Nghiên cứu xác định cường lực khai thác bền vững tối đa cho đội tàu khai thác hải sản ở vùng biển vịnh Bắc Bộ

2. Kiến nghị - Cần thiết phải sử dụng ngưỡng cường lực khai thác bền vững tối đa làm điểm tham chiếu để tiến hành điều chỉnh cơ cấu đội tàu và nghề nghiệp khai thác hải sản nhằm phát triển nghề cá khu vực vịnh Bắc Bộ theo hướng bền vững. - Cần thiết phải có những nghiên cứu cụ thể nhằm cắt giảm cường lực khai thác phù hợp với từng đội tàu. Cạnh đó cần có những cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ ngư dân chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp một cách hợp lý, đảm bảo an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân chuyển đổi nghề.

pdf8 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 222 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định cường lực khai thác bền vững tối đa cho đội tàu khai thác hải sản ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 116 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CƯỜNG LỰC KHAI THÁC BỀN VỮNG TỐI ĐA CHO ĐỘI TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN Ở VÙNG BIỂN VỊNH BẮC BỘ STUDY ON ESTIMATION OF MAXIMUM SUSTAINABLE YIELD FOR FLEET OF FISHERY FISHING BOATS IN THE TONKIN GULF Nguyễn Phi Toàn1, Hoàng Hoa Hồng2, Nguyễn Long3 Ngày nhận bài: 16/12/2015; Ngày phản biện thông qua: 11/3/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016 TÓM TẮT Nghiên cứu xác định cường lực khai thác bền vững tối đa cho các đội tàu khai thác hải sản ở vùng biển vịnh Bắc bằng mô hình sản lượng thặng dự của Fox (1970) cho thấy cường lực khai thác bền vững tối đa ở khu vực vịnh Bắc Bộ là 24.984 tàu, trong đó nghề lưới kéo có 2.756 tàu, nghề lưới vây 374 tàu, nghề lưới rê 11.326 tàu, nghề câu 5.876 tàu và nghề khác 4.652 tàu. Cường lực khai thác toàn vùng biển đã vượt ngưỡng cường lực khai thác cho phép bền vững tối đa khoảng 21,05%, tương ứng với 5.260 tàu. Trong đó, nhóm nghề lưới kéo có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững khoảng 50,65% tương ứng 1.396 tàu; nhóm nghề khác vượt ngưỡng khoảng 46,04% tương ứng 2.142 tàu; nhóm nghề lưới rê vượt ngưỡng khoảng 11,41% tương ứng 1.292 tàu; nhóm nghề câu vượt ngưỡng khoảng 8,37% tương ứng 492 tàu; nhóm nghề lưới vây có cường lực khai thác chưa đạt đến ngưỡng cường lực khai thác bền vững. Như vậy, cơ cấu đội tàu ở vịnh Bắc Bộ đã vượt ngưỡng khai thác cho phép cho nên cần có giải pháp điều chỉnh và cắt giảm phù hợp nhằm đảm bảo khai thác bền vững. Từ khóa: cường lực khai thác bền vững tối đa, vịnh Bắc Bộ ABSTRACTS By using surplus production model was introduced by Fox (1970) for study on estimation of maximum sustainable yield (MSY) for fl eet of fi shery fi shing boats in the Tonkin Gulf has estimsted. The MSY in the Gulf of Tonkin were total of 24,984 boats which including of trawlers of 2,756 units, purse seiners of 374 units, gill boats of 11,326 units, boats of longlines and handlines were 5,876 units and other fi shing boats of 4,652 units. The total fi shing capactity in