và dễ sử dụng. Đây là một công cụ chạy trên một môi trường khá giống với DOS, cho phép bạn có thể sao chép dữ liệu tệp tin, sửa chữa những lỗi trong phần khởi động (boot sector)… mà không cần phải khởi động hệ điều hành. Lấy ví dụ, nếu Windows của bạn không thể khởi động bạn có thể khởi động WRC và sử dụng tính năng sửa chữa lỗi khởi động hoặc dùng lệnh “fixmbr” với hy vọng sẽ sửa được mọi lỗi phát sinh. Để khởi động Recovery Console, bạn hãy đưa đĩa CD cài đặt Windows XP vào ổ CD rồi khởi động lại máy tính – chú ý bạn phải chắc chắn máy tính của bạn có thể khởi động từ ổ CD. Khi trình cài đặt Windows XP xuất hiện bạn hãy bấm phím R để khởi động ứng dụng. Khi bạn thấy hiện ra “Windows NT Boot Console Command Interpreter” thì hãy bấm phím số 1 hoặc bất kỳ phím gì mà bản cài đặt hệ điều hành của bạn gợi ý ra rồi sau đó bấm phím Enter, nhập mật khẩu đăng nhập Administrator. WRC sử dụng nhiều lệnh tương tự như trong Command Prompt. Bạn hoàn toàn có thể sử dụng các lệnh như attrib, cd, copy, del, dir, exit, md, ren, rd, set, và type tương tự như trong DOS. Tuy nhiên, Recovery Console vì mục đích bảo mật nên thường không cho phép bạn có quyền truy nhập vào một số thư mục trên ổ cứng của bạn. Nếu bạn không gỡ bỏ những hạn chế này trước – nên gỡ bỏ khi hệ điều hành của bạn còn đang hoạt động bình thường – thì sẽ khó có thể thực hiện việc sao chép hay bất kỳ tác vụ nào với những thư mục này. Để gỡ bỏ những hạn chế này bạn hãy thực hiện tác vụ sau khi hệ điều hành của bạn còn hoạt động bình thường. Bạn vào trình quản lý Local Security Settings bằng cách vào Run và nhập lệnh “secpol.msc” hoặc vào Start | Setting | Control Panel | Administrator Tools | Local Security Settings, sau đó chuyển đến mục Security Settings | Local Policies | Security Options, nhắp đúp chuột lên mục Recovery Console: Allow floppy copy and access to all drives and all folders item rồi chọn Enabled là xong. Lần khởi động kế tiếp nếu Windows không khở động thì bạn hãy khởi động WRC rồi nhập vào dòng lệnh “set AllowAllPaths = true” rồi ấn Enter. Tăng tốc ổ cứng và giảm nguy cơ hỏng hóc Khi mà ổ cứng của ngày càng đầy lên, hệ điều hành sẽ “nhét” những tệp tin dữ liệu mới lên ổ cứng vào bất kỳ chỗ nào còn khoảng trống. Đôi khi khi có những tệp tin sẽ bị chia ra thành rất nhiều những phần nhỏ khác nhau để cho phù hợp với dung lượng khoảng trống còn lại trên ổ đĩa. Nếu có quá nhiều tệp tin bị chia nhỏ - hay còn gọi là phân mảnh – thì không những ổ cứng của bạn mà cả hệ điều hành của bạn đều sẽ bị chậm đi rất nhiều không những thế mà còn tăng nguy cơ bị mất dữ liệu. Giải pháp ở đây là bạn có thể sử dụng công cụ dọn phân mảnh của hệ điều hành Disk Defragmenter bằng cách vào Start | All Programs | Accessories | System Tools rồi chọn ổ đĩa bạn muốn “dọn dẹp” nhấp Ok rồi ngồi chờ. Tuy nhiên, có một số tệp tin mà bạn không thể di chuyển được trong quá trình thực hiện dọn dẹp phân mảnh ổ cứng. Những tệp tin này vẫn bị phân mảnh ngay cả sau khi bạn đã chạy Disk Defragmenter. Hầu hết các tệp tin dữ liệu này là Master File Table (MFT) hoặc SWAP (RAM ảo). Cách duy nhất là dọn dẹp các tệp tin SWAP là phải xoá những tệp tin này trước khi sử dụng công cụ Disk Defragmenter – tuy nhiên bạn hãy cẩn thận chắc chắn rằng hệ thống của bạn có ít nhất 256MB RAM thì mới có thể bỏ tệp tin SWAP đi được. Để bỏ tệp tin SWAP bạn hãy vào Control Panel | System | Advanced tab | Performance Settings | Advanced tab | Change. Tại mục Virtual Memory bạn chọn “No paging file” nhắp vào Set rồi OK là xong. Giờ bạn hãy thực hiện công việc dọn dẹp phân mảnh ổ cứng. Sau khi đã dọn dẹp xong bạn hãy vào lại mục Virtual Memory thiết lập thông số cho RAM ảo của bạn. Tăng RAM ảo có thể giúp hệ thống của bạn tăng tốc. Nếu còn dư ổ cứng thì bạn hãy đặt Initial size là 500Mb và Maximum size là 2048MB thì không những ổ cứng mà cả những tệp tin MP3 sẽ nghe hay hơn rất nhiều. Còn đối với những tệp tin MFT - những tệp tin hệ thống chỉ có mặt trên các ổ cứng định dạng NTFS – thì không thể di chuyển được. Khi mà ổ cứng của bạn lưu càng nhiều dữ liệu thì các tệp tin MFT cũng tăng dung lượng và bị phân mảnh. Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là bạn không thể di chuyển được chúng, một thủ thuật sửa Registry sẽ giúp bạn giải quyết được vấn đều này. Bạn vào Run và gõ lệnh regedit để mở trình biên tập Registry. Sau khi trình biên tập Registry khởi động bạn hãy tìm đến khoá HKEY_ LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Filesystem rồi nhắp đúp lên khoá NtfsMftZoneReservation bên phía tay phải và nhập giá trị trong khoả từ 2 đến 4 vào đó – giá trị mặc định là 1 tương đương với 12,5% dung lượng ổ cứng dành cho tệp tin MFT, giá trị 2-3 là là từ 25-37,5% và 4 là 50%. Đóng trình biên tập Registry rồi khở động lại hệ thống của bạn. Tìm kiếm sự đơn giản Ổ cứng của bạn sẽ thực sự chạy nhanh và ổn định hơn rất nhiều nếu còn nhiều khoảng trống. Bạn đã back-up lại dữ liệu, mã hoá và tối ưu hoá dữ liệu của mình nhưng vẫn còn có nhiều việc phải làm. Việc thứ nhất là dọn dẹp mọi chương trình ứng dụng không cần thiết, dọn dẹp những phần mềm gián điệp nguy hiểm, virus máy tính… Tiếp theo là việc dọn dẹp những tệp tin dữ liệu không cần thiết trên các ổ cứng. Bạn hãy vào Start | All Programs | Accessories | System Tools | Disk Clean-up để bỏ hết những tệp tin thừa, tệp tin tạm thời,… Qua bài viết này chúng tôi chỉ xin đề cập đến ở đây những khía cạnh cơ bản nhất giúp bạn có thể tăng tốc phần nào hệ thống và bảo vệ dữ liệu cũng như ổ cứng của bạn.
