Nội dung dưới đây được soạn theo sách “adobe photoshop 7.0” của ks
nguyễn việt dũng. đây là những bài học cơ bản mà những bạn sử
dụng chương trình xử lý đồ họa nào cũng cần tham khảo. út bỉnh
biên soạn tài liệu này mục đích tự ôn tập lại đồng thời chuyển đạt
nội dung đến các bạn cùng sở thích toàn bộ giáo trình để thông
suốt các đặc tính hấp dẫn của chương trình đang sử dụng. Bài viết
dựa trên chương trình photoshop cs5. Nói chung không có sự khác
biệt nhiều giữa các phiên bản. Kèm theo bài viết là giới thiệu các
file video clip hướng dẫn thực hành của ks dương trung hiếu và
các bài viết hay trên mạng về chuyên đề photoshop. út bỉnh mong
đón nhận các ý kiến đóng góp của các bạn.
36 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2839 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những điều cơ bản về layer, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN VỀ LAYER
BÀI 53 NGÀY 18.9.2011 ÚT BỈNH SOẠN
NỘI DUNG DƯỚI ĐÂY ĐƯỢC SOẠN THEO SÁCH “ADOBE PHOTOSHOP 7.0” CỦA KS
NGUYỄN VIỆT DŨNG. ĐÂY LÀ NHỮNG BÀI HỌC CƠ BẢN MÀ NHỮNG BẠN SỬ
DỤNG CHƯƠNG TRÌNH XỬ LÝ ĐỒ HỌA NÀO CŨNG CẦN THAM KHẢO. ÚT BỈNH
BIÊN SOẠN TÀI LIỆU NÀY MỤC ĐÍCH TỰ ÔN TẬP LẠI ĐỒNG THỜI CHUYỂN ĐẠT
NỘI DUNG ĐẾN CÁC BẠN CÙNG SỞ THÍCH TOÀN BỘ GIÁO TRÌNH ĐỂ THÔNG
SUỐT CÁC ĐẶC TÍNH HẤP DẪN CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐANG SỬ DỤNG. BÀI VIẾT
DỰA TRÊN CHƯƠNG TRÌNH PHOTOSHOP CS5. NÓI CHUNG KHÔNG CÓ SỰ KHÁC
BIỆT NHIỀU GIỮA CÁC PHIÊN BẢN. KÈM THEO BÀI VIẾT LÀ GIỚI THIỆU CÁC
FILE VIDEO CLIP HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH CỦA KS DƯƠNG TRUNG HIẾU VÀ
CÁC BÀI VIẾT HAY TRÊN MẠNG VỀ CHUYÊN ĐỀ PHOTOSHOP. ÚT BỈNH MONG
ĐÓN NHẬN CÁC Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA CÁC BẠN.
THAM KHẢO:
Download bài viết này:
Download 50 bài từ 1 đến 45:
Download 50 bài từ 1 đến 50: hoặc
10 Video Clip Hướng dẫn PS CS3 Tập 3 của KS DTH (69,32 MB):
7 Video Clip Hướng dẫn PS CS3 Tập 2 của KS DTH (50,44 MB):
7 Video Clip Hướng dẫn PS CS3 Tập 1 của KS DTH (144,68 MB):
PHOTOSHOP 7.0 FULL(185 MB): Phần mềm nhỏ gọn dễ cài đặt, dễ sử
dụng dành cho các bạn mới vào ngành đồ họa và máy tính yếu:
Photoshop CS5, Download và hướng dẫn cài đặt:
2
1.KHẢO SÁT MỘT LAYER
Blending Mode (các chế độ hòa trộn): Chọn tùy chọn này để áp dụng thay đổi 2 hoặc nhiều
layer hòa trộn vói nhau.
Opacity (độ mờ đục): Giá trị từ 0% đến 100% thay đổi độ mờ đục của các layer được chọn.
Fill (đổ đầy): Chọn giá trị từ 0 đến 100% để thay đổi độ mờ đục của layer hiện hành mà không
thay đổi độ mờ đục của bất kỳ layer style được áp dụng.
Các tùy chọn LOCK (khóa): Không có tác dụng lên bất cứ pixel nào khi lock Transparent Pixels
(độ trong suốt) – Lock Image pixels (khóa pixel của ảnh) – Lock Position (khóa vị trí) – Lock All
(khóa tất cả).
Link layer: Giữ phím Shift chọn 2 hoặc nhiều layer và nhấp nút này để liên kết nhiều layer.
Add Layer Style: Hiện ra HT Layer Style đề bạn áp dụng các hiệu ứng có sẵn trong HT này.
Add Layer Mask: Nhấp nút này để áp dụng Mặt nạ vào layer hiện hành. Nhấp nút này lần 2 để
thêm một mặt nạ Vector vào layer hiện hành.
Create New Fill or Adjustment Layer: Nhấp nút này và chọn từ các layer tô đầy (fill) hoặc
layer điều chỉnh (adjustment).
Create New Group: Nhấp nút này để tạo một layer mới nhóm các layer lại.
Delete Layer: Xóa các layer đã chọn.
Layer Options: Nhấp nút này hiện ra danh sách Menu các lệnh dành riêng cho bảng layers.
2.NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN VỀ LAYER
3
TẠO MỘT LAYER MỚI: Có 2 cách:
o Nhấp nút Create New Layer, hiện ra một layer mới với Opacity 100% và Blending Mode là
Normal. Layer mới sẽ có tên Layer1 – Layer 2 … và đặt trên layer đang chọn trước đây.
o Trong bảng layer, nhấp nút Menu chọn New Layer. Trong HT bạn có thể chọn các tùy chọn
cho layer mới: Name nhập tên – Đánh dấu chọn Use Previous Layer to Create Clipping Mask
nếu bạn muốn layer mới là một phần chủa nhóm Clipping Mask – Color: Chọn màu làm
trang trí cho layer - Mode: Chọn một phương thức phối trộn màu - Hoặc đánh dấu chọn đổ
màu đen cho layer Fill with Lighten- neutral color (black). Nhấp nút OK.
o Đối với các file ảnh có dung lượng lớn và nhiều layer, việc cập nhật các Thumbnails của các
layer trong bảng Layers sẽ mất rất nhiều thời gian. Để giảm thiểu điều này, bạn nhấp nút
Menu và chọn Panel Options. Trong HT hiện ra, bạn chọn Thumbnails nhỏ nhất hoặc chọn
NO. Nhấp OK.
CHUYỂN VÙNG CHỌN VÀO MỘT LAYER: MỘT TRONG 2 CÁCH
o Để đặt một bản sao của vùng chọn vào một layer mới và vẫn giữ nguyên ảnh gốc: Tạo một
vùng chọn | Nhấp phải lên vùng chọn | Chọn Layer via Copy hoặc nhấp Ctrl+J.
4
o Để di chuyển các pixels được chọn vào một layer mới: Bạn nhấp phải vào ảnh và chọn Layer
Via Cut hoặc Ctrl+Shift+J.
DI CHUYỂN ẢNH TRONG LAYER
o Bạn chọn layer, chọn công cụ Move hoặc nhấn giữ phím Ctrl, rê con trỏ trong cửa sổ ảnh để
di chuyển toàn bộ ảnh trong layer đang chọn. Không thể áp dụng cho Layer Background,
muốn thực hiện bạn phải chuyển đổi thành Layer thường.
o Để di chuyển bạn có thể dùng phím mủi tên, mổi lần nhấn phím sẽ di chuyển được 1 pixel.
Giữ Shift và nhấp phím mủi tên sẽ di chuyễn mỗi lần 10 pixel. Nếu giữ thêm phím Alt sẽ
đồng thời sao chép và di chuyển ảnh thành layer mới.
o Khi di chuyển ảnh trong layer, nếu ảnh vượt ngoài phạm vi kích thước giới hạn của file ảnh,
bạn dùng công cụ Move rê đưa nó xuất hiện trở lại.
CHỌN NHANH LAYER
o Thông thường, muốn di chuyển ảnh trên một layer, bạn phải chọn layer này trong bảng
Layers và chọn công cụ Move. Bạn có thể thực hiện điều này nhanh hơn bằng cách chọn
công cụ Move và chọn Auto Select trên thanh tùy chọn. Khi chọn tùy chọn này, bạn nhấp
vào phần ảnh thuộc layer nào thì layer đó sẽ tự động được chọn trong bảng Layers. Tuy
nhiên các pixel tại vị trí nhấp phải có giá trị mờ đực trên 50% .
o Tương tư như trên thay vì chọn Auto Select, bạn có thể dùng con trỏ của công cụ Move và
Ctrl+Nhấp lên ảnh.
o Với công cụ Move đang chọn, bạn có thể nhấp phải lên cửa sổ ảnh. Chỉ có những layer có
pixel không trong suốt tại vị trí nhấp mới xuất hiện Context Menu. Bạn có thể chọn một tên
layer từ Menu này và lập tức layer vừa chọn sẽ được chọn trong bảng Layers. Với bất kỳ
công cụ nào đang được chọn (không phải Move), bạn nhấp phải lên ảnh sẽ có tác dụng
tương tự.