this area has exceeded about 21.05% which equivelently 5,260 boats, when compared with maximum sustainable yield. In which, the highest exceedance was group of trawl which took about 50.65% equally 1,396 boats; the group of other fi shing boats was 2,142 units which took about 46.04%; the group of gill boats which was 11.41% equally 1,292 units and the longlines and handlines with 8.37% which equivelently 492 unit; the group of purse seine boat were under MSY. Thus, structure of fi shing fl eet in the Gulf of Tonkin has exceeded limitation of fi shing capacity so it needs solutions for adjustment and cut off the number of boats in order to ensure sustainable fi shing. Keywords: maximum sustainable yield (MSY), the Tonkin Gulf 1, 3 Viện Nghiên cứu Hải sản - Hải Phòng 2 Trường Đại học Nha Trang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 117 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm qua, khai thác hải sản ở khu vực vịnh Bắc Bộ đã có những bước phát triển khá mạnh, được thể hiện qua sự tăng trưởng hàng năm về số lượng tàu thuyền, chất lượng tàu và công suất máy tàu. Tuy nhiên, hiệ n trạ ng ngà nh khai thác hải sản ở khu vực này đang phải đối mặt với những thách thức lớn như: nguồn lợi hải sản ven bờ đang bị khai thác quá mức cho phép, ngư cụ đánh bắt mang tính huỷ diệt vẫn đang tồn tại và phát triển, cơ cấu nghề nghiệp phân bố chưa hợp lý, rủi ro cao trong quá trình lao động sản xuất trên biển, sự cạnh tranh giữa các tàu khai thác hải sản ngày càng khốc liệt nên hiệu quả hoạt động của các đội tàu ngày một suy giảm, Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do chưa kiểm soát được các hoạt động khai thác, chưa có quy hoạch cụ thể cho các đội tàu tham gia khai thác tương ứng với khả năng nguồn lợi, điều kiện kinh tế - xã hội nghề cá và quan trọng là chưa xác định được cường lực khai thác hợp lý cho các đội tàu ở từng vùng biển để đưa ra được các giải pháp quản lý phù hợp. Để đả m bả o cho nghề cá nó i chung và nghề khai thá c hả i sả n nó i riêng phá t triể n mộ t cá ch bề n vữ ng, cầ n thiế t phả i xá c đị nh đượ c cường lực khai thác của các đội tàu phù hợp với khả năng nguồn lợi của từng vùng biển. Việc xác định được cường lực khai thác phù hợp cho từng vùng biển sẽ làm cơ sở khoa học giúp cho các nhà quản lý đưa ra được những định hướng hoạt động nhằm đảm bảo cho nghề khai thác hải sản phát triển bền vững. Trong phạm vi bài viết này, xin trình bày kết quả nghiên cứu xác định cường lực khai thác bền vững tối đa cho đội tàu khai thác hải sản ở vùng biển Vịnh Bắc Bộ. II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Tài liệu sử dụng: - Sử dụng báo cáo tổng kết hàng năm của các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn từ Quảng Ninh đến Quảng Bình. - Số liệu thống kê hàng năm. - Số liệu điều tra nghề cá thương phẩm giai đoạn 2009 - 2014. - Các tài liệu hướng dẫn về các mô hình kinh tế sinh học nghề cá của FAO và các tổ chức nghề cá trên thế giới. 2. Phương pháp nghiên cứu: 2.1. Mô hình Fox (1970) [4]. Mô