6.Tăng sức hoạt động cho bộ nhớ: việc cải thiện hoạt động của bộ nhớ có thể làm được một cách đơn giản bằng cách ngăn không cho hệ thống dùng ổ đĩa cứng làm bộ nhớ đệm. nhưng chiêu này thực sự hữu ích nếu ht có bộ nhớ từ 256mb trở lên.cụ thể là bạn tắt (disable) chức năng thực thi trang nhớ Paging Executive. nó sẽ ngăn việc chuyển các khu vực trang nhớ (page section) từ RAM sang HDD. thật sự, nếu có bộ nhớ từ 256MB trở lên, bạn sẽ có lợi khi giữ các dữ liệu của mình trong RAM để cải thiện tốc độ xử lý nhờ giảm được số lượng file hoán đổi (swap) trên HDD.ở mục Run trong menu Start, gõ regedit và OK. key: HKEY_LOCAL_MACHINE/SYSTEM/currentControlSet/control/session Manager/Memory Management.key mà bạn phải "xử" tên là: DisablePagingExecutive. modify giá trị mặc định của nó là 0 thành 1 (dữ liệu sẽ được giữ lại ở RAM).kết quả sẽ là: "DisablePagingExecutive" = dword:00000001.cũng từ vị trí này, bạn có thể tăng cường bộ nhớ đệm hệ thống System Cache để cho nhân XP (kernel) có thể được nạp vào Ram của bạn. nó sẽ giúp cải thiện đáng kể hoạt động của hệ thồng vì NT kernel sẽ luôn luôn nằm ngay trong RAM. và bạn sẽ dành 4MB RAM cho nhân này.để làm điều đó, bạn phải xử key tên: LargeSystemCache. modify giá trị của nó từ 0 (nếu thấy như vậy) thành 1. kết quả sẽ là: "LargeSystemCache"=dword:00000001
Thủ thuật 11: Thiết đặt lại bộ nhớ ảoCho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng.Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl - Alt - Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties - nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩacòn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại.
14. Không cho phép Windows lưu trữ các file DLL trong bộ nhớ : Thiết lập này rất có ý nghĩa trong việc tăng tốc hệ thống vì sau khi thực hiện xong mỗi tác vụ Windows thường ngốn đáng kể một lượng bộ nhớ. Thủ thuật này sẽ vô hiệu tính năng lưu các file DLL của windows. System key : Hkey_Local_Machine\Software\Microsoft\Windows\Currentversion\Explorer\alwaysUnloadDll (khóa này không có sẵn, bạn phải tạo bằng cách chọn new>key và nhập tên khóa vào.Value name : default (dữ liệu này được tạo mặc đinh đối với mỗi khóa)Datatype : reg_sz (string value)Data : "1" (có hai dấu nháy kép)
18.Xóa các tư liệu được mở gần đây khi thoát ra khỏi Windows : Thủ thuật này cho phép bạn xóa danh sách các tài liệu vừa mở trên trình đơn Start khi bạn thoát ra khỏi windows. Thủ thuật này áp dụng với 9x và NT-2000-XP. Bạn tìm khóa sau :System key : Hkey_Current_User\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\ExplorerValue name : ClearRecentDocsOnExitData type : Reg_dwordData : 1 or 0 (tương ứng với enable hoặc disable)19.Remove Recent Documents from the Start Menu (All Windows) : Create a new DWORD value, or modify the existing value, called 'NoRecentDocsMenu' set the value to equal '1' to enable the restriction. User Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\ExplorerSystem Key:HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\ExplorerName: NoRecentDocsMenuType: REG_DWORD (DWORD Value)Value: (0 = display, 1 = remove)
17.Tắt cảnh báo "Low Disk Space" : Khi không gian trống ổ cứng của bạn thấp hơn 200MB thì Windows tự động bật cảnh báo dưới Systray với dòng thông báo "Low Disk Space". Vì ta là chủ nên luôn biết ổ cứng của mình còn trống bao nhiêu MB nên không cần thiết tới cảnh báo này, hơn nữa cảnh báo này đôi lúc gây khó chịu. Hướng dẫn này giúp bạn tắt cảnh báo này bất chấp không gian trống của ổ cứng bạn là bao nhiêu.Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD với tên là "NoLowDiskSpaceChecks" nếu chưa có và sửa dữ liệu cho nó thành 1 để Windows không bật cảnh báo khi không gian trống của ổ đĩa thấp hơn 200MB.User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerSystem Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerName: NoLowDiskSpaceChecksType: REG_DWORD Value: 0 - mặc định hiện cảnh báo, 1 - tắt cảnh báo bất chấp không gian trống của ổ đĩa còn bao nhiêu.
20.Vô hiệu hóa chức năng ghi nhớ Thumbnail (XP/Server 2003).Tạo một giá trị mới kiểu DWORD nếu chưa có User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer\ AdvancedName: DisableThumbnailCacheType: REG_DWORD Value: 0 - ghi nhớ, 1- vô hiệu hoá ghi nhớ.
21. Tắt dòng chữ "Shortcut to..." trong các Shortcut.Tạo mới một giá trị kiểu BINARY với tên "link". Chú ý: khác với các giá trị khác và không cần gán giá trị cho nó.User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ ExplorerSystem Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ ExplorerName: linkType: REG_BINARY Value: 0000 00 00 00 00
25. Đặt một thời điểm phục hồi tốt hơn:
Bất kỳ khi nào có dự định thực hiện một thay đổi nào đó, bạn hãy nhớ tạo một thời điểm phục hồi trước khi bắt đầu. Mở System Restore như đã nói ở trên, chọn Create a Restore Point, nhấn Next, rồi làm theo các hướng dẫn. Tuy nhiên, không cần đến thời điểm phục hồi khi bạn cài đặt phần mềm, các bản cập nhật, hoặc các driver thiết bị, Windows sẽ tự động tạo giúp cho bạn điểm phục hồi này.
