Nhiệt động học - Chương 4: Các phương trình trạng thái
Ta có thể thấy 1 PTTT có thể biểu diễn tốt cho thể
tích pha hơi tại cùng ổn định nhưng cho kết quả
ngược lại với áp suất hơi vùng không ổn định.
Phân loại phương trình trạng thái:
Dựa trên nghiên cứu của Virial
PTTT dựa trên thuyế Van Der Waal
Vì không có PT nào đáp ứng hoàn hảo mọi yêu
cầu, nên ta dựa vào các yếu tố sau :
Thành phần của nó hoặc nhóm tương tự.
Các tính chất
Dãy nhiệt độ và áp suất
36 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 4330 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhiệt động học - Chương 4: Các phương trình trạng thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỆT ĐỘNG HỌC
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TRÌNH
TRẠNG THÁI
CBHD: TS.HUỲNH QUYỀN
THỰC HIỆN: QUÁCH THỊ MỘNG HUYỀN
NỘI DUNG
4.1 Các phương trình trạng thái dựa trên khai triển của Virial
4.1.1 Phương trình trạng thái rút gọn thể tích Virial thứ hai
4.1.2 Phương trình trạng thái rút gọn thể tích Virial thứ ba
4.1.3 Phương trình trạng thái rút gọn Virial thứ hai cho áp suất
4.1.4 Phương trình Benedict, Webb và Rubin
4.2 Các phương trình trạng thái dựa trên thuyết Van Der Waal
4.2.1 Phương trình trạng thái Soave-Redlich-Kwong và Peng-
Robinson
4.2.2 Các khai triển của phương trình trạng thái bậc 3
4.2.2.1 Sự phụ thuộc của lực hấp dẫn vào nhiệt độ
4.2.2.2 Sự giảm lực hấp dẫn
4.2.2.3 Áp dụng các khái niệm từ các nhóm
4.2.2.4 Phương trình trạng thái cho khối cầu và chuỗi rắn
4.3 Phương trình trạng thái đặc trưng cho đơn chất
4.4 Phương trình Tait
Tổng quan
Các phương trình trạng thái biểu diễn bởi các biểu thức
toán học:
E(T,P,V,N)=0 (4.1)
PT này thường được đơn giản tính cho 1 mol:
E(T,P,v)=0 (4.2)
Pt được biết đến nhiều nhất là van der Waals[1873]:
Trong phần này ta sẽ xem xét đến những vấn đề cơ
bản vì đến nay phương trình trạng thái (PTTH) vẫn
đang được nghiên cứu và đòi hỏi rất nhiều công sức.
Tổng quan
PTTT dùng tính mọi tính chất nhiệt động học, trong pha cân
bằng.
Có thể áp dụng pt 1.44, 1.45 và 1.50 đến 1.53 để tính toán ảnh
hưởng của thể tích, hoặc sự thay đổi nhiệt độ, áp suất lên tính
chất nhiệt động học. Từ Pt 2.27 đến 2.34 tính sự chênh lệch từ
định luật khí lí tưởng hoặc số dư.
Vd với ethanol chúng ta có:
Hay:
Tổng quan
Nếu ta sử dụng nhiệt công trong trạng thái tiêu
chuẩn. giá trị của tính chất nhiệt động học được tính
như sau:
Ngược lại, một PTTT có thể khai triển từ một biểu
thức liên quan của số dư đến điều kiện thể tích (hoặc
áp suất), nhiệt độ. Dưới đây là pt năng lượng du
Helmholtz:
Tổng quan
Lấy đạo hàm pt van der Waals ở thể tích tại nhiệt độ không đổi:
Sự liên hệ giữa pt trạng thái và biểu thức tính chất số dư phải
được nhấn mạnh.
Giá trị tính chất số dư thường liên quan đến năng lượng
Helmholtz xuyên suốt hàm số từ đó dẫn đến các kết quả PTTT.
Sự liên hệ này là chìa khóa tính toán cân bằng sử dụng PTTT,
có thể mô tả xảy ra đồng thời 2 trạng thái lỏng-hơi cho đơn
chất.