hình Fox (1970), mô tả tương quan giữa cường lực (số lượng tàu tham gia khai thác) và sản lượng khai thác theo biểu thức (1). Y i = f i x e(c+dfi) (1) Trong đó: Yi và fi là sản lượng và cường lực khai thác năm thứ i; c, d là các hệ số. Cường lực khai thác bền vững tối đa (fMSY) và sản lượng khai thác bền vững tối đa (MSY) theo biểu thức (2) và (3). fMSY = -1/d (2) MSY = -(1/d) x e(c-1) (3) 2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu: - Thu thập số liệu về cơ cấu tàu thuyền (phân theo nghề và công suất, theo địa phương) tại các cơ quan quản lý nghề cá các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình trong giai đoạn từ 2007 - 2014. - Thu thập số liệu các đội tàu của một số tỉnh miền Trung di chuyển ngư trường ra khai thác tại vịnh Bắc Bộ từ số liệu thống kê của một số đồn Biên phòng các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa. - Năng suất khai thác được xác định dựa vào nguồn số liệu điều tra nghề cá thương phẩm trong giai đoạn từ 2007 - 2014. - Số ngày khai thác tiềm năng (A): thu thập thông qua các chuyến điều tra, tham vấn ý kiến Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 118 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG của các chuyên gia và dựa vào số liệu về điều kiện thời tiết do Trung tâm Khí tượng thủy văn cung cấp. - Hệ số hoạt động của đội tàu (BAC) được xác định thông qua số liệu điều tra trong giai đoạn 2007-2014 và tham vấn chuyên gia. 2.3. Phân tích và xử lý số liệu: - Năng suất khai thác: Năng suất khai thác trung bình của mỗi đội tàu được ước tính theo công thức: (4) Trong đó: : là năng suất khai thác trung bình của đội tàu cần tính (kg/ngày/tàu) n: là số mẫu thu thập được CPUEi: là năng suất khai thác của tàu, thuyền thứ i (mẫu thứ i) - Tổng sản lượng khai thác của từng đội tàu: Sản lượng khai thác của đội tàu: Sản lượng khai thác của từng đội tàu được ước tính theo công thức (Costaintine, 2002): Ci = i x A x F x BAC/1000 (5) Trong đó: Ci: Sản lượng khai thác của đội tàu i (tấn) i: Năng suất khai thác trung bình của đội tàu i (kg/ngày/tàu) A: Số ngày hoạt động khai thác tiềm năng của đội tàu i (ngày). F: Số tàu hiện có của đội tàu i (tàu). BAC: hệ số hoạt động của đội tàu i. - Tổng sản lượng khai thác của nghề: C: Tổng sản lượng khai thác của nghề (tấn). Ci: Sản lượng khai thác của đội tàu thứ i (tấn). n: Tổng số đội tàu tham gia khai thác. - Chuẩn hóa cường lực khai thác: Năng lực khai thác của các đội tàu trong cùng một nghề có sự khác nhau, vì vậy cần thiết phải chuẩn hóa cường lực khai thác để đồng nhất trước khi ước tính sản lượng và cường lực khai thác bền vững tối đa. Đội tàu chuẩn được lựa chọn phải thỏa mãn điều kiện của mô hình, đồng thời hệ số tương quan giữa tổng cường lực khai thác và năng suất khai thác là cao nhất so với các đội tàu còn lại. Sử dụng công thức chuẩn hóa cường lực khai thác của Robson (1966) để chuẩn hóa cường lực khai thác của các đội tàu trước khi xác định MSY và fMSY. Quy chuẩn đội tàu (i) theo đội tàu chuẩn (c) Trong đó: Fci : là tổng cường lực khai thác của đội tàu (i) đã được quy chuẩn Fi : là tổng cường lực khai thác của đội tàu (i) i: là năng suất khai thác thực của đội tàu (i) c: là năng suất khai thác của đội tàu chuẩn. Đội tàu chuẩn được lựa chọn phải thỏa mãn điều kiện của mô hình đồng thời hệ số tương quan giữa tổng cường lực khai thác và năng suất khai thác của đội tàu chuẩn phải là cao nhất so với các đội tàu còn lại. