Flora in Thai Nguyen province is quite rich and varied. There are 270 angiosperms species in our country
but in Thai Nguyen there are exisiting 145 species accounted for more than 51%. However, the data on the
results of the study are just the results of initial studies. Therefore, they are not fully reflecting the essence
of them. If we study carefully and investigate more fully, we will certainly discover many other valuable
species in both scientific and practical service for people living in areas.
Thai Nguyen vegetation is extremely important value in the ecological and environmental protection, as
well as water protection and production activities of people. Therefore, we should plan to use and exploit
rationally to protect, restore and develop the province's forest capital.
4 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những dẫn liệu bước đầu về hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Ngọc Công và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 107 - 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 107
NHỮNG DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ HỆ THỰC VẬT TỈNH THÁI NGUYÊN
Lê Ngọc Công1*, Bùi Thị Dậu1, Trương Thị Tố Uyên2
1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 2Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên khá phong phú và đa dạng. Cả nƣớc ta có 270 họ thực vật hạt kín thì ở
Thái Nguyên có 145 họ chiếm hơn 53,70%. Tuy nhiên những dẫn liệu trên mới là những kết quả
nghiên cứu bƣớc đầu chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ thực chất của nó. Nếu đƣợc nghiên cứu điều tra kỹ
lƣỡng và đầy đủ hơn chắc chắn sẽ phát hiện đƣợc nhiều loài khác có giá trị cả về khoa học và thực
tiễn, phục vụ cho đời sống nhân dân trong vùng.
Thảm thực vật Thái Nguyên còn có giá trị vô cùng quan trọng trong việc phòng hộ, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, bảo vệ nguồn nƣớc sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Vì vậy, cần phải có kế
hoạch sử dụng, khai thác hợp lý để bảo vệ, phục hồi và phát triển vốn rừng của tỉnh.
Từ khóa: Hệ thực vật, thảm thực vật
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía
bắc Việt Nam đƣợc tái lập năm 1997 (sau khi
chia tách tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn). Từ đó đến nay Thái
Nguyên chƣa có một công trình nào nghiên
cứu một cách có hệ thống và toàn diện thảm
thực vật và hệ thực vật trong tỉnh. Điều đó đã
gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển nguồn tài nguyên vô cùng
quan trọng này.
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên là
354.150 ha và nằm trong hệ toạ độ địa lý từ
21
019’đến 22003’vĩ độ bắc và 105029’đến
106
015’kinh độ đông. Phía bắc giáp tỉnh Bắc
Kạn, phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam
giáp Thủ đô Hà Nội, phía tây giáp các tỉnh
Vĩnh Phúc và Tuyên Quang.
Tỉnh Thái Nguyên nằm trong khu vực mang
đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với
hai mùa rõ rệt, mùa đông lạnh giá mƣa ít; mùa
hè nóng ẩm mƣa nhiều. Lƣợng mƣa trung bình
hàng năm của Thái Nguyên đạt từ 1700-
2000mm, độ ẩm trung bình từ 80-83%. Những
điều kiện khí hậu nhƣ vậy đã giúp cho thảm
thực vật rừng phát triển đa dạng và phong phú.
*
Tel: 0913383290
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Là thành phần thực vật bậc cao có
mạch trong các kiểu thảm (rừng thứ sinh,
thảm cây bụi) ở độ cao dƣới 500m. Tất cả các
loài thực vật thủy sinh, các loài cây trồng
nông nghiệp, thảm cỏ đều không thuộc phạm
vi nghiên cứu này.
Phương pháp:
* Phương pháp điều tra theo tuyến
Tuyến điều tra đƣợc chọn rộng 2m chạy xuyên
suốt và cắt ngang qua các vùng đại diện cho
các quần xã nghiên cứu. Tuyến điều tra nhằm
thu mẫu kỹ hơn về thành phần loài thực vật.
* Phương pháp điều tra theo ô tiêu chuẩn (OTC)
Trong mỗi quần xã đặt 3 OTC ở các vị trí sao
cho nó phản ánh đƣợc đặc điểm đặc trƣng về
thành phần thực vật của quần xã nghiên cứu.
Diện tích OTC theo phƣơng pháp của Thái
Văn Trừng (1978) [5].