5
SAO CHÉP LAYER TRÊN CÙNG MỘT FILE ẢNH
o Sao chép: Rê layer muốn sao chép thả vào Nút Creat New Layer, layer bản sao có
cùng tính chất, cùng tên vói layer nguồn và thêm chữ copy, nếu sao chép nhiều
lần sẽ có copy 2, copy 3…Khi không có vùng chọn trong ảnh, bạn nhấp phím
Ctrl+J để sao chép layer đang chọn, kết quả tương tự như trên.
o Thay đổi tên layer ngay khi sao chép:
3.CÁC THÔNG TIN TRÊN BẢNG LAYERS
1. Download files thực tập Lesson05 (3,75 MB) tại:
2. Khởi dộng Photoshop CS5 với các xác lập mặc định bằng cách giữ 3 phím Ctrl+Alt+Shift và nhấp lên
Shortcut.
3. Vào Menu File | Open | Đến file 05End.psd | Nhấp đúp lên File này | Bạn xem file này để thấy trước
được công việc mà bạn cần hoàn tất.
4. Xem các thông tin trên bảng Layers: Bạn vào Menu Window | Layers hoặc nhấp Phím F7 để mở
bảng Layers.
1. Trong bảng Layers có các Layers, mỗi Layer có một Thumbnail đại diện và tên của nó.
2. Layer trên cùng là Layer Statue chứa ảnh bức tượng.
3. Layer dưới đó là Layer Door chứa ảnh cánh cửa.
4. Layer dưới đó là Layer Doorway chứa ảnh cổng gạch.
5. Layer dưới đó là Layer Gradient chứa màu Gradient.
6. Cuối là Layer Background chứa cảnh một vườn hoa.
5. Có thể dùng bảng Layers để làm ẩn hoặc hiện ảnh chứa trong Layer, sắp xếp lại, xóa, đổi tên và
hợp nhất (merge hoặc flatten), các layer. Các thumbnail sẽ tự động cập nhật khi bạn chỉnh sủa
layer.
6. Mở file ảnh Door.psd bạn sẽ thấy chỉ có một layer là Layer 1.
6
4.TÌM HIỂU LAYER BACKGROUND
1. Các tùy chọn trong HT NEW: Khi bạn tạo một file ảnh mới bằng cách vào Menu File | New | Hiện
ra Hộp thoại New. Trong phần Background Contents có 3 tùy chọn là: White, Background Color và
Transparent. Khi chọn White hoặc Background Color được chọn, file mới sẽ có một layer Background
được tô màu trắng hoặc màu background.
2. Layer White: Layer Background được đặt ở vị trí cuối cùng (nằm dưới các layers khác) trong bảng
later. Một file ảnh chỉ có thể có một layer Background . Bạn không thể thay đổi trật tự sắp xếp ,
phướng thức phối trộn màu (blending mode) hoặc độ mờ đục (opacity) của layer background. Tuy
nhiên bạn có thể chuyển layer background thành một layer bình thường.
3. Layer Transparent: Nếu tùy chọn Transparent (trong suốt) được chọn, file ảnh sẽ không có layer
background . Một layer bình thường sẽ được tạo, nằm dưới cùng trong bảng layers và không có các
thuộc tính ép buộc như layer background. Bạn có thể thay đổi trật tự sắp xếp , có thể thay đổi
phương thức trộn màu hoặc độ mờ đục của layer này.
7
4. Chuyển đổi Layer Background thành Layer thường: Nhấp đúp vào Layer Background hoặc vào
Menu Layer | New | Layre From Background để mở hộp thoại New Layer. Đặt tên và xác lập các tùy
chọn cho layer mới xong nhấp OK.
5. Chuyển đổi Layer thường thành Layer Background: Bạn chỉ thực hiện được điều này trong khi
file ảnh không có layer Background. Nhấp chọn một layer mà bạn muốn chuyển đổi | Vào Menu
layer | New | Chọn Background From layer. Layer được chọn sẽ thành layer Background và nằm ở vị
trí cuối cùng trong bảng Layers. Chú ý: Bạn không thể chuyển một Layer thường thành Layer
Background bằng cách đổi tên nó. Bạn phài dùng lệnh Background From Layer.
8
5.ĐỔI TÊN VÀ SAO CHÉP LAYER TỪ MỘT FILE ẢNH KHÁC
Bạn dễ dàng tạo một layer mới bằng cách rê ảnh từ file ảnh này thả vào file ảnh khác. Trước khi
thực hành bạn mở 2 file ảnh cùng lúc là 05Start.psd và Door.psd.
1. Nhấp lên file ảnh Door | Nhấp Phím F7 | Nhấp đúp tên layer 1 rename thành Door | Enter.
2. Bạn sắp xếp 2 file ảnh kế cận nhau. Giữ Shift và rê file ảnh Door sang giữa file ảnh Vườn hoa.
Khi bạn rê ảnh từ một cửa sổ ảnh thả sang cửa sổ ảnh của một file ảnh khác , thực chất là
rê layer hiện hành (đang được chọn) từ cửa sổ nguồn sangcửa sổ đích. Trên file ảnh đích,
layer được đặt vào sẽ nằm ngay trên layer hiện hành trước đó của cửa sổ đích.
Thay vì rê ảnh từ cửa sổ nguồn, bạn cũng có thể rê trực tiếp layer muốn sao chép từ bảng
layers thả vào cửa sổ đích. Để mở rộng bảng Layers, bạn có thể nhấp nút Minimize |
Maximize. Nhấp chọn cửa sổ file anh Door, đóng cửa sổ lại không cần lưu.
6.THỂ HIỆN HOẶC LÀM ẨN ẢNH CHỨA TRONG LAYER.
1 Biểu tượng con mắt bên trái tên layer cho biết layer này đang thể hiện . Trong bảng Layers, 2 layer
đang thể hiện là Door và Background còn 2 layer Status và Doorway bị ẩn đi vì không có 2 con mắt
hiện diện.
9
2 Nhấp lên con mắt layer Door để làm ẩn nó đi, lập tức ảnh cửa sổ trong file ảnh biến mất. Nhấp lại
lần nửa con mắt hiện ra và ảnh cửa sổ cũng hiện ra
7.CHỌN VÀ XÓA MỘT SỐ PIXEL ẢNH TRÊN LAYER.
Khi di chuyển ảnh cánh cửa đặt trên layer vườn hoa, bạn đã di chuyển theo cả phần màu trắng
xung quanh cửa. Phần màu trắng này che mất một phần ảnh vườn hoa vì layer Door nằm trên
layer Background (layer chứa ảnh vườn hoa).
1. Nhấp chọn layer Door. Để làm cho phần màu trắng trên layer Door thấy rõ hơn, bạn làm ẩn vườn
hoa bằng cách tắt biểu tượng con mắt bên trái layer Background.
3. Trong cửa sổ ảnh, vườn hoa bị mất đi và phía dưới cánh cửa là nền ca rô màu xám gọi là
CHECKBOARD. Phần ca rô này báo cho bạn biết đó là phần trong suốt của layer.
4. Chọn công cụ magic Eraser (E). Trong thanh tùy chọn, bạn chọn một giá trị thích hợp cho Tolerance
là 22. Mặc định là 32. Nếu nhập giá trị quá cao, công cụ có thể xóa đi một vài chi tiết, nếu quá thấp
có thể xóa còn xót lại một vài vùng. Nhấp con trỏ vào vùng trắng. Vùng trắng đã biến mắt.
5. Nhấp vào ô chứa biểu tượng con mắt của layer Background để xuất hện con mắt và đồng thời xuất
hiện vườn hoa. Giò đây cánh cửa không có màu trắng xung quanh và dưới nó là vườn hoa.
10
8.SẮP XẾP LẠI CÁC LAYER.
Thứ tự tổ chức các layer trong file ảnh còn gọi là STACKING ORDER (thứ tự xếp lớp). Thứ tự
này sẽ quyết định việc thể hiện nội dung file ảnh. Thay đổi thứ tự xếp lớp sẽ làm cho một phần
ảnh nào đó di chuyển lên phía trên hoặc ẩn dưới các phần ảnhtrong những layer khác.
1. Nhấp vào ô chứa biểu tượng con mắt của layer Statue và Doorway. Các ảnh này xuất hiện trong
của sổ file ảnh.
2. Rê layer Door lên đè layer Doorway và thả nút chuột. Bây giờ ảnh cánh cửa đã nằm trên cổng gạch.
Chọn Công cụ Move di chuyển Door. Dùng phím mủi tên di chuyển Door vào đúng vị trí.
3. Bạn cũng có thể sắp xếp vị trí layer đang chọn trong bảng Layers bằng lệnh Menu Layer | Arrange:
Bring Forward: Đưa lên trên một lớp.
Bring To Front: Đưa lên trên cùng.
Send Backward: Đưa xuống dưới một cấp.