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Cơ cấu đội tàu khai thác hải sản Số lượng tàu thuyền tham gia khai thác hải sản tại khu vực vịnh Bắc Bộ giai đoạn 2007 - 2014 như sau [1]: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 119 Bảng 1. Số lượng tàu thuyền giai đoạn 2007 - 2014 Đơn vị tính: chiếc Nhóm nghề Nhóm CS (cv) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Lưới kéo <20 1.233 2.188 2.218 2.073 2.336 1.396 460 460 20-49 163 2.022 1.975 2.453 2.457 2.639 1.858 1.853 50-89 2.891 1.507 1.546 609 605 434 777 809 90-249 104 70 62 159 1.172 1.255 734 672 250-399 98 58 68 73 282 320 239 218 ≥400 20 20 20 22 206 222 164 140 Lưới vây <20 30 38 38 2 2 20-49 276 20 20 35 35 57 29 19 50-89 10 2 2 36 36 77 19 35 90-249 100 297 272 252 95 129 101 116 250-399 9 53 83 76 64 74 88 84 ≥400 5 3 2 15 46 76 58 Lưới rê <20 3.288 7.846 10.040 16.248 15.468 13.424 10.843 10.420 20-49 955 1.178 863 1.790 1.871 2.051 1.432 1234 50-89 661 600 460 338 360 345 212 315 90-249 452 240 261 464 784 869 511 370 250-399 32 87 103 110 277 281 180 195 ≥400 5 30 44 38 84 Nghề câu <20 2.735 2.679 3.869 3.397 3.511 4.787 4.759 4425 20-49 22 1.054 907 1.236 1.216 1.625 1.108 939 50-89 896 922 464 682 682 608 505 445 90-249 494 234 254 420 442 467 669 347 250-399 2 5 4 27 25 36 102 ≥400 4 1 28 110 Nghề khác <20 2.310 5.662 7.064 5.832 6.829 4.999 5.534 3493 20-49 973 1.225 1.449 1.155 1.134 1.049 1.310 1253 50-89 2.534 621 1.235 576 558 530 252 255 90-249 795 930 1.303 1051 1214 995 751 845 250-399 40 21 24 174 272 270 416 393 ≥400 12 3 3 62 146 186 438 555 Tổng 21.133 29.584 34.611 39.336 42.130 39.205 33.567 30.244 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 120 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 2. Năng suất khai thác Năng suất khai thác trung bình của các đội tàu khai thác hải sản ở vùng biển vịnh Bắc Bộ trong giai đoạn 2007-2014 được trình bày trong bảng 2 [2], [3]. Bảng 2. Năng suất khai thác bình quân của 1 tàu trong năm giai đoạn 2007-2014 Đơn vị tính: tấn/tàu/năm Nhóm nghề Nhóm CS (cv) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Lưới kéo <20 7,07 15,23 8,28 16,27 13,38 6,04 7,98 17,44 20-49 13,09 15,97 18,04 17,75 15,67 12,31 13,37 28,00 50-89 32,90 24,43 34,14 63,98 99,79 82,54 58,70 54,58 90-249 105,00 79,03 42,66 49,51 43,16 38,40 33,67 31,08 250-399 192,74 115,37 98,34 115,47 166,34 183,06 122,86 108,45 ≥400 191,11 123,96 118,83 157,47 172,48 204,78 134,08 112,91 Lưới vây <20 8,40 8,30 5,58 4,44 5,26 20-49 22,30 16,65 18,47 26,41 21,20 17,69 20,33 18,81 50-89 36,24 26,84 29,28 34,90 35,97 40,85 30,49 31,09 