* Xác định tên loài thực vật
Các tài liệu sử dụng để định tên khoa học
các loài thực vật là “Tên cây rừng Việt
Nam” (2000) của Bộ Nông Nghiệp và PTNT
[1], “Sách đỏ Việt Nam” (2007) của Bộ
Khoa học Công nghệ [2], “Cây cỏ Việt
Nam” (1991-1993) của Phạm Hoàng Hộ [3],
“1900 loài cây có ích ở Việt Nam” (1993)
của Trần Đình Lý [4]
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Lê Ngọc Công và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 107 - 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 108
Chúng tôi đã sơ bộ hoàn thành bản danh lục
thực vật bậc cao có mạch trong các quần xã
rừng tỉnh Thái Nguyên gồm 733 loài, 465 chi,
145 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có
mạch. Trong danh lục ở mỗi ngành thực vật,
các họ, chi, loài đƣợc sắp xếp theo vần ABC
của tên khoa học. Ở mỗi bậc phân loại đều có
tên Việt Nam và tên khoa học, bậc loài có xác
định công dụng và phân bố. Số lƣợng và tỷ lệ
các họ, chi, loài của các ngành thực vật đƣợc
thống kê trong Bảng 1.
Từ kết quả ở Bảng 1 có thể rút ra một số nhận
xét nhƣ sau:
1. Hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên khá phong
phú và đa dạng, bao gồm 733 loài, 465 chi
thuộc 145 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có
mạch. Trong đó họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
là họ có nhiều loài nhất (36 loài). Sau đó là họ
Cúc (Asteraceae) và họ Hòa thảo đều có 28
loài; họ Dâu tằm (Moraceae) 22 loài; họ Đậu
(Fabaceae) 21 loài; họ Cà phê (Rubiaceae) 19
loài; họ Trúc đào 15 loài. Có 10 họ có từ 10 –
14 loài là các họ: họ Sim (Myrtaceae) 10 loài;
họ Na (Annonaceae) và họ Cà (Solanaceae)
đều có 11 loài; Họ Trinh nữ (Mimosaceae) và
họ Lan (Orchidaceae) có 12 loài; họ Ráy
(Araceae) 13 loài. Các họ có 14 loài là họ
Cam (Rutaceae), họ Re (Lauraceae), họ Bầu
bí (Cucurbitaceae) và họ Vang
(Caesalpiniaceae).
2. Các họ có nhiều chi là họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 26 chi, họ Cúc (Asteraceae)
23 chi, họ Lúa (Poaceae) 22 chi, họ Đậu
(Fabaceae) 16 chi, họ Cà phê (Rubiaceae) 14
chi. Hai họ Bầu bí (Cucurbitaceae) và họ Trúc
đào (Apocynaceae) đều có 11 chi. Họ Dâu
tằm (Moraceae) 9 chi. Bốn họ Na, Long não,
Cam, Hoa tán mỗi họ có 8 chi ...
3. Các chi có nhiều loài là Ficus (họ Dâu tằm
- Moraceae) 13 loài, Allium (họ Hành -
Alliaceae) 7 loài, Brassica (họ Cải -
Brassicaceae) 6 loài. Các chi có 5 loài gồm:
Diospyros (họ Thị - Ebenaceae), Citrus (họ
Cam - Rutaceae), Solanum (họ Cà -
Solanaceae), Euphorbia (họ Thầu dầu -
Euphorbiaceae) và Dendrobium (họ Lan -
Orchidaeae).
Nhiều họ khác tuy số chi và loài ít hơn nhƣng
lại giàu về số lƣợng cá thể, giữ một vai trò
quan trọng thành phần của các thảm thực vật
ở Thái Nguyên. Những họ đó là: Dẻ
(Fabaceae), Hồ đào (Juglandaceae), Xoan
(Meliaceae), Sim (Myrtaceae), Bồ hòn
(Sapindaceae), Chè (Theaceae), Tre nứa
(Poaceae), Cau (Arecaceae), Gừng riềng
(Zingiberaceae) ...
4. Hệ thực vật Thái Nguyên có nhiều loài gỗ
qúy nhƣ: Sến (Madhuca pasquieri), Táu
(Vanica fleuryana, V. tonkinesis), Đinh
(Markhamia stipulata), Lim (Erythrofloeum
fordii), Chò chỉ (Parashorea sinensis), Lát
(Chukrasia tabularis), Nghiến
(Excentrodendron tonkinense), Giổi (Michelia
mediocris), Hinh đá (Keteleria roulletti),
Trƣơng vân (Toona surenei) ...
5. Ngoài gỗ ra, hệ thực vật Thái Nguyên còn
cung cấp nguồn vật liệu xây dựng, làm bột
giấy và nguồn thực phẩm quan trọng. Các loài
có giá trị cao và có trữ lƣợng lớn là: Nứa
(Teinostachym dullosa), Vầu (Phylostachys),
Sặt (Arundinaria sat), Tre gai (Bambusa
pinosa), Giang (Dendrocalamus patellaris)
...Nhiều loài cây thuốc qúy nhƣ: Hoàng tinh
(Polygonanum kingianum), Sa nhân (Amomun
villosum), Hoài sơn (Diosopera persimilis),
Ngũ gia bì (Schefflera sp.), Bình vôi
(Stephania rotunda), Bách bộ (Stermona
tuberosa), Đẳng sâm (Codonopsis javanica),
Ba kích (Morinda officinalis). ... Hiện nay
chúng đang bị khai thác qúa mức, cần có kế
họach sử dụng hợp lý để bảo vệ nguồn tài
nguyên qúy giá này.
