The research on UE35 and UE56 (Eucalyptus urophylla and E. exserta) including the studying of
effects of concentrati Eucalyptus hybrid breeding on disinfectants HgCL2 and Ca(OCL)2 found
that: HgCl2 concentration of 0.1%, 10 minutes with the best results in both lines. Disinfection
results achieved is the highest form of living UE35: 12.53 to 15.76 and UE56: 13.10 to
16.05. Environmental testing of axillary buds Eucalyptus trees are: Litvay; WPM; MS*; MS; WV3
resulting MS* environment is the environment of live shoots and best bud coefficient than the
remaining four types of environments with turn indicators UE35 detector is 213 shoots, HSNC
1.18 and UE56 of 211 buds; HSNC 1.17 times. Growth stimulants added to the BAP; NAA; IAA;
Kinetin. The results show that BAP + NAA + Kinetin works better shoot multiplication use BAP
own or Kinetin is: BAP 2.0mg/l + NAA 1.0mg/l + Kinetine 0.5mg/l UE35; 1.0mg/l UE56
supplement Kinetin concentrations of 0.5mg and 1.0 mg/l bud grows well, young green
leaves. Appropriate root for UE35 and UE56 is a combination of IBA 2.0mg/l + ABT1 0.5mg/l
line UE35 (shoots rooting rate reached 82.2%; roots average 2.58; dimensional The average length
of roots is 1,29; UE56 line shoots rooting rate reached 81.7%, an average of 2.59 roots/plant, the
average length of the roots is 1.16, the fat white roots and.
9 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân giống dòng bạch đàn lai UE35 và UE56 bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào - Đặng Ngọc Hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 47 - 55
47
NHÂN GIỐNG DÒNG BẠCH ĐÀN LAI UE35 VÀ UE56
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO
Đặng Ngọc Hùng1*, Lê Đình Khả2
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
2Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhân giống dòng Bạch đàn lai UE35 và UE56 (Eucalyptus Urophylla và E. exserta)
bao gồm nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất khử trùng HgCL2 và Ca(OCL)2 thấy rằng với
HgCl2 nồng độ 0,1% trong 10 phút có kết quả tốt nhất ở cả hai dòng. Kết quả khử trùng đạt được
là cao nhất có mẫu sống UE35:12,53- 15,76 và UE56:13,10-16,05. Môi trường thí nghiệm nhân
chồi nách cây Bạch đàn là: Litvay; WPM; MS*; MS; WV3 kết quả là môi trường MS* là môi
trường có số chồi sống và hệ số nảy chồi tốt nhất so 4 loại môi trường còn lại với các chỉ tiêu lần
lượt dòng UE35 là 213 chồi, HSNC 1,18 và UE56 là 211 chồi; HSNC 1,17 lần. Chất kích thích
sinh trưởng được bổ sung là BAP; NAA; IAA; Kinetin. Kết quả thấy rằng BAP+ NAA+Kinetin có
tác dụng nhân nhanh chồi tốt hơn sử dụng riêng BAP hay Kinetin là: BAP 2.0mg/l+ NAA 1.0 +
Kinetine 0,5mg/l UE35; 1,0 mg/l UE56, bổ sung Kinetin nồng độ 0,5 và 1,0 mg/l chồi sinh trưởng
tốt, lá có mầu xanh non. Ra rễ thích hợp cho UE35 và UE56 là sự kết hợp IBA 2,0 mg/l + ABT1
0,5 ng/l dòng UE35 (tỷ lệ chồi ra rễ đạt 82,2%; số rễ trung bình 2,58; chiều dài trung bình của rễ là
1,29; dòng UE56 tỷ lệ chồi ra rễ đạt 81,7%, số rễ trung bình là 2,59 rễ/cây, chiều dài trung bình
của rễ là 1,16, đầu rễ trắng, mập và đều.
Từ khóa: Bạch đàn, nhân giống, nuôi cấy mô tế bào, nảy chồi, B5, chất kích thích nhân nhanh,
chất kích thích ra rễ, dòng UE35 và UE56
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ứng dụng của công nghệ tế bào trong nhân
giống cây rừng ngày càng rộng rãi. Nuôi cấy
mô tế bào thực vật đang được coi là giải pháp
khoa học có hiệu quả trong nhân giống cây
rừng. Bằng kỹ thuật nhân giống vô tính, ngoài
việc tạo ra số lượng lớn cây trồng có năng
suất cao, chất lượng tốt mà vẫn giữ được
những đặc tính di truyền quý hiếm, đáp ứng
tốt nhu cầu phát triển và sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất rừng.
Trong những năm gần đây Trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng thuộc Viện nghiên cứu
lâm nghiệp Việt Nam đã tạo ra hàng loạt tổ
hợp lai giữa các loài Bạch đàn urô
(Eucalyptus urophylla), Bạch đàn caman (E.
camaldulensis) và Bạch đàn liễu (E. exserta).