90-249 50,71 39,60 42,68 32,40 62,07 58,68 61,71 63,04 250-399 45,74 64,18 34,57 46,72 90,77 54,25 58,67 66,17 ≥400 54,90 50,12 56,75 90,77 92,67 63,02 77,33 Lưới rê <20 2,38 2,76 2,99 3,17 2,66 2,21 2,76 3,28 20-49 7,99 4,93 5,17 6,48 4,91 5,44 6,11 6,10 50-89 20,10 5,94 20,30 32,06 29,59 26,27 20,55 17,54 90-249 30,81 32,58 23,42 29,39 25,88 23,98 24,76 23,11 250-399 28,00 28,36 20,85 22,28 31,63 27,97 29,89 32,01 ≥400 32,28 32,36 26,85 37,37 36,71 Nghề câu <20 3,85 1,39 3,74 3,25 5,48 3,52 5,49 4,93 20-49 11,81 14,73 10,43 11,74 11,89 11,10 7,83 12,24 50-89 19,17 12,69 12,76 17,79 14,42 12,32 9,16 18,65 90-249 18,24 35,47 26,39 12,90 17,81 18,33 18,03 19,74 250-399 35,47 26,39 22,13 22,26 21,15 21,37 20,16 ≥400 26,71 26,79 28,05 27,04 Nghề khác <20 3,85 2,60 4,24 5,55 5,19 4,81 4,54 4,66 20-49 12,19 9,70 12,01 7,87 11,80 9,60 8,96 8,00 50-89 23,04 21,80 22,90 11,32 22,35 18,68 17,07 15,56 90-249 25,55 41,28 29,34 29,67 25,25 29,52 31,34 34,44 250-399 34,19 66,51 76,15 53,79 28,98 59,18 58,22 72,81 ≥400 37,75 64,43 60,17 51,08 37,32 56,71 45,91 46,23 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 121 2.1. Chuẩn hóa cường lực khai thác hải sản Để xác định được đội tàu chuẩn cho từng nghề, tiến hành xác định hệ số tương quan giữa tổng cường lực khai thác và năng suất khai thác cho từng nhóm công suất. Kết quả phân tích, lựa chọn đội tàu chuẩn cho từng nghề thể hiện trên bảng sau: Bảng 3. Danh sách các đội tàu chuẩn theo nghề TT Loại nghề Đội tàu chuẩn 1 Nghề lưới kéo 50-89 cv 2 Nghề lưới vây 90-249 cv 3 Nghề lưới rê 50-89 cv 4 Nghề câu 90-249 cv 5 Nghề khác 50-89 cv Dựa vào đội tàu chuẩn theo các nhóm nghề đã được lựa chọn ở bảng 3, tiến hành chuẩn hóa cho các đội tàu khác. Chi tiết cường lực khai thác (số lượng tàu) của các nghề theo đội tàu chuẩn được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Cường lực khai thác của các nghề theo đội tàu chuẩn Đơn vị tính: chiếc Nhóm nghề Nhóm CS (cv) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Lưới kéo <20 265,1 1.364,2 538,1 527,1 313,1 102,1 62,5 147,0 20-49 64,8 1.321,7 1.043,4 680,6 385,7 393,5 423,1 950,7 50-89 2.891,0 1.507,0 1.546,0 609,0 605,0 434,0 777,0 809,0 90-249 331,9 226,5 77,5 123,0 506,9 583,9 421,0 382,7 250-399 574,1 273,9 195,9 131,7 470,1 709,7 500,2 433,2 ≥400 116,2 101,5 69,6 54,1 356,0 550,8 374,6 289,6 Lưới vây <20 5,0 8,0 5,0 0,3 0,2 20-49 121,4 8,4 8,7 28,5 12,0 17,2 9,6 5,7 50-89 7,1 1,4 1,4 38,8 20,9 53,6 9,4 17,3 90-249 100,0 297,0 272,0 252,0 95,0 129,0 101,0 116,0 250-399 8,1 85,9 67,2 109,6 93,6 68,4 83,7 88,2 ≥400 6,9 3,5 3,5 21,9 72,6 77,6 71,1 Lưới rê <20 389,3 3.646,3 1.478,5 1.608,7 1.388,3 1.130,4 1.456,2 1.949,7 20-49 379,8 978,2 219,7 361,9 310,4 424,9 425,9 429,4 50-89 661,0 600,0 460,0 338,0 360,0 345,0 212,0 315,0 90-249 693,0 1.316,0 301,1 425,4 685,7 793,1 615,6 487,6 250-399 44,6 415,2 105,8 76,4 296,1 299,2 261,9 355,9 ≥400 5,0 32,8 45,0 69,1 175,8 Nghề câu <20 577,4 104,7 548,7 855,7 1.079,9 920,6 1.448,9 1.104,4 20-49 14,3 437,8 358,6 