3/Đóng các ứng dụng đang chiếm tài nguyên hệ thống :-1 số nhiều các phần mềm được lập trình không chuyên hiện nay có đầy trên mạng. Bạn vô tình tải nó về và sử dụng nhưng càng chạy lâu bao nhiêu thì máy càng trở nên chậm chạp bấy nhiêu....Windows bạn khởi động vào quá chậm vì phải tải nhưng phần mềm định sẵn. Nhiều lý do khiến cho máy bạn chậm chạp năng nề , nhưng yếu tố chính vẫn liên quan 1 phần lớn đến tài nguyên hệ thống. Khi bạn đóng bớt những ứng dụng không cần tới thì bạn đã giải phóng 1 lượng lớn năng lực họat động của CPU. Vì vậy , ngòai việc cài đúng Driver , giảm công việc cho Card màn hình , bạn cũng luôn phải chú ý đến CPU , bộ não của tòan bộ máy nữa.-Để dẹp mấy chương trình này , một cách tận gốc , bạn phải ghé thăm Registry và thư mục StartUp và dọn tất cả những khóa , tập tin linh tinh. Nghe như dành cho người dùng chuyên nghiệp vậy , bạn đừng lo , Silvery Hat h**ker khuyên bạn , nếu là người mới , đừng nên đụng chạm đến Registry mà hãy dùng Msconfig để mà hiệu chỉnh. Từ Menu Start , lệnh RUN , bạn đánh vào msconfig.exe. Một ứng dụng sẽ xuất hiện gồm có 6 thẻ , đó là :+General : chọn kiểu khởi động*Normal StartUp : khởi động bình thường*Diagnostics StartUP : chỉ khởi động máy kèm theo những dịch vụ , thiết bị cần thiết. Không gọi các ứng dụng nào khác*Selective StartUP : Tự chọn thành phần khởi động - Bạn đừng nên đụng đến cái này nếu không biết rõ mình đang làm gì.2 nút bấm ở dưới Launch System Restore - hồi phục bản sao lưu cuối cùng và Expand file - hồi phục 1 tập tin bị hư hỏng nào đó.+System Ini , Win Ini , Boot Ini : Tốt nhất là để yên cho chúng bạn àh.+Services : Những dịch vụ chạy theo Windows. Đây là 1 trong những tác vụ tốn nhiều tài nguyên hệ thống nhất. Chúng ta sẽ trở lại đề tài này trong chủ đề kết tiếp+StartUP : Nơi chứa những phần mềm sẽ được gọi khi Windows khởi động.Cốt lõi của Phần 3 này tập trung vào đây. Bạn bỏ chọn những trình nào không cần thiết và nhấn Ok hay Apply , đơn giản. Nhưng mà , lựa chọn để bỏ 1 phần mềm không phải là đều dễ dàng. Bạn đừng vội vàng mà bỏ hết. 1 số dịch vụ cần thiết cho phần mềm nào đó. Trước khi quyết định bỏ 1 phần mềm , trong bảng StartUP đó , bạn đọc mục Location ở dưới 1 chút. Tìm hiểu kỹ đường dẫn đó được liên kết đến tập tin nào. Từ đó có cơ sở rõ ràng để an tâm lọai bỏ nó. Nếu thủ thuật trên vẫn chưa đưa cho bạn 1 lợi ích nào , cố thử tìm tập tin đó , nhấn phải , chọn mục Properties , thẻ Version. Từ đây bạn có thể tìm hiểu về Nhà sản xuất , phiên bản , tên thật của tập tin đó.-Một chú ý nho nhỏ , bạn đừng bao giờ bỏ các ứng dụng nào có liên quan đến chữ RUNDLL32. Bạn có thể sẽ phá họai 1 tác vụ nào đó của Windows.-Sau khi đã bỏ nhưng thứ không cần thiết , bạn khởi động lại máy là xong. 1 chút khó khăn nhưng bù lại kết quả nhận được rất xứng đáng với công sức bỏ ra.
2/Tự động dọn dẹp ổ cứng :-Bạn muốn đĩa cứng lúc nào cũng gọn gàng , luôn sẵn sàng chạy ầm ầm mửi khi bạn ngồi vào máy ? Silvery Hat h**ker cũng thế. Vậy thủ thuật đơn giản hiệu quả mà ai cũng biết là cái gì đó ở đầy chính là Dọn dẹp đĩa cứng. Nhưng nếu bạn đã đọc đến đầy của tài liệu này , đã thao tác thành thạo những thủ thuật ở trên , giờ đây Silvery Hat h**ker nên gọi bạn là người Sành điệu rồi. Đối với bạn , ngồi để nhấn Dọn dẹp đĩa cứng bằng tay thật mất thời gian. Tại sao không để cho máy tự động ? Bạn có thể xếp lịch nhưng không biết......Vậy muốn được thế ta phải đánh dòng sau vào ( Chỉ Silvery Hat h**ker đánh thôi , bạn copy rồi paste )...C:\windows\system32\cleanmgr.exe /dc /sagerun: 1C:\D:\e:\cd\cd c:\windows\prefetchdel *.* /qThế đấy bạn àh. Sao khi đã copy và dán vào 1 tập tin Text nào đó , bạn nhớ đổi kiểu tên file thành *.bat. Mục đích của file Bat trên là dọn dẹp tất cả những tập tin không cần thiết có trên các ổ cứng của bạn 1 cách tự động 95% ( Vì bạn phải click nó mới chạy ). Tất nhiên bạn có thể để nó vào StartUp là trở thành 100% đó thôi.
12- Hibernate – tắt máy cực nhanh.
Chức năng Hibernate (ngủ đông) y hệt như chức năng Shutdown, nhưng nó sẽ giúp ta lưu lại những gì có trong bộ nhớ RAM vào đĩa cứng trước khi tắt máy.Để kích hoạt chức năng này bạn hãy kích Start --> Settings --> Control Panel --> Power Options, chọn thẻ Hibernate và đánh dấu chọn Enable Hibernate.
3) Làm rõ Font chữ trên máy: Control Panel \ Display\ Chọn thẻ Apparence và chuột vào Effects. Nháy chọn chức năng: Use the follwing Methord to Smoothe Edges the Screen Font\ chọn tiếp Clear Types Bạn sẽ thấy Font chữ màn hình mịn và rõ ràng hơnChúc thành côngThân mến!