Send To Back: Đưa xuống dưới cùng (không xuống dưới layer Background).
Các lệnh trên không không áp dụng được cho layer background. Chỉ có thể áp dụng khi bạn
chuyển layer này thành layer thường.
9.THAY ĐỔI ĐỘ MỜ ĐỤC OPACITY VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI TRỘN
MÀU BLENDING MODE CHO LAYER.
Bạn di chuyển Door trở lại vị trí cũ bằng cách mở History và chọn lại thời điểm trước đó một
bước. Bạn thấy Door che khuất Doorway và vườn hoa. Bạn có thểb thay đổi độ mờ đục Opacity
11
để thấy được phần bị che khuất dưới đó và bạn cũng có thể thay đổi phương thức phối trộn màu
Blending Mode để thay đổi hiệu ứng phối trộn màu của các pixel trong các layer nằm dưới nó.
Hiện tại Blending mode của Door là Normal.
1. Chọn layer Door, nhấp nút xổ ngang, trong hộp nhập Opacity hiện ra thanh trượt, bạn có thể rê
thanh trượt hoặc nhập giá trị 50% vào. Door đã trở nên trong suốt một phần và bạn có thể nhìn
thấy ảnh của các layer bên dưới. Việc thay đổi này chỉ áp dụng cho layer Door, vẫn giữ nguyên
Opacity mặc định 100% (đặc hoàn toàn, không trong suốt) đối với layer Doorway.
2. Bên trái hộp nhập Opacity là hộp danh sách Blending Mode, nhấp xổ xuống hiện ra danh sách phối
trộn màu. Thay đổi độ mờ đục Opacity là 90% và chọn Phối trộn màu Liminosity.
3. Lưu lại file này để thực tập tiếp bài sau: Menu File | Save As | Vào Desktop, nhấp lên Folder
Lesson05, File Name nhập Start05A và chọn định dạng mặc định psd | Nhấp nút Save.
12
10.LIÊN KẾT LAYER
Liên kết 2 hoặc nhiều Layers lại với nhau. Với các Layers đã được liên kết, bạn có thể di chuyển
và biến đổi chúng một cách đồng thời, trong khi vẫn duy trì vị trí tương đối cho các phần ảnh
trên các layers đã liên kết. Bạn sẽ liên kết 2 layers Door và Doorway, di chuyển và định lại kích
thước cho chúng.
1. Chọn công cụ Move, nhấp chọn layer Door, rê cánh cửa sao cho biên bên trái của cánh cửa khớp với
bên phải của vòm cổng.
2. Giữ phím Ctrl và nhấp chọn layer Doorway | Nhấp công cụ Lock All (hình ống khóa) | Bạn đã liên kết
2 layer này thành một | Rê cánh cửa và vòm sao cho góc dưới của nó trùng với góc dưới trái của
cửa sổ ảnh.
3. Vào Menu Edit| Free Transform, một hộp bao xuất hiện xung quanh toàn bộ phần ảnh của các layer
đã liên kết. Giữ Shift và rê handle góc phải trên qua phải để tăng đồi thời kích thước Door và
13
Doorway. Nếu cần, bạn đặt con trỏ trong hộp bao và rê chỉnh lại vị trí cho cả 2 đối tượng. Nhấp
Phím Enter để áp dụng biến đổi. Hộp bao biến mất. Bạn lưu thya đổi vừa làm bằng cách nhấp phím
Ctrl+S.
11.TÔ MÀU CHUYỂN GRADIENT CHO LAYER
Bạn sẽ tạo một layer mới, không có ảnh trên đó. Sau đó , đưa vào layer này một hiệu ứng
chuyển dần từ một màu tới trong suốt. Hiệu ứng này sẽ ảnh hưởng đến của các layer bên dưới.
1. Nhấp chọn layer background, nhấp nút Create a new layer (hoặc vào Menu Layer| New), một layer
mới xuất hiện có tên Layer 1 nằm giữa layer Doorway và Background.
2. Nhấp đúp lên layer 1, nhập tên mới Gradient và nhấp phím Enter.
3. Bạn tạo một màu chuyển cho layer mới. Màu chuyển Gradient là sự chuyển tiếp dần giửa 2 màu
hoặc nhiều màu. Bạn cũng có thể điều chỉnh sự chuyển tiếp bằng công cụ Gradient. Nhấp công cụ
Gradient (G). Nút Linear đang được chọn.Trên thanh tùy chọn, nhấp xổ xuống hiện ra danh sách,
nhấp chọn Reset Gradients, hiện ra bảng màu, bạn chọn mẫu Foreground To Transparent, nhấp bên
ngoài để đóng bộ chọn lại.
14
4. Mở bảng Swatches bằng cách vào Menu Window | Swatches, chọn màu tím trong bảng (Dark Violet
Magenta).
5. Với layer Gradient đang được chọn trong bảng layers, rê con trỏ của công cụ Gradient từ phải sang
trái đồng thời giữ phím Shift để giữ phương nằm ngang. Sự chuyển màu kéo dài suốt chiều ngang
của ảnh, bắt đầu từ màu tím chuyển dần thành trong suốt và bạn có thể nhìn thấy vườn hoa . Màu
chuyển đã che lấp một phần vườn hoa bên phải, bạn có thể làm cho nó trông thấy bằng cách áp
dụng Opacity còn 60% cho layer Gradient
12.NHẬP VĂN BẢN
Bạn sẽ nhập văn bản và xử lý văn bản. Văn bãn được nhập bằng công cụ Type và được đặt trên
một layer riêng . Bạn có thể điều chỉnh văn bản đã nhập và áp dụng các hiệu ứng cho layer văn
bản.
1. Nhấp chọn layer Statue. Nhấp
2. Nhấp nút Default Foreground and Bacground Color (hoặc nhấp phím D để trả về mặc định cho màu
Foreground là màu đen và Background là màu trắng) để áp dụng màu mặc định..
15
3. Trước đó bạn phải cài đặt UNIKEY, nhấp nút Show hidden Icons và nhấp đúp lên chữ V |
Chọn các tùy chọn sau khi cài đặt theo hình và nhấp nút Đóng.
4. Chọn công cụ Type và xác lập các tùy chọn:
16
Chọn Font Tahoma (chọn một trong 5 font là Arial – Tahoma – Times New Roman –
Courrier – Verdana) để dễ dàng nhập dấu Tiếng Việt.
Chọn kiểu font là Regular trong hộp danh sách Font Style.
Nhập kích cở font 60 pt trong hộp Font Size.
Chọn kiểu anti-aliased là CRISP trong hộp danh sách Anti-Aloased Method.
Chọn tùy chọn Center để gióng hàng văn bản ngay giữa.
5. Nhấp vào góc trên bên trái cửa sổ file ảnh, nhập văn bản: Jardin, nhấp phím Enter, con trỏ đã
xuống hàng, bạn nhập tiếp văn bản: 2000. Vab8 bản tự động thể hiện trong layer mới ở góc trên
bên trái và cân đối vì bạn đã chọn Center. Chọn công cụ Move (M) và rê văn bản đặt giữa vòm
cổng.
13.LAYER STYLE
Bạn có thể tăng cường hiệu quả cho layer bằng cách áp dụng các hiệu ứng layer (còn gọi Là
LAYER STYLE) có sẵn như Shadow (bóng đổ), Glow (tỏa sáng), bevel (vát cạnh), emboss (làm
nổi), và các hiệu ứng đặc biệt khác. Các Layer Style được áp dụng một cách tự động và có thể
chỉnh sửa được. Chúng liên kết trực tiếp với layer mà bạn chỉ định.
Bạn có thể tắt các tác dụng của nó bằng cách tắt biểu tượng con mắt của hiệu ứng trong bảng
layer. Bạn cũng có thể sao chép hiệu ứng bằng cách rê nó thả vào một layer kháchoặc nhấp
phải lên nó chọn Copy và Paste.
Bạn tạo một hiệu ứng màu vàng tỏa sáng xung quanh đường viền văn bản, tô văn bản bằng một
mẫu tô (pattern).
17
1. Chọn layer văn bản Jardin 2000 | Vỏa Menu Layer | Layer Style | Outer Glow (hoặc nhấp nút có
biểu tuọng fx (add alayer style) ở đáy bảng Layers | Hiện ra HT Layer Style.
2. Di chuyển HT sang một bên để thấy sự thay đổi trong cửa sổ ảnh, chọn tùy chọn Preview.
3. Phần Elements, hàng Spread nhập 10 và hàng Size nhập 10 và bạn quan sát sự thay đổi trong cửa
sổ ảnh.
4. Nhấp lên chữ Stroke, phần Structure nhập 1 trong hộp nhập Size để tạo một đường viền có chiều
rộng 1 pixel. Phần Fill Type, nhấp vào Ô màu, nhập R=255, G=255 và B=0. Nhấp Ok để đóng HT
Color Picker.