Khảo nghiệm tại một số lập địa đã thấy nhiều
tổ hợp lai có sinh trưởng nhanh gấp 1,5 – 2
lần, thậm chí một số tổ hợp lai có thể gấp 3-4
giống bố mẹ lần [3]. Năm 2001 Bộ
NN&PTNT đã có quyết định số 4356 (ngày
*
Tel: 0973-555-249; Email: hungtuaf@gmail.com
19/9) công nhận 31 cây trội thuộc 8 tổ hợp
lai U29E1, U29E2, U29C3, U29C4, U29U4,
U29U26, U15C4, U30E5 [3,4]. Qua khảo nghiệm
một số năm đã thấy các tổ hợp trên đều có
một số dòng có năng suất cao như tổ hợp lai
U29E2 và U29E4. Dòng UE35 là giống được
nhân từ cây trội số 101 và được công nhận
giống của U29E2, là dòng có sinh trưởng
trung bình khá tại Tam Thanh (Phú Thọ).
Dòng UE56 là giống được nhân từ cây trội số
27 của dòng U29E4 song chưa được đưa vào
khảo nghiệm [6].
Nhân giống bằng nuôi cấy mô cho các dòng
cây lai này là một trong những khâu quan
trọng để tạo đủ giống có số lượng đủ lớn cho
các khảo nghiệm trên hiện trường, tuy nhiên
các giống mới này chưa hoặc mới đang trong
quá trình đưa vào sản xuất. Để rút ngắn thời
gian ứng dụng kết quả chọn giống, nhanh
chóng đưa các giống mới có năng suất cao
vào trồng rừng sản xuất, việc nghiên cứu công
nghệ nhân nhanh một số giống Bạch đàn có
năng suất cao đảm bảo tính khoa học, hiện đại
và đáp ứng được mục tiêu trồng rừng sản xuất
trên diện rộng lá hết sức cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 47 - 55
48
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là mẫu xử lý từ chồi đỉnh
và chồi bên của cây đầu dòng UE35 và UE56.
Đây là những cây lai đã được chọn lọc trong
các tổ hợp lai giữa Eucalyptus urophylla x E.
exserta).
Địa điểm nuôi cấy
Các thí nghiệm thực hiện tại Bộ môn Công
nghệ Tế bào Thực vật-Viện Khoa học Sự
sống- Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Điều kiện nuôi cấy: Các thí nghiệm được
tiến hành trong phòng vô trùng, nhiệt độ
nuôi cấy trong phòng là 250 (± 2), độ ẩm
không khí 60-70% và cường độ ánh sáng
nuôi cấy là 2000-3000 lux, thời gian chiếu
sáng 8-10 giờ/ngày [2].
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của
chất khử trùng HgCl2 0,1% và Ca(OCL)2 đối
với 2 dòng Bạch đàn lai UE35 và UE56, 180
mẫu/công thức/3 lần nhắc lại. sau 20 ngày
đo đếm.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của
chất khử trùng HgCl2 0,1% và Ca(OCL)2 đối
với 2 dòng Bạch đàn lai UE35 180 mẫu/công
thức/3 lần nhắc lại. Sau 20 ngày đo đếm.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của
chất khử trùng HgCl2 0,1% và Ca(OCL)2 đối
với 2 dòng Bạch đàn lai UE56 180 mẫu/công
thức/3 lần nhắc lại. Sau 20 ngày đo đếm
Chỉ tiêu theo dõi: Chồi sống, chồi nẩy mầm
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi
trường đến tỷ lệ sống của 2 dòng Bạch đàn
lai UE. Tổng số 180 mẫu/CT/3 lần nhắc
lại/môi trường, sau 25 ngày đo đếm.
Thí nghiệm 1: Thời gian được thay đổi và
kết hợp với môi trường tốt nhất (đã được tìm
ra ở nội dung 1). Thí nghiệm bao gồm 6
công thức: CT1: tháng 1-3, CT2:4-6; CT3:7-
9; CT4:10-12. Sau 20 ngày nuôi cấy theo dõi
và đo đếm số liệu: Chồi sống, chồi nhiễm,
chồi chết.
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của
kích thích sinh trưởng đến khả năng nhân
nhanh chồi cây Bạch đàn dòng UE 35 và
UE56. Các chất điều hòa sinh trưởng được sử
dụng là: 6-benzyl aminopurine (BAP),
Kinetin (KI), α- napthylacetic (NAA), idole-
buteric acid (IAA) [2;3]; với pH= 5,6 trước
khi hấp khử trùng môi trường. Sau 25 ngày
theo dõi và đo đếm.