Thủ thuật 15: Tăng tốc cho XPMở Registry Start - Run - gõ regedit và tìm tới khóaHKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpaceChọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn bản.
Một vài kiến thức cơ bản về Registry:
TTO - Rất nhiều tạp chí tin học hiện nay khi nói đến việc chỉnh sửa mọi thứ trong Windows đều đề cập đến Registry. Vậy Registry là gì? Nó nằm ở đâu trong Windows? Cấu tạo của nó như thế nào? Các thủ thuật chỉnh sửa Registry?…
Registry được xem là một “chìa khóa tối thượng” để xâm nhập vào Windows và hầu như chỉ dùng cho giới chuyên môn cao. Với những người dùng bình thường thì Registry của Windows gần như là một “đám rừng” gần như không có lối ra. Chúng tôi xin tổng hợp một số kiến thức về Registry để bạn tham khảo.
Registry là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ mọi thông số kỹ thuật của Windows. Nó ghi nhận tất cả các thông tin khi bạn thay đổi hoặc chỉnh sửa trong Menu Settings, Control Panel v.v
Trong Window 95 và Windows 98 thì Registry được lưu lại trong 2 file là: user.dat và system.dat trong thư mục Windows. Trong Windows Me, Registry được lưu trong file Classes.dat trong thư mục Windows. Trong Windows 2000 và Windows XP, thì Registry được lưu trong thư mục “Windows\System32\Config”.
Bạn có thể chỉnh sửa Registry của các Windows bằng trình Registry Editor có sẵn trong Windows bằng cách vào cửa sổ Run và gõ lệnh “Regedit”.
Registry có cấu trúc hình cây, tương tự như cấu trúc của cây thư mục với rất nhiều nhánh con tỏa ra tùy theo cấu trúc ứng dụng. Thông thường Registry của Windows có 5 nhánh chính, mỗi nhánh đảm nhận viện lưu trữ những thông tin riêng biệt. Mỗi nhánh chính tỏa ra rất nhiều nhánh con và những nhánh con này cũng lưu trữ vô số thông tin đặc thù về mọi thứ có trong Windows.
HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống.
HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin cho người dùng đang sử dụng hoặc đăng nhập vào Windows.
HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng, phần mềm…
HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User (người dùng), mỗi user là một nhánh với tên là số ID định dạng của user đó.
HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng hiện tại đang dùng.
Những người dùng thành thạo Windows muốn hiểu sâu hơn về hệ thống đều cần tìm hiểu kỹ về Registry càng nhiều càng tốt vì những lý do sau:
- Registry lưu tất cả các thông tin về phần cứng, phần mềm, những lựa chọn của người dùng….kiểm soát được nội dung của Registry là yêu cầu tất yếu để bạn sử dụng máy tính một cách khoa học, hiểu sâu hơn về môi trường làm vịệc của Windows.
- Muốn tiến xa hơn trong kỹ thuật lập trình trên nền Windows, cách bảo mật, thậm chí bẻ khóa phần mềm hay đột nhập vào máy tính của người khác… thì bạn đều cần phải có hiểu biết nhất định về Registry.
- Hầu hết các thủ thuật trong Windows mà các tạp chí tin học tên tuổi đã đăng tải đều liên quan mật thiết đến Registry. Các công cụ có thể tác động vào Windows do giới phần mềm tạo nên đa số cũng đều dựa trên cơ sở “xâm nhập” Registry bằng các công cụ được thiết kế thân thiện và trực quan hơn.
2. Cảnh báo khi sử dụng Registry Editor
Tất cả mọi thứ tồn tại trong hệ thống Windows đều để lại những ”mật mã” hoặc chìa khóa cực kỳ trọng yếu trong Registry. Việc tác động vào những mã khóa này có thể chỉ ảnh hưởng đến một phần nhỏ nào đó của Windows, nhưng đôi khi có tác động đến toàn bộ hệ thống. Khi “trót dại” chỉnh sửa sai một vài ”key” tối quan trọng nào đó là có thể làm cho Winsows bị tê liệt hoặc hư hỏng hoàn toàn.
Khi bạn đã “dám” xâm nhập vào Registry Editor điều bắt buộc trước tiên là bạn phải sao lưu lại Registry của mình bằng cách chạy Registry Editor -> File -> Export và lưu file có đuôi .REG này vào chỗ an toàn để nếu có chỉnh sửa sai thì vẫn phục hồi lại được nguyên trạng hệ thống. Khi muốn phục hồi lại Registry nguyên thủy thì vào lại Registry Editor -> File -> Import -> Tìm đến file .REG đã lưu để tiến hành phục hồi.
3. Một vài lưu ý khi chỉnh sửa Registry
- Dòng chữ đứng sau các từ: User Key, Sytem Key, hoặc Key cho biết đường dẫn đến nhánh cần sửa chữa hoặc tạo mới nếu nó không tồn tại. Lưu ý rằng User Key là để thay đổi đó có tác dụng với người đang đăng nhập (Logon); System Key là để thay đổi đó có tác dụng với tất cả người dùng.
- Dòng Name là tên của khoá cần tạo, nó là nhánh con bên cửa sổ bên phải của Registry.
- Dòng Type là kiểu dữ liệu của khoá mới tạo.
- Dòng Value là giá trị của khoá.
Sau khi đã sao lưu Registry gốc và biết cách phục hồi, hầu như bạn đã có thể thoải mái “tung hoành” trong Registry. Để trở thành một “chuyên gia Registry” thực sự không phải là quá khó khăn, bạn chỉ cần có một vốn tiếng Anh đủ để đọc và hiểu đúng tất cả những gì mà Microsoft đã trình bày bằng tiếng Anh trong Windows.
Khi đã hiểu hết mọi từ ngữ trong Registry, bạn có thể vào “vọc” bằng cách chỉnh sửa lại các thông số mặc định bằng các thông số của mình, sau đó lưu lại Registry, thoát khỏi tài khoản User đang dùng, đăng nhập lại vào tài khoản đã bị chỉnh Registry, truy vào khoản mục đã chỉnh sửa để xem tác dụng của nó. Nếu nó quá nhanh, quá chậm hoặc… “liệt” hoàn toàn thì bạn nên vào lại Registry để điều chỉnh nó về lại thông số cũ. Nếu không nhớ nổi những thông số đã bị chỉnh sửa thì hãy tiến hành thì phục hồi lại Registry nguyên gốc.