5. Nhấp lên chữ Pattern Overlay, hộp thoại tương ứng hiện ra bên phải. Nhấp xổ xuống trong Ô màu
Pattern, hiện ra danh sách, nhấp chọn mẫu Purples. Hàng Scale nhập 200. Văn bản đã được tô màu
Pattern và xung quanh tỏa sáng. Nhấp Ok.
18
6. Các hiệu ứng Outter Glow, Stroke và Pattern Overlay đã được áp dụng cho văn bản:
7. Khảo sát bảng Layers, trong layer văn bản bạn thấy có các thay đổi trong layer này:
Dòng trên cùng là Effects thông báo cho biết đây là danh sách các hiệu ứng.
3 dòng bên dưới là tên của 3 hiệu ứng Outer Glow, Pattern Overlay và Stroke.
Trước mỗi dòng có biểu tượng con mắt, khi bạn nhấp lên hiệu ứng của dòng này sẽ biến
mất.
Làm ẩn hiệu ứng, bạn nhấp con mắt của dòng Effects.
19
14.CHỈNH SỬA VĂN BẢN
Khi bạn thay đổi nội dung Layer, các hiệu ứng Layer Style áp dụng cho nó sẽ tự động cập nhật.
Bạn sẽ chỉnh sửa lại văn bản và xem các hiệu ứng thay đổi theo như thế nào:
1. Trong bảng Layers, nhấp chọn layer Jardin 2000.
2. Trên thanh tùy chọn,tăng size lên 80 pt. Enter. Mặc dù bạn không cần rê chọn văn bản bằng công
cụ Type nhưng tất cả văn bản trong layer Jardin 2000 đều thay đổi kích cở thành 80 pt.
3. Trong cửa sổ ảnh, đặt con trỏ của công cụ Type ngay sau số “0” cuối cùng của 2000, rê sang trái để
chọn số “0”, nhập số 4. Bây giờ văn bản thành Jardin 2004. Chú` ý : Định dạng văn bản và các hiệu
ứng Layer Style vẫn được áp dụng cho tất cả văn bản.
4. Trên thanh tùy chọn, nhấp nút Commit anny Edits để kết thúc và thoát khỏi chế độ chỉnh sửa văn
bản. Lưu lại các thay đổi vừa làm.
15.FLATTEN VÀ LƯU FILE
Khi đã chỉnh sửa hoàn tất các layer cho file ảnh, bạn có thể sao chép tạo một file khác, tại bản
sao này các layer đã được flatten. Flatten sẽ hợp nhất các layer thành layer Background duy
nhất, điều này sẽ làm giảm dung lượng file. Tuy nhiên bạn chỉ flatten ảnh khi đã hoàn tất và hài
lòng với kết quả. Thông thường bạn sẽ lưu lại một file với các layer được giữ nguyên để khi cần
có thể chỉnh sửa lại từng layer.
20
Để thấy kết quả của việc Flatten, bạn để ý tới 2 con số về dung lượng file trên thanh trạng thái
ở dưới cửa sổ. Số đầu thể hiện dung lượng file ảnh nếu bạn flatten. Con số thứ 2 thể hiện dung
lượng chưa Flatten (gần gấp 4 lần).
1. Chọn Menu Image | Nhấp Duplicate. Hiện ra cửa sổ Duplicate Image, nhập tên mới là 05Flat.psd,
nhấp Ok.
2. Đóng file ảnh 05Start.psd, vẫn giữ cửa sổ ảnh 05Flat.psd được mở.
3. Nhấp nút Menu trong bảng Layers, nhấp Flatten Iamge. Các layers đã được hợp nhất thành layer
background.
4. Chọn Menu File | Save. Mặc dù bạn chọn lệnh save chớ không phải Save as, nhưng HT Save As vẫn
xuất hiện vì file 05Flat.psd là một file mới chưa được lưu trước đây.
5. Bây giờ bạn đã có một file ảnh Flatten cỏn file ảnh gocx61 vẫn giữ nguyên các layers. Tuy nhiên
trong quá trình làm việc, bạn vẫn có thể thêm các layer vào file ảnh đã flatten.
6. Nếu muốn loại bỏ một vài layer trong khi Flatten, bạn tắt con mắt trước các layer muốn loại bỏ
sau đó Flatten layers lại.
7. Nếu muốn hợp nhất một vài layer vào một layer thường (không phải layer Background), bạn con vài
layer muốn hợp nhất xong vào menu layer chọn Merge Visible.
16.TẠO MỘT TẬP HỢP LAYER
Bạn có thể tạo một tập hợp chứa các layer (giống như tạo một Folder), các layer này có cùng
mục dích và cùng tính chất. Mục đích giúp các bạn dễ dàng quản lý các file ảnh phức tạp, có quá
nhiều layer.
1. Trong bảng layer, nhấp nút menu và chọn New Group.
2. Trong HT New Group, đặt tên là Conf Info và nhấp nút OK.
3. Trong bảng layer, tập hợp layer Conf Info xuất hiện trên layer Background.
Thêm các layer văn bản vào file ảnh đã Flatten:
1. Chọn công cụ Horizontal Type, chọn font Garamond, kiểu font Italic, size 24.
2. Nhấp Ô màu Set The Text Color chọn R=255, B=255, G=0, nhấp OK để đóng HT lại.
3. Mặc định đang chọn Crips trong hộp danh sách Aliasing Method và tùy chọn Center.
21
4. Trong bảng layer, chắc chắn rằng layer Conf Info đang được chọn, nhấp góc trái của sổ ảnh và
nhập : The Frints of the Flowers, nhấp phím Enter và nhập tiếp: Montreal.
5. Chọn công cụ Move và rê văn bản đặt nằm giữa tường gạch. Ngay khi bạn chọn công cụ Move,
layer văn bản đã đổi thành “The Frinds of the Flowers Montreal”.
6. Bạn rê layer văn bản thả vào nút Create a new layer, khi thả chuột bạn đã thấy một layer mới
vừa tạo có tên “The Frinds of the Flowers Montreal Copy”.
7. Sau này bạn muốn di chuyển văn bản chứa trong 2 layer, bạn nhấp chọn tập hợp Conf Info và
dùng công cụ Move rê văn bản trong cửa sổ ảnh. Hai layer sẽ di chuyển đồng thời như chúng
đã được liên kết với nhau. Đây là một ưu điểm khi sử dụng tập hợp layer.
17.KIỂM TRA CHÍNH TẢ
Photoshop có khả năng kiểm tra chính tả và chọn từ điển tham khảo cho từng ngôn ngữ. Bạn có
thể kiểm tra chính tả cho toàn bộ layer văn bản hoặc cho riêng các từ được chọn dựa trên các
từ điển tham khảo khác nhau. Khi bạn thực hiện việc kiểm tra, Photoshop sẽ tự động so sánh
từng từ với tự điển đã chọn.
1. Tắt con mắt layer “The Frinds of the Flowers Montreal”.
2. Chọn công cụ Type, rê chọn văn bản trên cửa sổ ảnh và nhập văn bản: Les Amis des Fleurs. Nhấp
phím Enter. Layer “The Frinds of the Flowers Montreal” đã đổi thành “ Les Amis des Fleurs”
3. Chọn menu Window | Character. Chọn tự điển tham khảo là French.
22
18.KIỂM TRA LỖI CHÍNH TẢ
1. Nhấp vào ô chứa con mắt của layer “The Frinds of the Flowers Montreal” nhưng không chọn layer
này. Bây giờ layer 2 văn bản cùng thể hiện khó xem.
2. Chọn Menu Edit | Check Spelling, hiện ra HT Cjeck Spellingcho biết từ Montral thiếu e, nhấp nút
Change để chấp nhận sự thay đổi. Trong văn bản cửa sổ và trong layer đẽ thay đổi theo.
3. Trong mục Suggestios, bạn nhấp chọn Friends để chọn nó cho hộp từ thay thế Change To sau đó
nhấp nút Change.
4. Để xem lại kết quả kiểm tra chánh tả và thay thế từ, bạn nhấp tắt mở con mắt ở từng layer. Nhấp
Menu File | Save lưu lại file ảnh với layer Background và 2 layer văn bản. Chú ý: Trong thanh trạng
thái, dung lượng file đã thay đổi nhưng không lớn hơn file ảnh trước khi flatten.
23
19.SAO CHÉP LAYER
Để sao chép layer sang một file ảnh khác đang mở hoặc sao chép layer thành một file ảnh mới,
bạn thực hiện như sau:
1. Trong bảng layer, nhấp Phải lên layer Jardin 2004, chọn Duplicate Layer, hiện ra HT :
Hàng As chọn tên file mặc định.
Hàng Document bạn có thể chọn đích sao chép là một tên file khác đang mở trong
hotoshop. Nếu chọn New hộp nhập Name bên dưới sẽ có hiệu lực để bạn nhập tên file ảnh.
Nhấp OK.
2. Rê và thả một layer sang file ảnh khác (sử dụng bảng layer): Mở cả 2 file ảnh nguồn và
đích. Traong bảng layer nhấp chọn layer muốn sao chép, thả vào bảng layer đích. Layer bản sao sẽ
được thêm vào file ảnh đích, được chọn và được đặt trên layer đang chọn trước đó.