Tổng quan
Tổng quan
Giữa vùng trung gian bước qua vùng ko bền:
Áp dụng (2.30) tính cho trạng thái cân bằng lỏng hơi trong từng phần
vùng cân bằng lỏng-hơi giữa đường đẳng nhiệt P(v) và đường tung độ Pσ
được gọi là Maxwell . Xem xét dựa trên năng lượng Gibb và giả định đúng
cho 2 pha
Tổng quan
Ta có thể thấy 1 PTTT có thể biểu diễn tốt cho thể
tích pha hơi tại cùng ổn định nhưng cho kết quả
ngược lại với áp suất hơi vùng không ổn định.
Phân loại phương trình trạng thái:
Dựa trên nghiên cứu của Virial
PTTT dựa trên thuyế Van Der Waal
Vì không có PT nào đáp ứng hoàn hảo mọi yêu
cầu, nên ta dựa vào các yếu tố sau :
Thành phần của nó hoặc nhóm tương tự.
Các tính chất
Dãy nhiệt độ và áp suất
4.1 Các phương trình trạng thái dựa trên khai
triển của Virial
Giá trị hệ số nén cho chất lỏng,phù hợp khi (xét trường hợp khí
lí tưởng) tỉ trọng tiến đến 0.
Hệ số B,C với đơn chất (khí) nó là một hàm của nhiệt độ và
được gọi là hệ số nén Virial thứ hai, thứ 3 .
Nếu hàm Z(T,v) là hàm ẩn số chính xác tương ứng với thực
nghiệm. Hệ số Virial sẽ được xác định bằng thực nghiệm.
Hàm Z(T,v) là một pt trạng thái khai triển tương ứng , nó cho
phép ta xác định phương trình hệ số Virial kết hợp với PT sau
Khai triển cho áp suất ta có: ( pha hơi)
Trong đó:
4.1 Các phương trình trạng thái
dựa trên khai triển của Virial
Vd 4.1:
Xác định hệ số Virial thứ 2, thứ 3 cho ethane từ dữ liệu thực
nghiệm
Từ thông số “áp suất, thể tích, nhiệt độ” của ethane ta xác định
được hệ số Vrial thứ 2 và thứ 3 tại nhiều nhiệt độ khác nhau.
Sử dụng PT:
Tại giá trị nhiệt độ, ta sử dụng giá trị của (Z-1)v như hàm liên
hệ với 1/v. giới hạn là 1/v 0 là pt hệ số Virial B, đường dốc
tại đường cong bằng với hệ số thứ 3 Virial C. bảng 4.2 đưa ra
các thông số áp suất và số mol thể tích tại 250C , và giá trị tính
toán trung bình.
Bảng xác định hệ số thứ 2 và thứ 3 Virial cho ethane tại 250C.
4.1 Các phương trình trạng thái
dựa trên khai triển của Virial
Sử dụng bảng 4.2/104 ta xác định được
giá trị B, C tại 0; 20; 250C. kết qủa:
4.1 Các phương trình trạng thái
dựa trên khai triển của Virial
4.1 Các phương trình trạng thái
dựa trên khai triển của Virial
4.1.1 Phương trình trạng thái
rút gọn thể tích Virial thứ hai
Pt rút gọn tính thể tích phổ biến nhất là:
PT này chỉ áp dụng cho pha hơi ở áp suất thấp.
Trong giản đồ 2.3 hoặc 3.8 đường Z(P) là một đường parabol
của pt:
Với P=0, Z=1, và P=0, Z=0, nó trở thành khí lí tưởng. Gần
đây nó được mở rộng khoảng áp dụng vẫn cho kết quả tốt.
Đường parapol này tiếp tuyến với đường dẳng nhiệt Z(P) tại
tọa độ P=0 và Z=1
4.1.1 Phương trình trạng thái
rút gọn thể tích Virial thứ hai
Thừa số dư tại một nhiệt độ và áp suất xác
định tương ứng với pt trạng thái này là đơn
giản
4.1.2 Phương trình trạng thái
rút gọn thể tích Virial thứ ba
Pt
Ít được sử dụng, nó không cho phép sự có mặt của
trạng thái lỏng hơi. Tính cho đường tới hạn cưỡng bức
(pt 2.4) hệ số nén tới hạn là 1/3 , lớn hơn nhiều so với
giá trị thực nghiệm. hơn nữa, giá trị của hệ số virial thứ
3 cho kết quả kém chính xác.