Thủ thuật với Registry của Windows
Không cho phép chạy bất kỳ ứng dụng gì (DOS hoặc Windows) trừ các ứng dụng được cho phépVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\ExplorerTạo mới DWORD Value "RestricRun", gán giá trị 1.Tạo HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer\RestrictRunTạo mới String Value "1" (chọn New\String khi nhấn chuột phải), gán giá trị là tên ứng dụng cho phép chạy (khi chạy ứng dụng - ví dụ bằng lệnh Run từ menu Start - cần chính xác tên, kể cả viết hoa hay thường). Tạo mới String Value "2", "3", "4" ....v.v và gán các giá trị là tên các ứng dụng bạn cho phép được chạy trên máy.
Tăng tốc Menu STARTVào HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\DesktopTạo mớ STRING Value "MenuShowDelay", nhập số từ 0 đến 30000 (0 là nhanh nhất)
Bỏ tên chương trình ra khỏi "Add/Remove Programs"Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Uninstall. Sau đó xóa các mục không cần thiết
Thêm một mục vào Menu khi bấm chuột phảiVào HKEY_CLASSES_ROOT\*. Tạo mới Key "Shell". Vào "Shell" thêm key chứa chương trình cần thêm
Nạp hay gỡ chương trình tự khởi độngVào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Run hoặc RunOnce
Tạo STRING Value, tạo chương chình cần chạy khi Start-UpHoặc xóa Key liên quan đến chương trình cần loại bỏ
Không cho phép chạy các ứng dụng DOStrong WindowsVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\WinOldApp. Tạo mới DWORD Value "NoRealMode", gán giá trị 1
Đổi tên người cài đặt WindowsVào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\ CurrentVersion. Trong mục "RegisteredOrganization" thay đổi tên người cài đặt.
Giấu lệnh Run của menu StartVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Norun" và gán giá trị 1.
Giấu lệnh Shut Down của menu StartVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoClose", gán giá trị 1.
Giấu lệnh Find của menu StartVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Nofind", gán giá trị 1.
Không cho phép sử dụng Control PanelVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoSetFolder", gán giá trị 1.
Không cho phép thay đổi máy inVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoPrinterTab", gán giá trị 1.
Giấu Network NeighbourhoodVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoNetHood", gán giá trị 1.
Giấu các ỗ đĩa trong My ComputerVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoDrives", gán giá trị 67108863 (nhớ là nhấn vào Decimal của cửa sỗ Edit DWORD Value khi gõ dải số này).
Giấu tất cả những gì có trên desktopVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoDesktop", gán giá trị 1.
Loại bỏ menu Favorist khỏi menu StartVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "NoFavoritesMenu", gán giá trị 01 00 00 00
Loại bỏ menu Documents khỏi menu StartVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "NoRecentDocsMenu", gán giá trị 01 00 00 00
Không cập nhật danh sách DocumentsVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "NoRecentDocsHistory", gán giá trị 01 00 00 00
Loại bỏ menu Log off khỏi menu StartVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer
Tạo mới BINARY Value "NoLogOff", gán giá trị 01 00 00 00 Xóa history để lại trong Doduments, Run-History, URL-HistoryVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "ClearRecentDocsOnExit", gán giá trị 01 00 00 00
Không cho phép xem hay thay đổi dung lượng bộ nhớ ảo của WindowsVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\System. Tạo mới DWORD Value "NoVirtMemPage", gán giá trị 1.
Không cho phép thay đổi password của máyVào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\System. Tạo mới DWORD Value "NoPwdPage", gán giá trị 1.
Không cho phép sử dụng Registry Editor (regedit.exe)Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\System. Tạo mới DWORD Value "DisabledRegistryTools", gán giá trị 1. (Chỉ sử dụng điều này nếu bạn là quản trị mạng bởi nếu không bạn chỉ còn cách khôi phục tập tin USER.DAT từ tập tin USER.DA0 ở DOS mới có thể dùng Regedit trong Windows để sửa lại Registry)
Làm tăng tốc độ của Mouse
Cac gia tri mac dinh la
ActiveWindowTracking: 0
DoubleClickHeight: 4
DoubleClickSpeed:500
DoubleClickWidth:4
MouseSensitivity:10
MouseSpeed:1
MouseThreshold:6
MouseThreshold:10
SnapToDefaultButton:0
SwapMouseButtons:0
Tìm theo đường dẫn: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\MouseTạo một String value: “ActiveWindowTracking” bằng cách click chuột phải vào cửa sổ bên tay phải. Click đúp vào String trên rồi điền giá trị: 1 (nếu bạn điền giá trị 0 → loại bỏ chức năng của dòng String này). * Để cho tiện (khỏi phải diễn giải ấy mà!), xin được trình bày theo mẫu ngắn gọn dưới đây: Tìm theo đường dẫn: Key Tạo một String value: Value Name Gán giá trị: Data Hiển thị chức năng: able Tắt hiển thị chức năng: disable 2. Thay đổi tốc độ hiển thị MenuKey: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\DesktopValue Name: MenuShowDelayData: từ 0 đến 999 (bạn để 0 cho nhanh!)3. Bật/Tắt tính năng AutoRun của CD-RomKey: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\CDRomValue Name: AutorunData: (0=disable, 1=enable)4. Điều chỉnh tốc độ của chuột (tốc độ cuộn bánh xe đối với chuột có bánh xe) o dung chuc nang nayKey: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\DesktopValue Name: WheelScrollLinesData: 0 - 0xFFFFFFFF mac dinh la 35. Bỏ đi một số thứ không cần thiết trong Menu StartKey: KEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\ExplorerValue Name: NoFavoritesMenu Value Name: NoRecentDocsMenu Value Name: NoRun Data: (0=disable, 1=enable) Value Name: NoLogOff Data: 01 00 00 006. Tắt một số thứ liên quan đến hệ thống. Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\SystemData: (0 = disable, 1 = enable) "NoDispCPL" - Tắt/hiển thị Control Panel"NoDispBackgroundPage" –Â’n Background Page"NoDispScrSavPage" - Ẩn Screen Saver Page"NoDispAppearancePage" Ẩ’n Appearance Page"NoDispSettingsPage" - Ẩ’n Settings Page"NoSecCPL" - Tắt Password Control Panel"NoPwdPage" - Tắt Password Change Page 11 of 13"NoAdminPage" - Tắt Remote Administration Page"NoProfilePage" - Tắt User Profiles Page"NoDevMgrPage" - Tắt Device Manager Page"NoConfigPage" - Tắt Hardware Profiles Page"NoFileSysPage" - Tắt File System Button"NoVirtMemPage" - Tắt Virtual Memory Button7. Xoá các lệnh trong Menu Run (Xoá cái nào hiếm khi dùng)Key: HKEY_USERS\Default\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\RunMRU]Data Type: REG_SZ8. Bỏ tên chương trình cài đặt có trong Add/Remove Program: Chỉ việc xoá đi những folder tương ứng với phần mềm trong mục này dòng sau:Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Uninstall9. Khoá chuột phải không cho click lên nền Explorer[HKEY_USERS\.DEFAULT\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer]Value Name: NotraycontextmenuValue Name: NoviewcontextmenuData: (0 = disable, 1 = enable) 10. Hiện chữ bên cạnh đồng hồ[HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\International]Value Name: sTimeFormatData: HH: mm: ss ttValue Name: s1159 Value Name: s2359 11. Thêm đoạn Title lên phía trên của IEKey: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\Main"Window Title"="Phi Nhung" 12. Tăng tốc Menu STARTKey: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\DesktopTạo một String Value mới: "MenuShowDelay", nhập số từ 0 đến 30000 (nên nhập 0 vì nó là nhanh nhất) 13. Không cho phép chạy các ứng dụng môi trường DOS Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\WinOldApp. Tạo mới DWORD Value "NoRealMode", gán giá trị 114. Đổi tên người cài đặt Windows Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\ CurrentVersion. Trong mục "RegisteredOrganization" thay đổi tên người cài đặt.15. Giấu lệnh Run của menu Start Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Norun" và gán giá trị 1. 16. Giấu lệnh Shut Down của menu Start Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoClose", gán giá trị 1. 17. Giấu lệnh Find của menu Start Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Nofind", gán giá trị 1.