3. Rê và thả một layer sang file ảnh khác (sử dụng công cụ Move): Mở cả 2 file ảnh nguồn và
đích, Trong bảng layer nếu bạn muốn sao chép nhiều layer bạn phải liên kết chúng lại, chọn layer
trong bảng đích, chọn công cụ Move, đưa con trỏ vào cửa sổ ảnh nguồn, rê từ cửa sổ ảnh này thả
vào cửa sổ ảnh đích. Nếu giữ phím Shift khi rê, ảnh sao chép sẽ được đặt chính giữa cửa sồ file ảnh
đích.
4. Làm ẩn hoặc thể hiện các layer: Bạn nhấp tắt hoặc mở biểu tượng con mắt. Làm ẩn hoặc hiện
một loạt layer bạn rê một loạt trên con mắt. Giử Alt vào nhấp vào một con mắt sẽ làm tắt tất cả các
con mắt chỉ giữ lại con mắt đang nhấp.
24
20.HỢP NHẤT CÁC LAYER BẰNG LỆNH MERGE HOẶC FLATTEN
1. Lệnh Merge Down: Trong bản layer nhấp chọn layer năm trên cùng, nhấp nút Menu, chọn mục
Merge Down, layer nằm trên sẽ hợp nhất cùng dưới layer nằm ngay dưới. Nếu layer nằm dưới có
mặt nạ đi kèm, một bảng cảnh báo sẽ xuất hiện, nhấp nút Apply để áp dụng để hợp nhất mặt nạ
vào layer nằm dưới trước khi hợp nhất 2 layer hoặc nhấp nút Preserve để giữ lại mặt nạ cho layer
hợp nhất.
2. Lệnh Merge Visible: Dùng hợp nhất tất cả layer đang thể hiện con mắt vào layer đang chọn. Các
layer ẩn được giữ nguyên.
3. Lệnh Link Layers: hợp nhất các layer có liên kết với layer đang chọn. Các layer ẩn được giữ
nguyên.
4. Lệnh Flatten Image: Dùng hợp nhất các layer vào layer Background.
5. Khóa Layer: Bạn có thể khóa toàn bộ hoặc từng phần để bảo vệ ảnh chứa trong nó, ngăn ngừa
các thay đổi vô tình. Bạn chọn một layer, nhấp biểu tượng ống khóa, một biểu tượng ống khóa sẽ
xuất hiện bên phải tên layer. Biểu tượng này sẽ được tô đặc khi bị khóa hoàn taon2 và tô rổng khi
chỉ bị hóa một phần.
25
Khóa tất cả các thuộc tính của một layer hoặc một tập hợp layer: Trong bảng layer
chọn một bhoặc một tập hợp nlayer muốn khóa, Nhấp nút Lock All. Khi một tập hợp layer bị
khóa hoàn toàn, các layer trong tập hợp này sẽ thể hiện biểu tượng ống khóa bị mờ.
Khóa một vài thuộc tính của layer:
o Lock Transparency: Phần trong suốt của layer được bảo vệ.
o Lock Image: Bảo vệ các pixel ảnh không bị tác động bởi các công cụ vẽ. Chú ý: khi
chọn tùy chọn này, tùy chọn Transparency được chọn theo.
o Lock Position: Không cho phép di chuyển các pixel trong layer.
Làm việc vớ các layer
NỘI DUNG DƯỚI ĐÂY ĐƯỢC TRÍCH DẪN TỪ SÁCH “HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH PHOTOSHOP
CS5” CỦA TÁC GIẢ THẠC SĨ NGUYỄN CÔNG MINH. ÚT BỈNH GIÚP BẠN CÓ THÊM MỘT TÀI
LIỆU THAM KHẢO VỀ CHUYÊN ĐỂ “LAYER” VỐN LÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA PHẦN MỀM XỬ
LÝ ẢNH PHOTOSHOP, ĐƯỢC VIẾT TRÊN NỀN WINDOWS 7 VÀ WORD 2010 DĨ NHIÊN TRÊN
CHƯƠNGTRÌNH PHOTOSHOP CS5.
ĐỂ THÀNH CÔNG VỚI ADOBE PHOTOSHOP, BẠN CẦN CÓ KHẢ NĂNG ĐIỀU KHIỂN . BẠN CẦN
ĐIỀU KHIỂN MÀU, ĐIỀU KHIỂN CÁC THÀNH PHẦN CỦA BẢN THIẾT KẾ VÀ THẬM CHÍ CẦN
ĐIỀU KHIỂN THỨ TỰ CỦA CÁC THÀNH PHẦN THIẾT KẾ. NẾU ĐIỀU KHIỂN LÀ NHỮNG GÌ
BẠN MONG MUỐN, CÁC LAYER, HƠN CẢ BẤT KỲ TÍNH NĂNG KHÁC, GIÚP BẠN ĐẠT ĐƯỢC SỰ
ĐIỀU KHIỂN ĐÓ. CÁC LAYER CHO BẠN KHẢ NĂNG TÁCH BIỆT CÁC THÀNH PHẦN RIÊNG
LẺ CỦA BẢN THIẾT KẾ VÀ SAU ĐÓ ĐIỀU KHIỂN CÁC THÀNH PHẦN ĐÓ XUẤT HIỆN NHƯ
26
THẾ NÀO. BẠN CÓ THỂ SO SÁNH CÁC LAYER NHƯ LÀ MỘT NHÓM TỜ TRONG SUỐT ĐƯỢC
XẾP CHỒNG LÊN NHAU. THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC TỜ ĐIỆN TỬ NÀY MỘT CÁCH
SÁNG TẠO, BẠN CÓ THỂ HÒA TRỘN CÁC THÀNH PHẦN CỦA 2 HOẶC NHIỀU LAYER VÀ TẠO
CÁC LAYER ĐỂ ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐIỀU KHIỂN ĐỘ TƯƠNG PHẢN, ĐỘ SÁNG VÀ SỰ CÂN BẰNG
MÀU. THẬM CHÍ BẠN CÓ THỂ KẾT NHÓM CÁC LAYER LẠI VỚI NHAU ĐỂ TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ BẢN THIẾT KẾ CHO THUẬN TIÊN.
TRONG PHOTOSHOP SỬ DỤNG NHIỀU LAYER LÀ CÁCH ĐỂ ĐIỀU KHIỂN THÔNG TIN BÊN
TRONG MỘT TÀI LIỆU. CÓ NHỮNG LÚC BẠN SẼ TẠO MỘT VÀI LAYER, MỖI LAYER SẼ CHỨA
MỘT KHÍA CẠNH RIÊNG BIỆT CỦA TOÀN BỘ BẢN THIẾT KẾ. CÓ NHIỀU LAYER SẼ CHO
PHÉP BẠN ĐIỀU CHỈNH VÀ DI CHUYỄN MỖI PHẦN TỬ MỘT CÁCH ĐỘC LẬP. SAU CÙNG
NHIỀU LAYER CÓ THỂ KHÔNG CÒN CẦN THIẾT NỬA. CÓ THỂ BẠN KHÔNG MUỐN LIÊN KẾT
CHÚNG LẠI HOẶC ĐẶT TRONG CÙNG MỘT FOLDER. BẠN CÓ THỂ KẾT HỢP CHÚNG THÀNH
MỘT ĐƠN VỊ. PHOTOSHOP CUNG CẤP TÙY CHỌN CHO BẠN KẾT HỢP CÁC LAYER MÀ
KHÔNG LÀM PHẲNG (FLATTEN) TOÀN BỘ TÀI LIỆU.
mục lục:
1.TẠO MỘT LAYER MỚI
2.CHỌN CÁC LAYER
3.TẠO MỘT NHÓM LAYER
4.TẠO MỘT VÙNG CHỌN TỪ MỘT LAYER
5.TẠO MỘT LAYER TỪ MỘT VÙNG CHỌN
6.ĐIỀU KHIỂN THÔNG TIN ẢNH SỬ DỤNG BẢNG LAYER.
7.DI CHUYỂN CÁC LAYER GIỮA CÁC TÀI LIỆU.
8.CHUYỂN ĐỔI MỘT BACKGROUND THÀNH MỘT LAYER
9.SỬ DỤNG CÁC TÙY CHỌN MERGE LAYER
10.LIÊN KẾT VÀ HỦY LIÊN KẾT CÁC LAYER
11.LÀM VIỆC VỚI CÁC CHẾ ĐỘ HÒA TRỘN LAYER.