Lợi điểm của biểu thức khai triển này là áp dụng cho khí
thực. chúng cho phép thỏa mãn tính toán tỉ trọng đã dự
đoán
4.1.3 Phương trình trạng thái rút
gọn Virial thứ hai cho áp suất
Pt đơn giản nhất:
Hoặc
Dùng cho cả áp suất và thể tích. Lưu ý: việc sử dụng Phương trình
trạng thái rút gọn Virial thứ hai cho áp suất thay thế đường đẳng nhiệt
của hệ số nén tiếp tuyến với nhóm các đường đó tại điểm P=0 và Z=1
(hình 2.3 hoặc 3.8). pt này chỉ áp dụng cho pha hơi.
Phương trình cho hàm dư đơn giản
4.1.4 Phương trình Benedict,
Webb và Rubin [1940]
Pt trạng thái được sử dụng chung cho phép nội suy hoặc lấy thẳng từ
kết quả thực nghiệm, nó được dùng cho thể tích hơi của hydrocarbon
nhẹ. Nếu cho p “mol tỉ trọng” thì sẽ được p=1/v mol thể tích.
Áp dụng cho pha trạng thái lỏng-hơi để yinh1 enthapy, entropy,hệ số
biến thiên. Chúng cũng tạo thành công thức sử dụng rút gọn tọa độ,
do đó thông số chỉ phụ thuộc vào tọa độ tới hạn, hoặc hệ số biên. Đề
suất của Starling [1971-1972]
trong đó pc là tỉ trọng mol tới hạn và ω
là hệ số biên
4.1.4 Phương trình Benedict,
Webb và Rubin [1940]
4.2 PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI SUY RA
TỪ THUYẾT VAN DER WAALS.
Pt:
Qua các bước biến đổi và đơn giản tọa
độ ta có:
(4.39)
r
r
a
r
r
b P
TZT
PZ
ZZ 2
1
4.2 PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI SUY RA
TỪ THUYẾT VAN DER WAALS
PT trên mô tả sự biến đổi hệ số nén khi giảm
nhiệt độ, áp suất.
Để thực hiện tính toán đầu tiên ta phải xét đến:
đặc trưng các trạng thái lỏng khác nhau.
Dự đoán các yếu tố trạng thái tương ứng.
Với dạng biểu diễn đơn giản: tại một nhiệt độ, áp
suất cho trước, có thể tính được đại lượng thứ 3
là thể tích mà không cần dùng phương pháp lặp.
Tuy nhiên Pt trạng thái này cho kết quả có độ
chính xác không cao.
4.2.1 PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI THEO
SOAVE-REDLICH-KWONG AND PENG-ROBISON
Pt Redlich-Kwong tính cho thể tích chất lỏng:
Cho kết quả khá tốt đặc biệt đối với pha hơi
áp suất thường.
Để tính cân bằng lỏng hơi sử dụng PT Chao
và Seader.
Pt Redlich-Kwong tính toán áp suất pha hơi
của hydrocacbon còn một ít pha lỏng, giá trị
gần với điểm tới hạn.
4.2.1 PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI THEO
SOAVE-REDLICH-KWONG AND PENG-ROBISON
Để cải thiện tính toán áp suất hơi, cho phép chấp nhận mol thể
tích của pha lỏng, pt của Peng và Robinson
Tính toán các tính chất nhiệt động học dựa trên PTTT của các
nhà nghiên cứu ta được bảng kết quả so sánh sau:
4.2.1 PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI THEO
SOAVE-REDLICH-KWONG AND PENG-ROBISON
Tổng kết mối liên quan giữa Soave và pt
trạng thái Peng-robinse:
xác định thông số hấp dẫn của pt trạng
thái từ thuyết van der Waals, Soa đã
nghiên cứu và đưa ra pp tính toán cân
bằng lỏng hơi trong hỗn hợp và hợp chất
ko phân cực, và nhiên liệu xăng dầu . PT
trạng thái này chỉ áp dụng cho đơn chất.