18. Không cho phép sử dụng Control Panel Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoSetFolder", gán giá trị 1. 19. Không cho phép thay đổi máy in Key: KEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoPrinterTab", gán giá trị 1. 20. Giấu Network Neighbourhood Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoNetHood", gán giá trị 1. 21. Giấu tất cả những gì có trên desktop Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoDesktop", gán giá trị 1. 22. Loại bỏ menu Documents khỏi menu Start Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "NoRecentDocsMenu", gán giá trị 01 00 00 00 23. Không cập nhật danh sách Documents Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "NoRecentDocsHistory", gán giá trị 01 00 00 00 24. Loại bỏ menu Log off khỏi menu Start Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\ExplorerTạo mới BINARY Value "NoLogOff", gán giá trị 01 00 00 00 - Xóa history để lại trong Doduments, Run-History, URL-HistoryKey: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "ClearRecentDocsOnExit", gán giá trị 01 00 00 00 25. Không cho phép xem hay thay đổi dung lượng bộ nhớ ảo của Windows Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\System. Tạo mới DWORD Value "NoVirtMemPage", gán giá trị 1. 26. Không cho phép thay đổi password của máyKey: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\System. Tạo mới DWORD Value "NoPwdPage", gán giá trị 1. 27. Không cho phép sử dụng Registry Editor (regedit.exe) Thông thường từ cửa sổ Run gõ regedit là chúng ta có thể chạy được Registry Editor, chúng ta có thể chỉnh sửa Registry Editor để không cho phép dùng Registry Editor. Xin lưu ý là phải sao lưu lại Registry vì sau khi chỉnh sửa chỗ này chính bạn có quyền Admin cũng không chạy được Registry Editor.
Tìm đến đường dẫn của khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị mới với tên là "DisableRegistryTools" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để không cho phép dùng Registry Editor.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System Name: DisableRegistryToolsType: REG_DWORDValue: 0 = cho phép, 1 = không cho phép
(Chỉ sử dụng điều này nếu bạn là quản trị mạng bởi nếu không bạn chỉ còn cách khôi phục tập tin USER.DAT từ tập tin USER.DA0 ở DOS mới có thể dùng Regedit trong Windows để sửa lại Registry)
28. Xoá Shared Doc's trong My Computer Key: HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWARE/ Microsoft/ Windows/CurrentVersion/ Explorer/ MyComputer/ NameSpace/ DelegateFolders. Tìm tới key: {59031a47-3f72-44a7-89c5-5595fe6b30ee}. rồi delete nó29. Tăng tốc Network Browsing Key: HKEY_LOCAL_MACHINE/Software/Microsoft/ Windows/CurrentVersion/Explorer/RemoteComputer/NameSpaceTìm tới key: {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF}rồi delete nó
Vô hiệu hoá Task Manager.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD mới với tên "DisableTaskMgr" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá Task Manager.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DisableTaskMgr
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiện, 1 - vô hiệu hoá Task Manager
Vô hiệu hoá Shutdown.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một giá trị DWORD mới với tên "NoClose" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá nút Shutdown.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: NoClose
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiện, 1 - vô hiệu hoá Shutdown
Vô hiệu hoá chức năng Update Windows.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một khoá kiểu DWORD mới với tên "NoWindowsUpdate" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá chức năng Update của Windows.User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerSystem Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerName: NoWindowsUpdateType: REG_DWORD Value: 0 - mặc định, 1 - vô hiệu hoá chức năng Update.
Xoá danh sách các file media đã mở từ Windows Media Player.
Mặc định Windows Media luôn luôn lưu lại đường dẫn của những tập tin mà nó đã mở. Tất cả chúng được lưu trong Registry. Hướng dẫn này giúp bạn xoá danh sách các đường dẫn này.
Tìm đến khoá được chĩ ra bên dưới, di chuyển chuột qua cửa sổ bên phải trong Registry Editor, chọn vào những giá trị lưu những đường dẫn của các file media đã mở. Lưu ý: không được xoá giá trị Default.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ MediaPlayer\ Player
Không cho phép lưu đường dẫn của các file đã mở gần đây.
Mặc định Windows Media sẽ lưu đường dẫn những file mà nó mở gần nhất. Với Registry Editor bạn có thể không cho Windows Media lưu những đường dẫn này. Và khi đó bạn sẽ không còn quan tâm đến việc xóa những đường dẫn này để cho menu File cùa Windows Media gọn gàn hơn.
Tìm đến khoá bên chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị mới kiểu BINARY với tên "AddToMRU" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là 00 để vô hiệu hóa chức năng lưu những đường dẫn của các file mà Windows Media đã mở gần đây nhất..
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ MediaPlayer\ PreferencesName: SetAndLockSkin, DefaultSkinType: REG_BINARYValue: 00- vô hiệu chức năng ghi nhớ các đường dẫn, 01 - mặc định
Không cho phép hiện thông báo Update Windows Media Player.