Ở giai đoạn nhân nhanh chồi, môi trường nuôi
cấy với là môi trường MS* +30g Sucrose /l+
5,5g agar/l có bổ sung các chất các vitamine
B5. Các chỉ tiêu theo dõi trong giai đoạn này
sau 25 ngày: Hệ số nhân chồi; số cặp lá/chồi;
chiều cao chồi; tỷ lệ sống.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của
của BAP đến khả năng nhân chồi Bạch đàn
Thí nghiệm bố trí với 5 công thức (CT) từ CT1
đến CT6 với các nồng độ của BAP cho một lít
môi trường là: CT1: 0mg; CT2: 1mg; CT3:
2mg; CT4: 3mg; CT5: 4mg trên 1 lít môi
trường nuôi cấy. Các chỉ tiêu theo dõi trong
giai đoạn này (sau 25 ngày): Hệ số nhân chồi;
số cặp lá/chồi; chiều cao chồi; tỷ lệ sống.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của
của BAP+NAA đến nhân nhanh Bạch đàn
UE. Thí nghiệm bố trí sau khi đã tìm được
nồng độ BAP tốt nhất sau đó kết hợp với IAA
nồng độ được thay đổi với 5 công thức (CT) từ
CT1 đến CT5, các nồng độ của IAA là: CT1:
0mg; CT2: 0,5mg; CT3: 1mg; CT4: 1,5mg;
CT5: 2mg trên 1 lít môi trường nuôi cấy.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của
BAP+NAA+Kinetin (KI) đến nhân nhanh
Bạch đàn UE. Thí nghiệm gồm 5 công thức
(CT) từ CT1 đến CT5 tổ hợp của Cytokinin
(BAP+NAA+Kinetin) tốt nhất sẽ kết hợp với
các nồng độ của KI thay đổi cho một lít môi
trường là: CT1: 0mg; CT2: 0,5mg; CT3: 1
mg; CT4: 1,5mg; CT5: 2.0mg trên 1 lít môi
trường nuôi cấy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 47 - 55
49
Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng chất
k ích thích ra rễ đối dòng Bạch đàn UE35
và UE56
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của
nồng độ IBA+ABT1; Thí nghiệm bố trí với 5
công thức (CT) từ CT1 đến CT5 nồng độ của
IBA tốt nhất sẽ kết hợp với các nồng độ của
ABT1 (là một loại Auxin khác để xem khả
năng kết hợp giữa chung và tìm ra nồng độ tốt
nhât là: CT1: 0mg; CT2: 0,5 mg; CT3: 1.0g;
CT4: 1.5mg; CT5: 2.0mg trên 1 lít môi trường
nuôi cấy. Sau 15 ngày theo dõi và đo đếm.
Xử lý số liệu: Số liệu thí nghiệm được xử lý
bằng phần mềm Excel [7].
- Tính các giá trị trung bình được thực hiện
trên phần mềm Excel.
- Để kiểm tra ảnh hưởng của các nhân tố thí
nghiệm bằng phương pháp phân tích phương
sai một nhân tố theo phần mềm SPSS 11.5.
Tiêu chuẩn Duncan được dùng để phân nhóm
và tìm công thức thí nghiệm tốt nhất là:
Giả thiết H0: nhân tố A có tác động một cách
đồng đều (ngẫu nhiên) đến kết quả thí
nghiệm khi đó: α1= α2=...= αa = 0 hoặc µ1= µ2
= ..= µa = µ
Giả thiết H1: Tác động của nhân tố A là
không đồng đều ở tất cả các cấp khi đó có ít
nhất là có một αi ≠ 0.
Nếu giá trị Sig của F< 0,05 thì chấp nhận H0.
Sig của F > 0,05 thì chấp nhận H1 với:
n
A
Va
VanF )1(
)(
−
−
=
Trong đó: - VA: là biến động giữa các trị số
trung bình mẫu:
cxnVVV
a
i
iiNTA −=−= ∑
=1
2
- VT là biến động toàn bộ của n trị số quan
sát: cXV
a
ji
n
Þ
ijT
i
−= ∑∑
− =1
2
- VN là biến động giữa các trị số quan sát
cùng một mẫu.
∑∑∑
=
−
= =
−−−
1
2
1
2
i
ii
a
li
ni
Þ
ijN cXnaXV
Với những thí nghiệm có phương sai tổng thể
không bằng nhau thì không dùng so sánh
phương sai mà chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn
Tamhane,s T2 để xác định sự sai khác. Với
tiêu chuẩn này nếu 2 công thức có sự sai khác
sẽ được được đánh dấu * ở kết quả phân tích
số liệu.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khử trùng mẫu cấy
Hiện nay, HgCl2 đang được sử dụng để khử
trùng mẫu trong nhân giống in vitro cây Bạch
đàn ở nhiều phòng thí nghiệm. Hầu hết, khi
khử trùng bằng HgCl2 đều cho tỷ lệ mẫu sống
cao, tuy nhiên đây là chất được xếp vào nhóm
chất độc hại số 1 đối với cơ thể con người.
Trong khi đó Ca(OCl)2 cũng được một số tác
giả sử dụng để khử trùng mẫu và ít độc hại
cho con người [8]. Nghiên cứu sử dụng 2 loại
hoá chất là HgCl2 và Ca(OCl)2.