PTTT bậc 3 cung cấp biểu thức cho vùng
tới hạn.
4.2.1 PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI THEO
SOAVE-REDLICH-KWONG AND PENG-
ROBISON
4.2.2 Các khai triển thời gian gần đây của
phương trình trạng thái bậc 3
Áp dụng pt trạng thái tổng quát SRK dể tính toán cho công nghệ(ki
thuật) hóa học và mở rộng cho nhiên liệu dầu khí( khí thiên nhiên, dầu
thô) giới hạn trong chương này là ta chỉ áp dụng các công thức này
cho đơn chất. đây là bước dầu cần thiết để xây dựng các công thức
sau này.
4.2.2.1 Thông số lực hấp dẫn phụ
thuộc vào nhiệt độ
Xét hỗn hợp C4 (butane, isobutane, và
butenes)
Mathias và Copeman áp dụng pt trạng
thái Peng-Robinesion dưới đây:
4.2.2.2 Sự giảm lực hấp dẫn
Áp dụng đường đẳng tới hạn cho một pt trạng thái 2
thông số, tuân theo tọa độ tới hạn thực nghiệm và
thừa số nén tới hạn được xd bởi pt:
Shmidt và Wenze …. Đề nghị pt trạng tổng quát:
Pt được dùng rộng rãi nhất là của Petel và Teja có
dạng:
PTTT SBR bổ xung cho phần lực hút
của Redlich-Kwong sự dụng tỉ trọng:
Pt chỉ áp dụng cho hỗn hợp không phân
cực
4.2.2.2 Sự giảm lực hấp dẫn
Các pt trạng thái sẽ thường được áp dụng với một khoảng nhiệt độ
thấp hơn nhiều so với nhiệt đô tới hạn, khó áp dụng cho hydrocarbon
có khối lượng phân tử lớn. Cuối cùng việc áp dụng cho trạng thái cơ
bản đúng cho phân tử có cấu trúc khối lượng riêng lớn, có giới hạn hẹp
và dộ chính xác thấp.
Do đó ta dùng pp áp dụng cho nhóm để tính các thông số cùa pt trạng
thái. Chúng ta gọi pt bậc 3 tổng quát 4.78 , cóγ giá trị xác định
:pttrang thái peng-Robinsion
PPTT phần này áp dụng cho pha hơi, lỏng, nhiệt hơi và đặc biệt là tại
đường đẳng áp suất trong pha lỏng
4.2.2.3 Áp dụng các khái niệm
từ các nhóm đưa ra
4.2.2.3 Áp dụng các khái niệm
từ các nhóm đưa ra
4.2.2.4 Phương trình trạng thái cho khối
cầu rắn và chuỗi rắn
Biểu thức thừa số nén:
Với
bảng so sánh liệt kê kết quả với việc sử
dụng biễu thức “pt bậc 3 tổng quát”:
Giá trị thông số γ tương ứng với pt P-R và tính toán sự chuyển
đổi thể tích mol pha lỏng tại nhiệt dộ giảm của 0.7 là lặp lại
chính xác.
4.2.2.4 Phương trình trạng thái
cho khối cầu rắn và chuỗi rắn
4.3 Phương trình trạng thái đặc
trưng cho đơn chất
Young và Ely áp dụng 1 pt cho hydrocarbon
nhe gần giống của Benedict, Webb và Rubin.
Trong đó ρ là tỉ trọng mol (mol/lit), P là áp
suất và T là nhiệt độ. Pt được viết:
Áp dụng Maxwell có thể tính toán áp suất hơi.
Khoảng áp dụng từ 200Mpa và 600K cho
methane và đến 70Mpa tại 600K cho ethane.
4.4 Phương trình Tait
Pt Tail đề cập đến pt trạng thái, nó là một biểu thức
đặc biệt của hệ số nén chất lỏng. áp dụng trong
khoảng nhiệt hạn thấp hơn nhiều so với nhiệt tới
hạn:
Pt tait có thể áp dụng cho hỗn hợp nếu như
hiểu đươc các tính chất các thông số của nó
kế đến là sự phụ thuộc của hợp chất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 69_compatibility_mode__4372.pdf