Đây là thông báo sẽ tự động hiện ra khi có một phiên bản mới của Windows Media được phát hành. Hướng dẫn này giúp bạn tắt thông báo này.
Tìm đến khoá được chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu String mới với tên là "AskMeAgain" và nhập dữ liệu cho nó là "No" để không cho phép xuất hiện thông báo yêu cầu bạn cập nhật phiên bản mới của Windows Media Player .
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ MediaPlayer\ PlayerUpgradeName: AskMeAgainType: REG_SZ Value: NO - không hiện thông báo yêu cầu cập nhật phiên bản mới của Windows Media Player.
Đổi tên và biểu tượng các ổ đĩa.
Thủ thuật này hướng dẫn bạn thiết lập Registry để đổi tên các ổ đĩa và Icon của nó theo ý bạn.
Trình tự thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Tìm đến khóa trong Registry Editor HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer. Tạo một khóa với tên DriveIcons nếu nó chưa có. Tạo một khóa con với tên tương ứng với tên của ổ đĩa mà bạn muốn đổi tên và Icon của nó. Ví dụ ở đây là D.
Bước 2: Tạo một khóa con của khóa D với tên DefaultIcon, nhập dữ liệu cho giá trị Default của nó là đường dẫn đầy đủ của Icon mà bạn muốn chọn làm biểu tượng cho ổ đĩa.
Bước 2: Tạo một khóa con của khóa D với tên là DefaultLabel, nhập dữ liệu cho giá trị Default của nó là tên mới cho ổ đĩa.
User Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer\ DriveIcons
Không cho phép truy cập các ổ đĩa.
Thủ thuật này khá hấp dẫn vì nó có thể giúp bạn không cho người khác truy cập các ổ đĩa do bạn thiết đặt thông số trong Registry.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới giá trị DWORD với tên "NoViewOnDrive" nếu chưa có.
Chú ý các con số sau tương ứng với từng ổ đĩa. A:1, B: 2, C: 4, D: 8, E: 16, E: 32, F: 64, G: 128, H: 256, I: 512, J: 1024, K: 2048, L: 4096, M: 8192, N: 16384, O: 32768, P: 65536, Q: 131072, R: 262144, S: 524288, T: 1048576, U: 2097152, V: 4194304, X: 8388608, Y: 16777216, Z: 33554432. All: 67108863. Từ A-Z: là cấp số nhân bội số 2 bắt đầu từ 1.
Nếu muốn ẩn 1 ổ đĩa thì sửa dữ liệu cho giá trị "NoViewOnDrive" tương ứng với số đặc trưng của ổ đĩa nêu trên, nếu muốn ẩn nhiều ổ đĩa thì cộng dồn các số đặc trưng đó, ví dụ muốn ẩn ổ C và D thì giá trị của NoDrives là 12, và muốn ẩn tất cả các ổ đĩa thì giá trị của Drives là 67108863.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerSystem Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerName: NoViewOnDriveType: REG_DWORD
Ẩn các ổ đĩa.
Hướng dẫn này giúp bạn có thể ẩn từng ổ đĩa hoặc tất các ổ đĩa từ A đến Z trong cửa sổ Explorer.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới giá trị DWORD với tên "NoDrives" nếu chưa có.
Chú ý các con số sau tương ứng với từng ổ đĩa. A:1, B: 2, C: 4, D: 8, E: 16, E: 32, F: 64, G: 128, H: 256, I: 512, J: 1024, K: 2048, L: 4096, M: 8192, N: 16384, O: 32768, P: 65536, Q: 131072, R: 262144, S: 524288, T: 1048576, U: 2097152, V: 4194304, X: 8388608, Y: 16777216, Z: 33554432. All: 67108863. Từ A-Z: là cấp số nhân bội số 2 bắt đầu từ 1.
Nếu muốn ẩn 1 ổ đĩa thì sửa dữ liệu cho giá trị "NoDrives" tương ứng với số đặc trưng của ổ đĩa nêu trên, nếu muốn ẩn nhiều ổ đĩa thì cộng dồn các số đặc trưng đó, ví dụ muốn ẩn ổ C và D thì giá trị của NoDrives là 12, và muốn ẩn tất cả các ổ đĩa thì giá trị của Drives là 67108863.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerSystem Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerName: NoDrivesType: REG_DWORD
Ẩn menu Properties trong menu Context khi click phải trên biểu tượng My Computer.
Hướng dẫn này giúp bạn giấu menu Properties trong menu Context khi click phải vào biểu tượng My Computer.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo giá một giá trị kiểu DWORD nếu nó chưa có với tên "NoPropertiesMyComputer", sửa dữ liệu nó là 1 để ẩn menu Properties của My Computer.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerSystem Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerName: NoPropertiesMyComputerType: REG_DWORD Value: 0: Hiện menu Properties, 1 - ẩn menu Properties
Ẩn menu Favorites trên Start Menu.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Regsitry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên "NoFavoritesMenu" nếu chưa có và sửa dữ liệu cho nó thành 1 để tắt menu Favorites trên Start Menu.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerSystem Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ExplorerName: NoFavoritesMenuType: REG_DWORD Value: 0-hiện menu Favorites, 1 - tắt menu Favorites
Vô hiệu hoá các nút chức năng của Internet Options trong Control Panel.
Mục này hướng dẫn bạn vô hiệu hoá một số tính năng của Internet Options trong Control Panel.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor và tạo mới các giá trị DWORD với tên liệt kê trong bảng nếu chưa có và sửa dữ liệu của chúng thành 1 để vô hiệu hoá các chức năng đó.