12.XÁC LẬP ĐỘ MỜ ĐỤC OPACITY VÀ FILL OPACITY LAYER
13.NHÂN ĐÔI MỘT LAYER
14.XÓA CÁC LAYER
15.THAY ĐỔI CÁC THUỘC TÍNH LAYER
16.LÀM VIỆC VỚI BẢNG LAYER COMPS
17.XUẤT CÁC LAYERS DƯỚI DẠNG CÁC FILES
18.XÁC LẬP CÁC TÙY CHỌN CỦA BẢNG LAYERS
19.SỬ DỤNG CÁC SMART GUIDE
1.TẠO MỘT LAYER MỚI
Các Layer cho bạn điều khiển các phần tử thiết kế của tài liệu, Adobe Photoshop CS5 cho phép bạn tạo một
fiel ảnh có đến 8.000 Layres. Mặc dù bạn không thể nào thiết kế đến số lượng layer đó nhưng Photoshop có
tính linh hoạt bảo đảm rằng bạn có các tùy chọn sáng tạo để các mẫu thiết kế của bạn nâng lên bất cứ cấp
độ nào mà bạn mong muốn. Để tạo một tài liệu mới, trước hết bạn mở một tài liệu. Một ảnh mới trong
Photoshop có một layer. Bạn có thể chọn để đặt tên cho layer, chỉ định nó là một nhóm xén (clipping group)
hoặc thay đổi chế độ hòa trộn màu (color blending mode) và độ mờ đục (Opacity) của nó.
1. Thêm các layer vào một tài liệu hiện hành.
Mở một file ảnh | Nhấp Phím F7 để mở bảng layer | Nhấp nút Layer Options và nhấp New
Layer hoặc nhấp Nút Create a new layer. Layer mới được chèn ngay trên layer hiện hành.
Bạn có thể rê một file từ Windows Explorer và thả vào bảng layer để tạo một layer mới.
Bạn có thể di chuyển layer trong thứ tự xếp chồng: Giữ phím Ctrl và nhấp phím [ di chuyển
layer xuống và nhấp phím ] để di chuyển layer lên.
27
Bạn có thể làm ẩn tất cả layer ngoại trừ layer mặt nạ xén (clipping mask) và layer mà nó
được xén: Giữ phím Alt và nhấp biểu tượng Visible của layer (con mắt).
2. Thêm layer và chọn các tùy chọn
Giữ phím Alt và nhấp nút Create a new layer | hiện ra HT New Layer.
Name: Gỏ nhập tên vào hộp name.
User Previous Layer To Create Clipping mask: Chọn hộp kiểm này để sử dụng thông tin
ảnh trong layer trước để che dấu các phần tử trong layer mới.
Color: Tùy chọn này cho bạn mã hóa màu các layer. Nhấp mủi tên danh sách Color và sau đó
chọn từ các màu có sẵn.
Mode: Nhấp mủi tên danh sách Mode và sau đó chọn từ các chế độ hòa trộn có sẵn.
Opacity: Tùy chọn này điều khiển khả năng hiển thị cảu layer mới, chọn một giá trị từ 0% đến
100%. Nhấp OK.
2.CHỌN CÁC LAYER
Photoshop cho phép bạn chọn nhiều Lyer trong bảng Layers hoặc trực tiếp trong cửa sổ file ảnh. Bạn muốn
di chuyển nhanh 2 hoặc nhiều layer nhưng không muốn tạo thao tác dành thời gian để liên kết và hủy liên
kết layer. Bạn chỉ muốn chon nhanh các layer và sau đó thực hiện di chuyển. Bạn muốn xóa một lần nhiều
layer.
Trường hợp các layer được chọn nằm gần kề nhau: Nhấp layer đầu tiên | Giữ phím Shift | Đến
layer cuối, nhấp layer này. Tất cả các layer gần kề đã được chọn.
Trường hợp các layer được chọn không nằm gần kề nhau: Giữ phím Ctrl | Nhấp vào từng layer
muốn chọn
Chọn layer trên cửa sổ file ảnh: Chọn công cụ Move | Chọn Auto Select Layer trong thanh tùy chọn
và sau đò nhấp lên một đối tượng trong cửa sổ ảnh. Trong bảng layer bạn thấy layer của đối tượng vừa
nhấp đã được chọn. Để thêm hoặc bớt các layer ra khỏi vùng chọn : Giữ Shift + Nhấp (hoặc rê).
3.TẠO MỘT NHÓM LAYER
Các nhóm layer giúp mang lại sự tổ chức cho các tài liệu lớn nhiều layer. Các nhóm layer Photoshop cho bạn
điều khiển tất cả layer bên trong nhóm cùng một lúc. Ví dụ: Nhiều layer bên trong một nhóm có thể bị ẩn
hoặc khóa bằng cách nhấp một nút. Khi bạn nhấp tên Group, bạn có thể biến đổi hoặc di chuyển tất cả đối
tượng bên trong nhóm dưới dạng một đơn vị. Để giúp tổ chức thêm bảng layer, Photoshop cho phép bạn
tạo các nhóm xếp lồng (là các nhóm được đặt bên trong các nhóm khác). Các nhóm layer có thể được xếp
28
lồng sâu hơn 5 cấp. Khi bạn xếp lồng các nhóm, bạn điều khiển các nhóm bằng cách nhấp vào tên của
nhóm chính, hoặc bạn có thể điều khiển các nhóm riêng lẻ bằng việc chọn tên nhóm xếp lồng.
1. Mở một file ảnh | Nhấp Phím F7 | Nếu file ảnh bạn đang mở có chứa một nhóm layer, bạn nhấp
hình tam giác để mở rộng nhóm và sau đó chọn một trong các layer bên trong nhóm để tạo một
nhóm xếp lồng.
2. Nhấp nút Creat a new Group (hoặc Ctrl+G), Photoshop đã tạo một nhóm layer. Hoặc : Để tạo nhanh
một nhóm layer, giữ phím Shift và nhấp các layer mà bạn muốn trong nhóm, nhấp Menu của bảng
layer, và nhấp New Group from layer.
3. Để thêm các layer vào nhóm: Rê các layer từ bảng layer lên trên biểu tượng Folder của nhóm.
4.TẠO MỘT VÙNG CHỌN TỪ MỘT LAYER
Về cơ bản các layer truyền thống của Photoshop có chức năng như các tấm Acetate trong suốt hoặc nhựa
trong. Khi được tạo, chúng hổ trợ các công cụ tô vẽ của Photoshop, công cụ Shape và Gradient. Thực tế
một layer theo thời gian có thể trở thành một hỗn hợp phức tạp của các vùng không trong suốt (ảnh) và các
vùng trong suốt. Cũng có thể bạn muốn tạo một vùng chọn từ ảnh phức tạp đó. Photoshop cho phép bạn
tạo một cách dễ dàng một vùng chọn từ một layer. Nếu bạn muốn di chuyển một vùng chọn, bạn có thể rê
Marquee vùng chọn ngay cả nếu layer được ẩn.
Giữ phím Ctrl và nhấp lên Thumbnail của Layer mà bạn muốn tạo vùng chọn. Bạn đã có vùng chọn
của layer này trong cửa sổ ảnh. Layer này phải có vùng trong suốt và không trong suốt bên trong
ảnh nếu không lệnh sẽ chọn toàn bộ layer giống như bạn nhấp Menu Select và chọn All vậy.
5.TẠO MỘT LAYER TỪ MỘT VÙNG CHỌN
Ngoài việc tạo một vùng chọn từ một layer, Photoshop còn có khả năng tạo ngay tức thì một layer từ một
vùng chọn. Tạo các layer từ các vùng chọn mở ra mọi cơ hội cho việc tạo những hiệu ứng đặc biệt. Ví dụ:
Bạn có thể chọn một đối tượng từ một layervà sau đó tạo một layer có vùng chọn đó hoặc bạn có thể tạo
một vùng của chỉ phần đó của một ảnh và sau đó áp dụng layer style vào bản sao layer mới. Khả năng của
Photoshop vô hạn, nếu bạn muốn di chuyển một vùng chọn , bạn có thể rê Marquee vùng chọn thậm chí
nếu layer đã bị ẩn.
1. Nhấp vào layer chứa thông tin mà bạn muốn chuyển đổi thành một layer.
2. Dùng công cụ Marquee tạo vùng chọn trong ảnh.
3. Nhấp Ctrl+J để tạo bản sao, Photoshop chuyển đổi vùng được chọn thành một layer mới và đặt
layer này nằm trên layer hiện hành.
4. Rê bản sao ảnh này qua phải.
29
Bạn có thể tạo một bản sao của tất cả các phần tử bên trong một layer. Vì không có các vùng chọn,
Photoshop tạo một bản sao của toàn bộ layer. Để tạo một bản sao của một layer chứa một đồi
tượng, chọn một layer trong bảng layer, chọn công cụ move, giữ phím Alt và rê.
6.ĐIỀU KHIỂN THÔNG TIN ẢNH SỬ DỤNG BẢNG LAYER.
Khi làm việc trên các tài liệu sử dụng nhiều layer, điều quan trọng là phải hiểu các tùy chọn mà Photoshop
cung cấp cho bạn để điều hiển thông tin ảnh. Ví dụ : Làm việc trên một tài liệu chứa 20 layer là một vấn đề
khó. Photoshop cho phép bạn điều khiển hoàn toàn mọi tài liệu , mọi thứ từ các tên layer đến khóa (clock)
thông tin pixel có sẵn trong túi thủ thuật điều khiển ảnh của Photoshop. Ví dụ : Khi liên kết 2 layer với nhau,
bạn có thể di chuyển hoặc định lại kích cở các layer cùng một lúc. Hãy khai thác một số cách bạn có thể
điều khiển thông tin ảnh trong bảng layer.