Kết quả trên bảng 1a cho thấy việc tạo vật
liệu khởi đầu có khử trùng từ chồi nách của
dòng UE35 là tương đối khó, mẫu có tỷ lệ
nhiễm cao. Khử trùng bằng Ca(OCl)2 khi tăng
thời gian khử trùng thì mẫu nhiễm giảm, số
mẫu chết tăng do quá thời gian khử trùng. Tỷ
lệ mẫu cao nhất là 40 phút (mẫu sống 32,2%),
mẫu nhiễm cao nhất là thời gian 20 phút
(67,8%), bên cạnh đó thì thời gian khử trùng
ảnh hưởng yếu đến tỷ lệ mẫu sống. Từ kết
quả đó thấy Ca(OCl)2 là chất khử trùng bề
mặt yếu đối với dòng UE35 (tỷ lệ mẫu chết
thấp, tỷ lệ mẫu nhiễm cao dẫn đến tỷ lệ mẫu
sống rất thấp). Khử trùng bằng HgCl2: với
thời gian khử trùng tăng (8, 10, 12 phút) tỷ lệ
mẫu nhiễm đối với dòng UE35 giảm từ 61,7
xuống 31,1% và bên cạnh đó thì mẫu chết lại
tăng từ 10,0% đến 38,9%. Tỷ lệ mẫu sống và
tái sinh tăng khi thời gian từ 10-12 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 47 - 55
50
Bảng 1a. Kết quả khử trùng mẫu của dòng UE35
Hoá chất Nồng độ (%)
Thời gian khử
trùng (phút) % mẫu chết
% mẫu
nhiễm % mẫu sống
HgCl2 0,1
8 10,0 61,7 28,3
10 13,0 40,6 46,4
12 38,9 31,3 30,0
Ca(OCl)2 3.0
20 7,8 67,8 24,4
30 13,3 58,9 27,8
40 18,9 48,9 32,2
Bảng 1b: Kết quả khử trùng mẫu của dòng UE56 (180 mẫu)
Hoá chất Nồng độ (%)
Thời gian khử
trùng (phút) % mẫu chết
% mẫu
nhiễm % mẫu sống
HgCl2 0,1
8 13,3 54,4 32,3
10 18,9 35,0 46,1
12 43,3 29,4 27,3
Ca(OCl)2 3.0
20 11,1 61,7 27,2
30 16,1 55,6 28,3
40 21,1 44,4 34,5
Từ bảng 1.b, ta thấy tỷ lệ mẫu nhiễm chiếm
35% của HgCl2 và 44,4% Ca(OCl)2, qua đó
thấy việc khử trùng đối với dòng UE56 là
tương đối khó. Với HgCl2 tỷ lệ mẫu nhiễm
giảm từ 54,4% xuống 35,0% và 29,4% số
mẫu chết tăng từ 13,3% đến 19,8% và 43,3%.
Tỷ lệ tái sinh của mẫu và mẫu sống tăng trong
khi thời gian khử trùng lên 10 phút và giảm
ở thời gian khử trùng là 12 phút. Qua hai
bảng của hai dòng UE35 và UE56 thấy
HgCl2 có tính khử trùng mạnh hơn Ca(OCl)2
do đó dung dịch khử trùng này cũng gây tổn
thương mạnh đến mô nuôi cấy, đồng thời tỷ
lệ chết cao hơn và tỷ lệ chồi sống sót cũng
cao hơn rất nhiều. Với HgCl2 nồng độ 0,1%,
ở thời gian 10 phút có kết quả tốt nhất ở cả
hai dòng. Vậy chọn khử trùng bằng HgCl2
0,1% với thời gian 10 phút thích hợp cho cả
2 dòng nói trên.
Kết quả ảnh hưởng 5 loại môi trường đến
HSNC và TLCHH của dòng UE35 và UE56
Để có sự thành công đối với nhân giống bằng
phương pháp nuôi cấy mô thì giai đoạn quan
trọng đó là xác định môi trường nuôi cấy thích
hợp cho đối tượng cần nhân giống. Với các
công bố về môi trường nhân giống cây Bạch
đàn còn hạn chế, thêm vào đó chưa có môi
trường cụ thể nào và có độ tin cậy cao cho
dòng Bạch đàn lai. Do vậy, thử nghiệm một số
môi trường, sử dụng để nhân giống các loài
cây thân gỗ. Từ đó chọn ra môi trường thích
hợp cho nghiên cứu hai dòng Bạch đàn UE35
và UE56.
Số liệu ở bảng 2 cho thấy rằng: HSNC cao
nhất ở môi trường MS*, với dòng UE35 là
1,18 lần và 1,17 lần ở dòng UE56, thấp nhất ở
môi trường MS (dòng UE35=0,96 và dòng
UE56= 0,92). Môi trường MS* là môi trường
nuôi cấy cây thân gỗ nói chung, môi trường
này đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước
sử dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Nhóm tác giả Đoàn Thị Mai và cs của Trung
tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã nghiên
cứu môi trường này thành công cho cây Keo
lai, một số dòng Bạch đàn lai [1,2], Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam [2] đã sử
dụng môi trường này để nhân giống cây
Trầm qua nuôi cấy đỉnh sinh trưởng sau khi
đã so sánh với môi trường MS. Một số tác
giả cũng đã sử dụng để nuôi cấy chồi đối với
một số loài Thông [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 47 - 55
51
Bảng 2. Kết quả ảnh hưởng 5 loại môi trường đến HSNC và TLCHH
của dòng UE35 và UE56
Loại môi
trường
Dòng UE35 Dòng UE56
Số chồi thu được HSNC (lần) Số chồi thu được HSNC (lần)
Litvay 200 1,11 192 1,07
WPM 184 1,02 170 0,94
MS* 213 1,18 211 1,17
MS 173 0,96 165 0,92
WV3 195 1.08 186 1,03
(MS*: là môi trường MS cải tiến có bổ sung thêm một số vitamin và khoáng chất)
Bảng 3. Kêt quả ảnh hưởng của BAP đến nhân nhanh chồi dòng UE35 và UE56
Nồng
độ
BAP
(mg/l)
Dòng UE35 Dòng UE56 Chất
lượng
chồi
Số chồi
thu
được
Chồi
hữu
hiệu
HSNC
(lần)
TLCHH
(%)
Số chồi
thu
được
Chồi
hữu
hiệu
HSNC
(lần)
TLCHH
(%)
0,0 258 49 1,43 19,0 246 43 1,37 17,5 +
1,0 327 72 1,82 22,0 332 64 1,84 19,3 + +
2,0 388 94 2,16 24,2 363 81 2,02 22,3 + + +
3,0 353 66 1,96 18,7 320 51 1,78 15,9 + +
4,0 344 43 1,91 12,5 294 38 1,63 12,9 +
Ghi chú: +. Sinh trưởng kém, ++. Sinh trưởng trung bình, +++. Sinh trưởng tốt
Phương sai tổng thể của HSNC ở hai dòng
đều > 0,05 (dòng UE35 có Sig = 0,139; dòng
UE56 = 0,378) điều này cho thấy phương sai
của các biến ngẫu nhiên ở dòng UE35 là bằng
nhau và dòng UE56 cũng bằng nhau. Phân
tích phương sai với cả hai dòng thu được giá
trị Sig của F đều bằng 0,00 < 0,05. Như vậy,
HSNC ở các công thức môi trường có sự khác
nhau rõ rệt.