1.125,6 811,8 984,3 481,0 582,3 50-89 941,6 330,0 224,4 940,8 552,1 408,6 256,5 420,6 90-249 494,0 234,0 254,0 420,0 442,0 467,0 669,0 347,0 250-399 0,0 2,0 5,0 6,9 33,8 28,8 42,7 104,2 ≥400 6,0 1,5 43,6 150,7 Nghề khác <20 385,9 675,8 1.309,3 2.857,4 1.586,3 1.288,2 1.470,0 1.045,8 20-49 514,6 545,2 759,7 803,0 598,8 539,1 687,4 644,2 50-89 2.534,0 621,00 1.235,0 576,0 558,0 530,0 252,0 255,0 90-249 881,5 1.760,8 1.669,3 2.754,5 1.371,7 1.572,5 1.378,4 1.870,1 250-399 59,3 64,1 79,8 826,6 352,7 855,6 1.418,4 1.839,0 ≥400 19,7 8,9 7,9 279,7 243,8 564,8 1.177,7 1.648,9 Tổng 13.074,7 16.942,4 12.845,0 16.820,1 13.590,6 14.313,5 15.206,0 17.036,1 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 122 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 2.2. Sản lượng và cường lực khai thác bền vững tối đa theo mô hình Fox (1970) 2.2.1. Xác định hệ số c, d Hệ số c, d được xác định bằng phương pháp đồ giải. Kết quả tính được thể hiện ở bảng 5. Bảng 5. Hệ số c, d TT Nghề Hệ số d Hệ số c Hệ số tương quan R2 1 Lưới kéo 5,406 -0,0005 0,7427 2 Lưới vây 4,8376 -0,0028 0,6641 3 Lưới rê 3,9848 -0,0003 0,778 4 Nghề câu 3,8394 -0,0004 0,8554 5 Nghề khác 3,7743 -0,0002 0,8722 2.2.2. Xác định fMSY và MSY Cường lực và sản lượng khai thác bền vững tối đa được xác định dựa vào biểu thức (2) và (3). Hệ số d, c của các biểu thức trên được tra ở bảng 5. Kết quả tính được thể hiện ở bảng 6. Bảng 6. Cường lực và sản lượng khai thác bền vững tối đa của các nghề TT Nghề fMSY (tàu) MSY (tấn) Ghi chú 1 Lưới kéo 2.000 163.882 2 Lưới vây 357 16.576 3 Lưới rê 3.333 65.942 4 Nghề câu 2.500 42.764 5 Nghề khác 5.000 80.137 Tổng 13.190 369.301 2.2.3. Cường lực khai thác bền vững tối đa theo các đội tàu thực Cường lực khai thác bền vững tối đa theo các đội tàu thực được thể hiện ở bảng 7. Bảng 7. Cường lực khai thác bền vững tối đa ở vùng biển vịnh Bắc Bộ theo các đội tàu thực TT Nghề Cường lực khai thác bền vững (tàu) <20 20-49 50-89 90-249 250-399 ≥400 Tổng 1 Lưới kéo 305 1.230 537 446 145 93 2.756 2 Lưới vây 23 42 139 101 69 374 3 Lưới rê 9.353 1.108 283 332 175 75 11.326 4 Nghề câu 4.083 866 411 320 94 102 5.876 5 Nghề khác 2.391 858 175 579 269 380 4.652 Tổng 16.132 4.085 1.448 1.816 784 719 24.984 Với các kết quả tính toán trên cho thấy tổng cường lực khai thác bền vững tối đa ở khu vực vịnh Bắc Bộ là 24.984 tàu. So với cơ cấu đội tàu hiện tại (2014) cho thấy cường lực khai thác ở khu vực vịnh Bắc Bộ hiện đã vượt ngưỡng bền vững tối đa khoảng 21,05%, tương ứng với 5.260 tàu. Xét theo từng nhóm nghề cho thấy hầu hết các nhóm nghề khai thác ở khu vực vịnh Bắc Bộ đều có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững tối đa. Trong đó cao nhất là nhóm nghề lưới kéo, có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững khoảng 50,65% tương ứng với khoảng 1.396 tàu; Nhóm nghề khác có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững khoảng 46,04% tương ứng với khoảng 2.142 tàu; Nhóm nghề lưới rê Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 123 