Tên Layer: Muốn đổi tên một layer, nhấp đúp lên tên layer hiện hành, gỏ nhập một tên mới và
Enter.
Show/Hide: Để tạm thời làm ẩn hoặc hiển thị một layer, nhấp nút chứa Con mắt.
Liên kết: Để liên kết 2 hoặc nhiều layer, giữ Shift và nhấp nhiều layer mà bạn muốn liên kết và
cuối cùng nhấp nút Link layers (đặt bên trái dưới cùng bảng Layers). Biểu tượng mắc xính bên phải
của từng layer thông báo tính liên kết. Việc liên kết này cho phép bạn di chuyển hoặc định lại kích
cở các layer dưới dạng một đơn vị.
Khóa. Bốn tùy chọn khóa có sẵn là: Lock Transparent Pixels, Lock Image Pixel, Lock Position và
Lock All.
Thứ tự xếp chồng: Để thay đổi vị trí của một layer trong ngăn xếp, rê layer lên trên hoặc xuống.
Một đường đậm xuất hiện dưới dạng một gợi ý trực quan để hiển thị vị trí layer mới.
7.DI CHUYỂN CÁC LAYER GIỮA CÁC TÀI LIỆU.
Các tài liệu Photoshop thường chứa nhiều layer. Các nhà thiết kế Photoshop thường có khuynh hướng tạo
một tài liệu có trung bình 14 layer. Điều khiển các layer là một yếu tố quan trọng vì khả năng này giúp bạn
có tính tổ chức và kết cấu càng tốt. Bạn làm việc trên một mẫu thiết kế và cần truy cập thêm một số thông
tin ảnh nhưng thông tin bổ sung này được đặt trong một tài liệu Photoshop khác. Photoshop cho phép bạn
di chuyển các layer giữa các tài liệu.
30
1. Mở các tài liệu mà bạn muốn di chuyển các layer.
2. Để có thể xem nhiều tài liệu trên cùng Vùng Làm Việc, vào Menu Windows | Nhấp Arrange | Chọn
Cascade (Xếp chồng) hoặc Title (xếp ngói).
3. Rê layer cần dùng từ một bảng layer vào cửa sổ ảnh của tài liệu nhận. Photoshop tạo một layer mới
cói một bản sao thông tin ảnh từ tài liệu kia.
4. Bạn có thể điều khiển vị trí layer được di chuyển: Giữ Shift sau khi rê layer vào tài liệu nhận,
Photoshop canh chỉnh layer mới với tâm của tài liệu nhận.
5. Bạn có thể di chuyển các phần được chọn của một layer: Chọn vùng mà bạn muốn di chuyển, nhấp
công cụ Move, rê trực tiếp vùng được chọn từ cửa sổ tài liệu vào cửa sổ tài liệu nhận.
8.CHUYỂN ĐỔI MỘT BACKGROUND THÀNH MỘT LAYER
1. Chuyển đổi một Background:
Vào Menu Layer | New | Layer From Backgound.
Đổi tên layer tại hộp Name, để mặc định các tùy chọn khác. Nhấp OK.
Background đã được đổi thành Layer truyền thống.
2. Chuyển đổi một tài liệu nhiều layer thành một Background:
Chọn nhiều layer.
Nhấp Layer Options | Nhấp Flatten Image
Tài liệu nhiều layer được nén thành một Background.
Bạn có thể tạo một ảnh tổng hợp của một tài liệu nhiều layer mà không cần Flatten (làm phẳng)
ảnh: Tạo một layer mới | Layer Options | Giữ phím Alt và nhấp Merge Visible. Photoshop tạo
một layer tổng hợp (composite) của tất cả layer nhìn thấy được trong layer mới. Bây giờ bạn đã
có một tài liệu nhiều layer cùng với một layer tổng hợp riêng biệt. Đây là một động tác giúp bạn
tự tin để sáng tạo thêm.
9.SỬ DỤNG CÁC TÙY CHỌN MERGE LAYER
Tùy chọn Merge Down cho phép bạn hợp nhất (merge) một layer được chọn cùng với các layer ngay bên
dưới nó trong thứ tự xếp chồng layer. Các layer được hợp nhất mang những đặc điểm của layer mà chúng
được hợp nhất thành. Ví dụ: Nếu bạn hợp nhất một layer vào một layer khác sử dụng chế độ hòa trộn
Darken, hai layer được hợp nhất sẽ sử dụng chế độ Darken. Hoặc nếu bạn hợp nhất một layer vào layer
Background , layer được hợp nhất thành một Background. Tùy chọn Merge Visible cho phép bạn hợp nhất
tất cả layer đã được bật tùy chọn Show bằng một cú nhấp.
1. Merge Down:
Chọn các lyer mà bạn muốn hợp nhất.
Nhấp nút Layer Options, nhấp Merge Down (cho vùng chọn đơn) hoặc Merge Layers (cho nhiều
vùng chọn). Các layer được chọn hợp nhât vào layer kế tiếp hướng xuống. Khi bạn sử dụng lệnh
Merge Down , layer trên cùng sẽ mang tên và các đặc điểm của layer cuối cùng. Hoặc nhấp
Ctrl+E.
2. Merge Visible:
Chọn các layer mà bạn muốn hợp nhất.
Nhấp tùy chọn Show (con mắt) cho tất cả các layer mà bạn muốn hợp nhất.
Nhấp nút Layer Options, nhấp Merge Visible.
Tất cả các layer được hợp nhất cùng với nhau. Hoặc Giữ Alt và nhấp Menu Layer | Nhấp Merge
Visible.
10.LIÊN KẾT VÀ HỦY LIÊN KẾT CÁC LAYER
31
Liên kết nhiều layer là đều rất dễ dàng. Bạn chỉ chọn nhiều layer và sau đó nhấp nút Link Layers ở đáy bảng
Layers. Các Layer được liên kết giữ lại mối quan hệ của chúng (nằm cùng với nhau) cho đến khi bạn hủy
liên kết chúng. Khi liên kết layer cho phép bạn di chuyển hoặc định lại kích cở các layer dưới dạng một đơn
vị.
1. Chọn 2 hoặc nhiều layer.
2. Nhấp nút Link Layers đặt dưới bảng layer. Bây giờ các layer đã chọn đã được liên kết. Một biểu
tượng mắc xích xuất hiện kế bên các layer được liên kết.
3. Hủy liên kết: Chọn chúng và nhấp nút Link Layers.
4. Để tạm thời tắt (disable) một layer được liên kết: Giữ Shift và nhấp mắc xích. Một dấu X màu đỏ
xuất hiện. Giữ Shift nhấp mắc xích để bật (enable) nó.
11.LÀM VIỆC VỚI CÁC CHẾ ĐỘ HÒA TRỘN LAYER.
Các chế độ hòa trộn (blending mode) là một trong những vùng sáng tạo nhất trong bảng layer. Với các chế
độ hòa trộn, bạn có thể ra lệnh cho photoshop trộng thông tin ảnh giữa 2 hoặc nhiều layer. Ví dụ : Sử dụng
Multiply, bạn sẽ yêu cầu photoshop nhân màu của một layer với màu của một layer khác, tạo ra một màu tối
hơn. Các chế độ hòa trộn cho bạn điều khiển các ảnh và vượt khỏi những gì bạn mong đợi tìm thấy trong
thế giới Photoshop mang đến.
1. Mở một tài liệu nhiều layers.
2. Chọn một layer. Chế độ hòa trộn áp dụng và ảnh hưởng đến tất cả layer bên dưới do đó bạn chọn
layer trực tiếp trên các layer mà bạn muốn hòa trộn.
3. Nhấp mủi tên danh sách Blending Mode và sau đó chọn một chế độ hòa trộn. Photoshop sử dụng
chế độ hòa trộn được chọn để hòa trộn ảnh một cách trực quan qua tất cả các layer bên dưới layer
đã chọn.
4. Bạn có thể điều khiển số layer mà một chế độ hòa trộn được áp dụng vào: Giữ phím Alt và nhấp vào
đường nhìn thấy được tách biệt layer điều chỉnh với layer phái dưới kế tiếp.
12.XÁC LẬP ĐỘ MỜ ĐỤC OPACITY VÀ FILL OPACITY LAYER
Độ mờ đục (opacity) quyết định độ trong suốt của layer bên dưới nó. Một layer có tỉ lệ độ mờ đục thấp xuất
hiện gần như không trong suốt và tỉ lệ mờ đục cao sẽ có độ trong suốt cao. Bạn có thể áp dụng độ mờ đục
vào một hoặc nhiều layer được chọn. Bạn không thể thay đổi độ mờ đục của một layer tách ra hoặc một
layer được khóa (locked). Tuy nhiên bạn có thể chuyển đổi một layer Background thành một layer bình
thường và sau đò bạn có thể áp dụng chế độ mờ đục cho nó. Ngoài việc xác lập độ mờ đục, bạn cũng có
thể xác lập một Fill Opacity (độ mờ đục tô đầy). Opacity tác động dến các layer Style và các chế độ hòa trộn
trong khi Fill Opacity ảnh hưởng đến các pixel được tộ trong một layer hoặc các hình dạng được vẽ trên
một layer mà không ảnh hưởng độ mờ đục được áp dụng vào bất kỳ hiệu ứng layer.