- Bảng phân nhóm bằng tiêu chuẩn Duncan
cho thấy môi trường MS* nằm trong nhóm tốt
nhất, trong 5 công thức thí nghiệm với cả hai
dòng UE35 và UE56 với α = 0,05 (độ tin cậy
95%). Như vậy môi trường MS* thích hợp
nhất cho tạo chồi và nhân nhanh chồi cho 2
dòng bạch đàn này. Môi trường này được đề
tài sử sụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả ảnh hưởng của một số chất kích
thích sinh trưởng đến khả năng nhân chồi
Quá trình nhân nhanh chồi là giai đoạn quyết
định đến số lượng cây trong nuôi cấy mô tế
bào. Số lượng chồi hay gọi là hệ số nhân chồi
(HSNC) lớn thì việc đáp ứng nhu cầu cung
cấp cây con giống sẽ lớn. Để nhân giống
thành công cần có sự tác động bổ sung đồng
thời các yếu tố như vật lý, hoá học, kỹ thuật
cắt tạo mẫuvv. Với quá trình bổ sung chất
hóc môn sinh trưởng vào môi trường nuôi cấy
thích hợp được coi là yếu tố rất quan trọng,
trong đó BAP có tác dụng kích thích sự hình
thành chồi mới. Đây cũng là chất được sử
dụng cho rất nhiều loại cây, do đó việc nghiên
cứu sử dụng BAP để bổ sung cho môi trường
nuôi cấy ở giai đoạn nhân nhanh với nhiều
nồng độ khác nhau là cần thiết và phù hợp với
1 số nghiên cứu trước đây [1,2,4,8].
Từ bảng 3 ta thấy khi bổ sung IAA vào môi
trường thấy rằng HSNC và TLCHH của dòng
UE35 là 2,16 và 24,2%, dòng UE35 là 2,07
lần và 22,0%, khi tăng nồng độ IAA lên 0,5
mg/l thì hệ số nhân chồi hữu hiệu tăng không
đáng kể dòng UE35 là 2,34 lần, 22,4%, dòng
UE56 là 2,18 lần và 22,6%. Nhưng khi tăng
nồng độ từ 1,5 - 2,0 thì HSNC và TLCHH
đều giảm mạnh. Qua quan sát thấy khi bổ
sung IAA nồng độ 0,5 mg/l chồi sinh trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 47 - 55
52
và phát triển tốt, thân chồi mập, lá xanh và
hình thái cây khoẻ hơn khi không bổ sung
IAA, bên cạnh đó thì ở nồng độ cao từ 1,0 -
2,0 mg/l chồi sinh trưởng kém, chiều cao
thấp, phiến lá xoăn và dày, xuất hiện nhiều rễ
ở thân chồi. Phân tích bằng thống kê toán học
cho thấy, với dòng UE35: giá trị Sig trong
bảng Test of Homogeneity of Variances của
chỉ tiêu HSNC = 0,353 > 0,05, TLCHH =
0,579 > 0,05. Như vậy thấy rằng các biến
ngẫu nhiên của 2 chỉ tiêu trên có phương sai
bằng nhau. HSNC và TLCHH ở các công
thức nồng độ BAP có sự khác nhau với giá trị
Sig của chỉ tiêu HSNC và TLCHH trong bảng
Anova thu được đều bằng 0,00 < 0,05.
- Phân nhóm bằng tiêu chuẩn Duncan cho
thấy nồng độ BAP bằng 2,0 mg/l tốt nhất cho
HSNC (2,16 lần) và TLCHH (24,4%) với độ
tin cậy 95%.
- Tương tự với nồng độ BAP 2,0 mg/l đối với
dòng UE56 ta có: HSNC (2,02 lần) và
TLCHH (22,3%) với độ tin cậy 95%. Như
vậy với nồng độ BAP là 2,0 mg/l là thích hợp
cho giai đoạn nhân nhanh 2 dòng UE35 và
UE56. Với môi trường được sử dụng là: MS*
+ 2,0 mg/l B2 + 2,0 mg/l BAP + 30 g/l đường
+ 5,0 g/l agar, pH = 6,0 cho giai đoạn nhân
tiếp theo.