có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững khoảng 11,41% tương ứng với khoảng 1.292 tàu; Nhóm nghề câu có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững khoảng 8,37% tương ứng với khoảng 492 tàu; Riêng đội tàu làm nghề lưới vây có cường lực khai thác chưa đạt đến ngưỡng cường lực khai thác bền vững. Như vậy, có thể nhận thấy rằng áp lực khai thác lên toàn vùng biển vịnh Bắc Bộ hiện nay khá lớn với hầu hết các nghề đều có cường lực khai thác vượt ngưỡng bền vững. Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp để điều chỉnh giảm cường lực khai thác của các đội tàu để đảm bảo phát triển bền vững nghề khai thác hải sản ở vùng biển vịnh Bắc Bộ là cần thiết. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Cường lực khai thác bền vững tối đa ở khu vực vịnh Bắc Bộ là 24.984 tàu, trong đó nghề lưới kéo có 2.756 tàu, nghề lưới vây 374 tàu, nghề lưới rê 11.326 tàu, nghề câu 5.876 tàu và nghề khác 4.652 tàu. - Cường lực khai thác ở vùng biển vịnh Bắc Bộ hiện đã vượt ngưỡng cường lực khai thác cho phép bền vững tối đa khoảng 21,05%, tương ứng với 5.260 tàu. Trong đó cao nhất là nhóm nghề lưới kéo, có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững khoảng 50,65% tương ứng với khoảng 1.396 tàu; Nhóm nghề khác có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững khoảng 46,04% tương ứng với khoảng 2.142 tàu; Nhóm nghề lưới rê có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững khoảng 11,41% tương ứng với khoảng 1.292 tàu; Nhóm nghề câu có cường lực khai thác vượt ngưỡng cường lực khai thác bền vững khoảng 8,37% tương ứng với khoảng 492 tàu; Đội tàu nghề lưới vây chưa đạt đến ngưỡng cường lực khai thác bền vững. 2. Kiến nghị - Cần thiết phải sử dụng ngưỡng cường lực khai thác bền vững tối đa làm điểm tham chiếu để tiến hành điều chỉnh cơ cấu đội tàu và nghề nghiệp khai thác hải sản nhằm phát triển nghề cá khu vực vịnh Bắc Bộ theo hướng bền vững. - Cần thiết phải có những nghiên cứu cụ thể nhằm cắt giảm cường lực khai thác phù hợp với từng đội tàu. Cạnh đó cần có những cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ ngư dân chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp một cách hợp lý, đảm bảo an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân chuyển đổi nghề. TÀ I LIỆ U THAM KHẢ O 1. Chi cục Khai thác và BVNLTS các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Quảng Bình 2007-2014, Thống kê số liệu tàu thuyền khai thác hải sản. 2. Nguyễn Văn Kháng (2011), Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu đội tàu và nghề nghiệp khai thác hải sản. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Nghiện cứu Hải sản. 3. Nguyễn Phi Toàn (2015), Quy hoạch phát triển khai thác hải sản xa bờ toàn quốc đến năm 2020, định hướng năm 2030. Báo cáo tổng kết dự án, Viện Nghiên cứu Hải sản. 4. Perspare (1992), Introduction to tropical fi sh stock assessment. FAO.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_xac_dinh_cuong_luc_khai_thac_ben_vung_toi_da_cho.pdf
Tài liệu liên quan