6. Với các kết quả thu đƣợc, dựa vào các tài
liệu nhƣ: Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục
đỏ IUCN (2006), và Nghị định 32/2006/NĐ-
CP... chúng tôi phân loại và lập danh sách các
loài thực vật quý hiếm ở KVNC tại Thái
Nguyên có nguy cơ bị tuyệt chủng ở các mức
độ khác nhau. Kết quả thu đƣợc 71 loài, trong
đó có 1 loài đã bị tuyệt chủng ngoài thiên
nhiên (Lan hài Việt Nam),2 loài ở mức rất
Bảng 1. Số lượng và tỷ lệ các họ, chi, loài của các ngành thực vật ở KVNC
Lê Ngọc Công và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 107 - 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 109
TT
Ngành thực vật
Họ Chi Loài
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Thông đất (Lycopodiophyta) 2 1,39 2 0,43 5 0,69
2 Cỏ Tháp bút(Equisetophyta) 1 0,69 1 0,22 2 0,27
3 Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) 13 8,96 20 4,30 30 4,09
4 Thông (Pinophyta) 3 2,06 3 0,65 5 0,69
5
Mộc lan (Magnoliophyta) 126 86,90 439 94,40 690 94,16
Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) 105 83,33 373 84,97 593 85,94
Lớp Hành (Liliopsida) 21 3,57 66 9,43 97 8,22
Tổng cộng 145 100,0 465 100,0 733 100,0
nguy cấp (CR), 18 loài ở mức nguy cấp (EN), 37
loài ở mức sẽ nguy cấp (VU), 7 loài nghiêm cấm
khai thác, sử dụng và 19 loài hạn chế khai thác,
sử dụng vì mục đích thƣơng mại. Vì vậy, tỉnh
Thái Nguyên cần phải có kế hoạch bảo vệ kịp
thời, tránh nguy cơ tuyệt chủng của các loài này
trong tƣơng lai.
KẾT LUẬN
Hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên khá phong phú và
đa dạng. Cả nƣớc ta có 270 họ thực vật hạt kín thì
ở Thái Nguyên có 145 họ chiếm hơn 53,70%.
Tuy nhiên những dẫn liệu trên mới là những kết
qủa nghiên cứu bƣớc đầu chƣa phản ánh đƣợc
đầy đủ thực chất của nó. Nếu đƣợc nghiên cứu
điều tra kỹ lƣỡng và đầy đủ hơn chắc chắn sẽ
phát hiện đƣợc nhiều loài khác có giá trị cả về
khoa học và thực tiễn, phục vụ cho đời sống nhân
dân trong vùng.
Thảm thực vật Thái Nguyên còn có giá trị quan
trọng trong việc phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng
sinh thái, bảo vệ nguồn nƣớc sinh hoạt và sản
xuất của nhân dân. Vì vậy, cần phải có kế họach
sử dụng, khai thác hợp lý để bảo vệ, phục hồi và
phát triển vốn rừng của tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ NN&PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam.
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện khoa học và
công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt Nam (Phần
thực vật). Nxb KHTN&CN. Hà Nội.
[3]. Phạm Hoàng Hộ (1993), Cây cỏ Việt Nam,
Montreal.
[4]. Trần Đình Lý (1993), 1990 loài cây có ích ở Việt
Nam. Nxb Thế giới, Hà Nội.
[5]. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt
Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
SUMMARY
PRELIMINARY DATA ON THE FLORA IN THAINGUYEN PROVINCE
Le Ngoc Cong
1
, Bui Thi Dau
1
, Truong Thi To Uyen
2
1College of Education - Thai Nguyen University
2Thai Nguyen Department of Education and Training
Flora in Thai Nguyen province is quite rich and varied. There are 270 angiosperms species in our country
but in Thai Nguyen there are exisiting 145 species accounted for more than 51%. However, the data on the
results of the study are just the results of initial studies. Therefore, they are not fully reflecting the essence
of them. If we study carefully and investigate more fully, we will certainly discover many other valuable
species in both scientific and practical service for people living in areas.
Thai Nguyen vegetation is extremely important value in the ecological and environmental protection, as
well as water protection and production activities of people. Therefore, we should plan to use and exploit
rationally to protect, restore and develop the province's forest capital.
Key words: Flora, Vegetation
Lê Ngọc Công và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 107 - 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 110
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32723_36564_2082012162836107109_1181_2052727.pdf