Qua bảng 4 ta thấy, tổ hợp BAP + NAA có
tác động tích cực rõ hơn tổ hợp BAP + IAA
đến HSNC và TLCHH, chỉ tiêu theo dõi tăng
ở nồng độ 0,5 - 1,0 mg/l (dòng UE35 là 2,43
lần, 2,67%; dòng UE56 là 2,31 lần, 25,5% và
dòng UE35 là 2,61 lần, 28,3 %; dòng UE56 là
2,43 lần, 27,2%). Môi trường có bổ sung với
nồng độ NAA là 1,5 - 2,0 mg/l thì HSNC và
TLCHH đều giảm rõ rệt so với nồng độ 1,0
mg/l, điều này chứng tỏ với nồng độ NAA
cao sẽ tác động hạn chế đến tỷ lệ nhân chồi
của 2 dòng Bạch đàn lai nói trên.
Phân tích phương sai về ảnh hưởng của
NAA đến HSNC và TLCHH của dòng UE35
cho thấy: Giá trị Sig trong bảng kiểm tra
phương sai tổng thể của 2 chỉ tiêu HSNC =
0,171 > 0,05, TLCHH = 0,510 > 0,05. Như
vậy, các biến ngẫu nhiên của 2 chỉ tiêu trên
có phương sai bằng nhau. Giá trị Sig trong
bảng phân tích phương sai thì HSNC và
TLCHH đều bằng 0,00 < 0,05, vậy các công
thức có bổ sung nồng độ NAA thấy khác
nhau rõ rệt với 2 chỉ tiêu được đánh giá có
mức độ tin cậy 95%.
- Bảng phân nhóm Duncan cho thấy HSNC
cao nhất ở nồng độ 1,0 mg/l, TLCHH ở 2
nồng độ 0,5 và 1,0 mg/l là một nhóm cao
nhất, với độ tin cây 95%. Tương tự với dòng
UE56 ta thấy: phương sai của biến ngẫu nhiên
bằng nhau, phân tích phương sai thu được kết
quả HSNC và TLCHH ở các công thức là
khác nhau rất rõ. Nồng độ 1,0 mg/l với HSNC
và TLCHH lần lượt là: 2,43 lần và 27,2% với
độ tin cậy 95%.
Bảng 4. Kết qủa ảnh hưởng sự phối hợp nồng độ BAP 2,0mg + NAA
đến nhân nhanh chồi dòng UE35 và UE56
Nồng độ
NAA
(mg/l)
Dòng UE35 Dòng UE56 Chất
lượng
chồi
Số chồi
thu
được
Chồi
hữu
hiệu
Hệ số
nhân
(lần)
Tỷ lệ
(%)
Số chồi
thu
được
Chồi
hữu
hiệu
Hệ số
nhân
(lần)
Tỷ lệ
(%)
0 396 97 2,20 24,5 369 84 2,05 22,8 ++
0,5 438 117 2,43 26,7 416 106 2,31 25,5 ++
1,0 470 133 2,61 28,3 437 119 2,43 27,2 +++
1,5 392 73 2,18 18,6 382 66 2,12 17,3 +
2,0 363 44 1,02 12,1 354 40 1,97 11,3 +
Ghi chú: +.sinh trưởng kém, ++. sinh trưởng trung bình, +++. sinh trưởng tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 47 - 55
53
Với kết quả phân tích từ bảng biểu trên, môi trường MS* + 2,0 mg/l B2 + 2,0 mg/l BAP + 1,0
mg/l NAA, pH = 6,0 là tốt nhất cho nhân chồi 2 dòng UE35 và UE56. Môi trường này được thí
nghiệm tiếp cho nhân nhanh chồi tiếp theo.
Bảng 5. Kết quả sự phối hợp nồng độ BAP, NAA + Kinetin
đến nhân nhanh chồi dòng UE35 và UE56
Nồng
độ
Kinetin
(mg/l)
Dòng UE35 Dòng UE56 Chất
lượng
chồi
Số chồi
thu
được
Chồi
hữu
hiệu
Hệ số
nhân
(lần)
Tỷ lệ
(%)
Số chồi
thu được
Chồi hữu
hiệu
Hệ số
nhân
(lần)
Tỷ lệ
(%)
0 480 134 2,67 27,9 436 119 2,42 27,3 ++
0.5 541 165 3,01 30,5 466 128 2,59 27,5 +++
1,0 510 152 2,83 29,8 488 138 2,71 28,3 +++
1,5 478 87 2,66 18,2 435 78 2,42 17,9 +
2,0 447 70 2,48 15,7 381 48 2,12 12,6 +
Ghi chú: +.sinh trưởng kém, ++. sinh trưởng trung bình, +++. sinh trưởng tốt
Từ kết quả của nghiên cứu trên thấy rằng
Kinetin có ảnh hưởng tích cực đến quá trình
nhân nhanh chồi, nhưng tổ hợp BAP +
Kinetin cho HSNC và TLCHH thấp hơn so
với BAP + NAA. Vậy nên đề tài nghiên cứu
thử nghiệm ảnh hưởng của sự phối hợp
Kinetin với tổ hợp BAP + NAA. Kinetin được
bổ sung vào môi trường thí nghiệm là: MS* +
2,0 mg/l + 2,0 mg/l BAP + 1,0 mg/l NAA + 30
g/l đường + 5 g/l agar, pH = 6,0, với nồng độ
Kinetin là 0; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l.