1. Chọn các layer mà bạn muốn thay đổi.
2. Để xác lập độ mờ đục Opacity, bạn gỏ nhập giá trị % trong hộp Opacity hoặc rê thanh trượt.
3. Để xác lập một Fill Opacity, nhập giá trị % trong hộp Fill Opacity hoặc rê thanh trượt.
32
13.NHÂN ĐÔI MỘT LAYER
Nhân đôi một layer là tạo một bản sao của layer được chọn. Khi đã tạo một bản sao layer, nó trở thành một
ảnh riêng biệt bên trong một tài liệu . Sau đó bạn có thể bắt đầu tạo mọi thay đổi trên layer mới. Nhân đôi
một layer sẽ cho bạn khả năng điều khiển riêng mỗi layer và áp dụng hiệu ứng không có tính hủy diệt vào
ảnh bằng việc tạo chúng trên một bản sao của ảnh thay vì đồi tượng gốc.
1. Chọn layer mà bạn muốn nhân đôi.
2. Nhấp nút Layer Options và chọn Duplicate Layer.
3. Nhập một tên layer mới..
4. Để đặt layer trong một tài liệu mới mở, nhấp mủi tên danh sách Document, và chọn một tài liệu.
Nhấp OK.
5. Bạn có thể nhân đôi layer bằng cách rê layer lên trên nút Create a New Layer. Photoshop tạo một
bản sao chính xác của layer và thêm từ Copy ở cuối tên layer gốc.
14.XÓA CÁC LAYER
Photoshop cho phép bạn tạo lên đến 8.000 layers thêm layer vào một tài liệu thì cũng cho bạn được xóa các
layer. Hãy nhớ khi bạn đã xóa layer và lưu tài liệu, không có cách nào phục hồi layer đã xóa. Tuy nhiên
trong khi tài liệu đang mở, bạn có thể phục hồi lại layer thông qua bảng History . Bạn có thể xóa layer được
hiển thị hoặc đang bị ẩn. Nếu có một số layer rổng, bạn có thể xóa chúng cùng một lúc bằng cách sử dụng
lệnh Delete All Emty Layers trên Menu con Scripts trong Menu File.
33
Chọn các layers mà bạn muốn xóa | Nhấp nút Delete Layer và nhấp Yes.
Bạn có thể rê các layer muốn xóa đè lên nút Delete Layer.
Bạn có thể xóa các Layer ẩn: Nhấp nút Layer Options và chọn Delete Hidden Layers.
Xóa Layer rổng: Vòa Mneu File | Scripts | Nhấp Delete All Empty layers.
15.THAY ĐỔI CÁC THUỘC TÍNH LAYER
Hộp thoại Layer Properties cho bạn điều khiển 2 đặc điểm rất quan trọng của một layer: Tên của layer và
màu nhận dạng của nó. Ví dụ : Bạn làm việc trên một tài liệu có 20 layer và bạn không đặt tên các layer,
sau khoảng một khoảng thời gian bạn sẽ quên nội dung của mỗi layer. Khi bạn đặt tên layer , bạn sẽ nhận
biết được thông tin chứa bên trong layer đó. Ngoài ra bạn có thể sử dụng tùy chọn Colorize để áp dụng một
màu vào nhóm layer riêng biệt. Ví dụ : Tô màu các layer Type thành màu đỏ. Các đặc tính layer dường như
không quan trọng, nhưng chúng cũng góp phần giúp bạn tổ chức một tài liệu nhiều layer phức tạp.
1. Nhấp nút Layer Options | Nhấp Layer Properties.
2. Thay đổi tên của Layer.
3. Nhấp mủi tên danh sách Color và chọn một màu. Nhấp OK.
16.LÀM VIỆC VỚI BẢNG LAYER COMPS
Layer Comp là một ảnh hoặc bức ảnh chụp nhanh (snapshot) của trạng thái hiện hành của bảng Layer. Khi
bạn tạo một Layer Comp, bạn ghi chép sự hiển thị Layer, vị trí của một layer bên trong tài liệu và bất kỳ
Layer Style được áp dụng cho ảnh. Thực hiện các thay đổi với các layer trong tài liệu và sau đó cập nhật
bảng layer Comps sẽ tạo một Layer Comps mới. Bất cứ lúc nào bạn muốn xem một layer Comps cụ thể, chỉ
việc chọn nó từ Bảng Layer Comps. Các Layer Comps tạo những phiên bản khác nhau của tài liệu và lưu tất
cả chúng trong một file , cho bạn những tùy chọn sáng tạo khác nhau cho cùng một tài liệu. Ngoài ra chúng
cho bạn những tùy chọn để in cùng một tài liệu với các biến thể khác nhau bằng cách chọn các Layer Comps
khác nhau trong quá trình in.
1. Mở một tài liệu.
2. Nhấp Menu Windows | Nhấp layer Comps để mở bảng Layer Comps.
34
3. Nhấp Nút Create New Layer Comps để tạo một snapshots của trạng thái hiện hành của ảnh.
4. Chọn các hộp kiểm để điều chỉnh sự hiển thị, vị trí hoặc diện mạo (layer style) của một layer. Nhấp
OK.
5. Nhấp nút Create New Layer Comps để tạo một snapshot khác của trạng thái hiện hành của ảnh.
6. Lập lại các bước 4 và 5 để tạo nhiều layer comp tùy theo mức cần thiết.
7. Nhấp mủi tên Trái và mủi tên phải để duyệt qua các layer comp hiện hành.
8. Nhấp Nút Update Layer Comp để cập nhật layer comp được chọn lên trạng thái hiện hành của ảnh.
9. Nhấp biểu tượng layer comp để thay đổi ảnh hiện hành sang trạng thái layer comp được chọn.
10. Để loại bỏ một alyer comp, nhấp Nút Delete Layer Comp.
17.XUẤT CÁC LAYERS DƯỚI DẠNG CÁC FILES
Photoshop cho bạn tùy chọn để xuất và lưu các layers dưới dạng các files riêng lẻ sử dụng nhiều định dạng
khác nhau như: PSD,BMP,JPEG,PDF,TARGA,TIFF, và PNG. Khi xuất các layers sang các files, một định dạng
được áp dụng vào tất cả layer được xuất. Lệnh Scripts Export Layers To Files cho bạn khả năng tạo các files
từ các layer riêng lẻ và chọn các tùy chọn dành riêng cho định dạng file mà bạn mong muốn.
1. Nhấp Menu File , trỏ vào Scripts, nhấp Export Layers to Files.
2. Nhấp Browse, chọn vị trí Folder sắp tạo là Desktop.
3. Nhập một tên cho folder tại File Name Prefix (export).
4. Để khi xuất chỉ có các layer nhìn thấy được, bạn nhấp hộp kiểm Visible layers Only.
5. Nhấp mủi tên danh sách File Type và chọn một định dạng.
6. Để nhúng một color profile, chọn hộp kiểm Include ICC Profile.Nhấp nút Run.
7. Bảng layer chạy lần lượt các layer và sau cùng xuất hiện thông báo “Export Layers To File
successful”.
35
8. Ra Desktop bạn đã thấy một folder với tên bạn vừa đặt, có con số files trong đó và tên layer, nhấp
lên folder này hiện ra file ảnh thứ 1, nhấp [hím mủi tên, hiện ra file thứ 2 và nhấp mủi tên hiện ra
file ảnh thứ 3. Ngoài ra bạn còn thấy có 3 file rải rác trên Dektop.
18.XÁC LẬP CÁC TÙY CHỌN CỦA BẢNG LAYERS
Bạn có thể chọn xem Thumbnail bằng kích cở nhỏ, vừa, hoặc lớn hoặc không hiển thị. Khi bạn thay đổi kích
cở Thumbnail bạn ra lệnh cho Photoshop dành nhiều hoặc ít thời gian xử lý cho việc hiển thị ảnh. Thumbnail
càng lớn thì càng dễ nhìn thấy nhưng cũng đồng thời làm cho Photoshop mất nhiều thời gian để vẽ ảnh
trong bảng Layers.
1. Nhấp Layer Options, nhấp Panel Options.
2. Nhấp chọn một kích cở Thumbnail hoặc không chọn NONE.
36
3. Nhấp tùy chọn Layer Bounds hoặc Entire Document.
4. Chọn các tùy chọn mà bạn muốn:
Use Default Masks on Fill Layers: Chọn tự động chèn một mặt nạ khi tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 53_layers_0213.pdf