Tên giá trị cần tạo trong Registry Editor
Tên của các menu và nút chức năng tương ứng
Advanced
Vô hiệu hoá Advanced
Autoconfig
Vô hiệu hoá Automatic Configuration
Cache
Vô hiệu hoá Temporary file settings
CalendarContact
Vô hiệu hoá Calendar and contacts
Certificates
Vô hiệu hoá Security certificates
Check_If_Default
Vô hiệu hoá Default Browse check
Colors
Vô hiệu hoá nút Color
Connection Settings
Vô hiệu hoá Connection Settings
Connection Wizard
Vô hiệu hoá Connection Wizard
Fonts
Vô hiệu hoá Fonts
History
Vô hiệu hoá History
HomePage
Vô hiệu hoá Home Page Settings
Languages
Vô hiệu hoá nút Languages
Links
Vô hiệu hoá nút Links
Messaging
Vô hiệu hoá nút Messaging
Profiles
Vô hiệu hoá Profiles
Proxy
Vô hiệu hoá Proxy
Ratings
Vô hiệu hoá nút Ratings
Wallet
Vô hiệu hoá Wallet Settings
Accessibility
Vô hiệu hoá các thành phần của Accessibility
GeneralTab
Dấu Tab General
SecurityTab
Dấu Tab Security
ContentTab
Dấu Tab Connext
ConnectionsTab
Dấu Tab Connections
ProgramsTab
Dấu Tab Programs
PrivacyTab
Dấu Tab Privacy
AdvancedTab
Dấu Tab Advanced
CertifPers
Vô hiệu hoá Personal Certificate
CertifSite
Vô hiệu hoá Site Certificate
CertifSPub
Vô hiệu hoá Publisher Certificate
SecChangeSettings
Vô hiệu hoá Security Levels for the Internet Zone
SecAddSites
Vô hiệ hoá adding Sites to any zone
Privacy Settings
Vô hiệu hoá privacy settings
FormSuggest
Vô hiệu hoá AutoComplete for forms
FormSuggest Passwords
Vô hiệu cửa sổ yêu cầu password
Connwiz Admin Lock
Vô hiệu hoá Internet Connection Wizard
Settings
Vô hiệu hoá Temporary Internet Files
ResetWebSettings
Vô hiệu hoá Reset web Settings
Minh họa trong Registry Editor
Name
Type
Data
(Default)
REG_SZ
(not set value)
ResetWebSettings
REG_DWORD
0x00000001(1)
My Computer\ HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Control Panel
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Control Panel System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Control Panel Type: REG_DWORDValue: 0 - hiện, 1- ẩn hoặc vô hiệu hoá các chức năng
Lưu ý: Nếu đồng thời ẩn các Tab: General, Security, Context, Connections, Programs, Privacy, Advanced thì bạn không thể chạy Internet Options được
Các phím tắt thông dụng trong Windows, Office, IE ...
Phím CTRL - Các phím tắt thông dụng
CTRL+A Chọn tất cảCTRL+B Chữ đậmCTRL+C Sao chépCTRL+F Tìm kiếmCTRL+H Thay thếCTRL+I Chữ in nghiêngCTRL+N Mở cửa sổ mớiCTRL+O Mở fileCTRL+P InCTRL+S Lưu fileCTRL+U Chữ gạch chânCTRL+V Dán ( dùng kết hợp với CTRL+C hoặc CTRL+X) CTRL+X CắtCTRL+Y Redo typingCTRL+Z Hoàn tác (Undo typing)CTRL+F4 Đóng một file đang hoạt động trong chương trình hiện tại.
Phím ALT - Các phím tắt thông dụng
ALT+F4 Đóng một chương trình đang mở hoặc từ màn hình nền Windows, cho phép bạn tắt hoặc khởi động lại Windows.ALT+Enter Trong Windows Explorer và My Computer, hiển thị bảng thuộc tính của file đã chọn.Trong cửa sổ dòng lệnh MS DOS, chuyển qua lại giữa chế độ tòan màn hình và chế độ cửa sổ.ALT+PRINT SCREEN Sao chép ảnh của một cửa sổ đang hoạt động vào Windows Clipboard. Xem chi tiết thêm ở phần sử dụng phím PRINT SCREEN.ALT+SPACEBAR Mở menu phím tắt trên thanh tiêu đề của một cửa sổ đang mở.ALT+SHIFT+TAB Chuyển sự tập trung sang cửa sổ đang mở đằng trước. Ấn và giữ các phím ALT và SHIFT đồng thời, khi đó ấn thêm phím TAB để chọn các cửa sổ đang mở đằng trước.
ALT+TAB Chuyển sự tập trung đến cửa sổ đang mở kế tiếp.ALT+[Ký tự được gạch chân] Các ký tự được gạch chân trong các menu có thể được sử dụng trong các phím tắt. Ấn ALT +[Ký tự được gạch chân] để mở menu tương ứng và sau đó ấn ký tự được gạch chân khác để thực thi lệnh tương ứng. Ví dụ, trong Microsoft Word Ký tự "F" được gạch chân trong menu File trên thanh menu . Ấn Alt+F để mở menu File, sau đó ấn "C" để thực thi lệnh đóng cửa sổ đang hoạt động.
Phím biểu tượng Windows(Windows Logo) - Các phím tắt thông dụng
Phím Windows logoMở menu Start của Windows.Windows logo key+BREAK Mở mục System Properties trong Control Panel.Windows logo key+D Hiển thị hoặc dấu đi màn hình nền Windows.Windows logo key+E Mở Windows Explorer.Windows logo key+F Tìm kiếm file hoặc thư mục(folder).CTRL+Windows logo key+FTìm kiếm một máy tính(trong mạng).Windows logo key+F1 Khởi động phần trợ giúp(Help) của Windows .Windows logo key+M Cực tiểu hóa tất cả các cửa sổ đang mở (các cửa sổ có nút Minimize).Shift+Windows logo key+M Phục hồi các cửa sổ đã được cực tiểu hóa sử dụng phím tắt "Windows logo key+M".Windows logo key+RHiển thị hộp thoại Run.Windows logo key+TABChọn chương trình đang mở kế tiếp được liệt kê trong thanh tác vụ; tiếp tục giữ phím Windows logo trong khi ấn và nhả phím TAB để chọn các chương trình liền nhau theo thứ tứ trên thanh tác vụ(taskbar). Ấn ENTER để kích hoạt chương trình đã chọn.Windows logo key+SHIFT+TAB Chọn chương trình đang mở đằng trước được liệt kê trên thanh tác vụ. Ấn và giữ phím Windows logo và phím SHIFT đồng thời, trong khi đó ấn và nhả phím TAB để chọn các chương trình có trước theo thứ tự. Ấn ENTER để kích hoạt chương trình đã chọn.Bên cạnh đó có thêm một vài nút phím tắt khác như:CTRL+ALT+DELETE Mở trình quản lý tác vụ (task manager).CTRL+SHIFT+ESC Mở nhãn Processes trong trình quản lý tác vụ ( task manager).CTRL+ESC Mở menu Start lên.---Một số phím tắt trong MS Internet Explorer:F1 Mở file trợ giúp.F3 bật/tắt thanh tìm kiếm (search bar) (phía tay trái).F4 chọn thanh địa chỉ và mở nó
F5 Nạp lại trang Web hiện tại.F6 chọn thanh địa chỉ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những thủ thuật máy tính hay nhất.doc