Theo dõi quá trình phát triển của chồi cho
thấy khi bổ sung Kinetin nồng độ 0,5 và 1,0
mg/l chồi sinh trưởng tốt, lá có mầu xanh non.
Nhưng khi tăng nồng độ lên 1,5 mg/l, 2,0
mg/l xuất hiện nhiều cụm chồi nhỏ, mảnh,
mướt các đốt của đoạn chồi dài không rõ thân
lá và ngọn.
Kết quả của một số chất kích thích ra rễ đến
quá trình hình thành rễ 2 dòng Bạch đàn
Giai đoạn ra rễ là giai đoạn tạo cây con hoàn
chỉnh có đủ thân, lá và rễ. Giai đoạn này các
chất có tác dụng kích thích tạo chồi và vươn
cao của chồi được loại bỏ. Thay vào đó là các
chất có tác dụng kích thích ra rễ, do vậy các
chất auxin thường được sử dụng bổ sung vào
môi trường nuôi cấy mô tế bào. Giai đoạn này
không cần sự sinh trưởng về chiều cao mà chỉ
cần tạo rễ cho chồi nên nồng độ auxin, đường,
các chất dinh dưỡng khác trong môi trường
nuôi cấy cũng được giảm xuống 1/2. [1,2]
Với ABT1 cho hiệu quả tốt nhất là 1,0 mg/l
với dòng UE35 tỷ lệ chồi ra rễ đạt 82,1%, số
rễ trung bình là 2,85 rễ/cây, chiều dài trung
bình của rễ là 1,29 cm. Còn dòng UE56 các
chỉ số là 81,7%, 2,59 rễ/cây, chiều dài trung
bình 1,16 cm. Ở những nồng độ cao hơn tỷ lệ
chồi ra rễ, số rễ trung bình/cây, chiều dài
trung bình của rễ đều giảm mạnh ở cả 2 dòng,
quan sát thấy khi tăng nồng độ lên 1,5 và 2,0
mg/l xuất hiện nhiều rễ bị đen, chiều dài rễ
ngắn hơn so với nồng dộ 1,0 mg/.
- Phân tích phương sai về ảnh hưởng của nồng
độ ABT1 đến tỷ lệ ra rễ, số rễ trung bình/cây,
chiều dài trung bình của dòng UE35 thấy: Chỉ
tiêu tỷ lệ ra rễ có giá trị Sig = 0,457 > 0,05
trong bảng kiểm tra phương sai tổng thể nên đề
tài sử dụng so sánh phương sai để đánh giá sự
sai khác. Chỉ tiêu số rễ trung bình/cây có Sig =
0,03 < 0,05 nên đề tài sử dụng tiêu chuẩn
Tamhane’sT2 để so sánh.
- Kết quả phân tích phương sai trong bảng
Anova thấy tỷ lệ ra rễ có giá trị Sig của F=
0,00 < 0,05 vậy tỷ lệ ra rễ ở các công thức
có sự sai khác rõ rệt. Chiều dài trung bình
của rễ cũng thay đổi rõ rệt, bảng tiêu chuẩn
Tamhane’sT2 cho thấy số rễ trung bình/cây
ở các công thức nồng độ có sự sai khác rõ
rệt. Sai khác có độ tin cậy với α = 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 47 - 55
54
Bảng 6. Kết qủa ảnh hưởng của IBA 2,0+ ABT1 đến tỷ lệ chồi ra rễ, số rễ trung bình
và chiều dài rễ của dòng UE35 và UE56
Nồng
độ
ABT1
(mg/l)
Dòng UE35 Dòng UE56
Hình thái rễ
Tỷ lệ
chồi
ra rễ
(%)
Số rễ
TB
(rễ/cây)
Chiều
dài rễ
TB
(cm)
Tỷ lệ
chồi ra
rễ (%)
Số rễ
TB
(rễ/cây)
Chiều
dài TB
rễ (cm)
0 75,6 2,60 1,09 75,0 2,39 1,06 Đầu rễ đen
0,5 82,2 2,85 1,29 81,7 2,59 1,16 Đầu rễ trắng, mập và đều
1,0 66,7 2,54 0,91 65,6 2,44 0,88 Đầu rễ trắng, dài
1,5 59,4 2,50 0,74 55,0 1,97 0,69 Đầu rễ đen, mảnh, dài
2,0 42,2 2,01 0,65 45,0 1,80 0,58 Đầu rễ đen, ngắn
- Phân nhóm bằng tiêu chuẩn Duncan thu
được công thức có nồng độ ABT1 bằng 0,5
mg/l là tốt cho tỷ lệ ra rễ, số rễ trung
bình/cây, chiều dài trung bình của rễ với độ
tin cậy 95%.
- Phân tích tương tự như trên, ở dòng UE56
được tỷ lệ ra rễ, số rễ trung bình/cây, chiều
dai trung bình của rễ ở các công thức có nồng
độ khác nhau rõ rệt với α=0,05. Nồng độ 0,5
mg/l ABT1 là tốt nhất cho tỷ lệ ra rễ, số rễ
trung bình/cây, chiều dài trung bình rễ với độ
tin cậy 95%.
KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu về 2 dòng Bạch đàn
UE35 và UE56 thấy rằng sinh trưởng và phát
triển của 2 dòng trên chịu ảnh hưởng của môi
trường nuôi cấy. Thành phần và nồng độ các
chất điều hoà sinh trưởng ảnh hưởng mạnh và
rõ đến hiệu quả quá trình nhân nhanh chồi và
tạo cây hoàn chỉnh.
- Chất khử trùng mẫu cho 2 dòng Bạch đàn
UE35 và UE56 tốt nhất là HgCl2 nồng độ
0,1%, thời gian khử trùng là 10 phút.
- Môi trường tạo chồi và nhân chồi thích hợp
cho dòng UE35 là: MS* + 2,0 mg/l B2 + 2,0
mg/l BAP + 1,0 mg/l NAA + 0,5 mg/l Kinetin
+ 30 g/l đường Sucrose + 5 g/l agar, pH=6,5.
- Môi trường tạo chồi và nhân chồi thích hợp
cho dòng UE56 là: MS* + 2,0 mg/l B2 + 2,0
mg/l BAP + 1,0 mg/l NAA + 1,0 mg/l Kinetin
+ 30 g/l đường Sucrose + 5 g/l agar, pH=6,5.
- Môi trường tạo cây hoàn chỉnh ra rễ với cả 2
dòng là 1/2MS* + 2,0 mg/l IBA + 0,5 ng/l
ABT1 + 15 g/l đường Sucrose + 5 g/l agar,
pH = 6,5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Thị Mai và cộng sự (2000), “Kết quả
bước đầu về nhân giống Bạch đàn lai bằng phương
pháp nuôi cấy mô phân sinh”, Tạp chí Lâm
nghiệp, (số 10/2000), tr. 46-47.
2. Đoàn Thị Mai và cộng sự (2005), “Bước đầu
ứng dụng công nghệ mô - hom trong nhân giống
Trầm hương”, Tạp chí NN&PTNT (số 2), tr. 57-67.
3. Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường, (1998).
Ưu thế lai về sinh trưởng và tính chống chịu của
một số tổ hợp lai khác loài ở Bạch đàn, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 41- 43.
4. Lê Đình Khả, (2008), Khảo nghiệm giống và
nhân giống một số giống keo lai và Bạch đàn lai
mới cho một số vùng sinh thái chính.
5. Nguyễn Đức Thành, (2000), Nuôi cấy mô tế
bào thực vật – Nghiên cứu và ứng dụng, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội. tr 13- 19
6. Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường,
(2000a).R eseach on hybrid isation of some
Eucalyptus spesies in Viet Nam. Hybrid Breeding
and Genetics of Forest Trees
7. Andrew I. (1991), “Thiết kế đơn giản cho các
thí nghiệm lâm nghiệp”, Bản tin, Viện Nghiên cứu
lâm nghiệp (số 71), 39 trang.
8. Darus H. Amad (1994), Multiplication of
Acacia mangium by stem cutting and tissue
culture techliques. Advances in tropical acacia
research, p 32-34
9. Murashige T. and Skoog F. (1962), “A resied
medium for rapid growth and bioassays wirh
tobacco tissue cultures”, Physiol. Plant (15), pp.
473-495.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 47 - 55
55
SUMMARY
PROPAGATATION OF EUCALYPTUS HYBBRID CLONES UE35 AND UE56
BY PLANT TISSUE CULTURE
Dang Ngoc Hung1*, Le Dinh Kha2
1
College of Agriculture and Forestry – TNU
2Vietnamese Academy of Forestry sciences
The research on UE35 and UE56 (Eucalyptus urophylla and E. exserta) including the studying of
effects of concentrati Eucalyptus hybrid breeding on disinfectants HgCL2 and Ca(OCL)2 found
that: HgCl2 concentration of 0.1%, 10 minutes with the best results in both lines. Disinfection
results achieved is the highest form of living UE35: 12.53 to 15.76 and UE56: 13.10 to
16.05. Environmental testing of axillary buds Eucalyptus trees are: Litvay; WPM; MS*; MS; WV3
resulting MS* environment is the environment of live shoots and best bud coefficient than the
remaining four types of environments with turn indicators UE35 detector is 213 shoots, HSNC
1.18 and UE56 of 211 buds; HSNC 1.17 times. Growth stimulants added to the BAP; NAA; IAA;
Kinetin. The results show that BAP + NAA + Kinetin works better shoot multiplication use BAP
own or Kinetin is: BAP 2.0mg/l + NAA 1.0mg/l + Kinetine 0.5mg/l UE35; 1.0mg/l UE56
supplement Kinetin concentrations of 0.5mg and 1.0 mg/l bud grows well, young green
leaves. Appropriate root for UE35 and UE56 is a combination of IBA 2.0mg/l + ABT1 0.5mg/l
line UE35 (shoots rooting rate reached 82.2%; roots average 2.58; dimensional The average length
of roots is 1,29; UE56 line shoots rooting rate reached 81.7%, an average of 2.59 roots/plant, the
average length of the roots is 1.16, the fat white roots and.
Key words: Eucalyptus breeding, tissue culture cells, stimulants multiplication, rooting
stimulants. Clones UE35 and UE56, propagation, tissue culture, Autoclave, Cytokinin; Auxin
*
Tel: 0973-555-249; Email: hungtuaf@gmail.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39859_43396_181020131054847_9697_2051861.pdf