Nghiên cứu tổng hợp zeolit NaY và ảnh hưởng của thời gian kết tinh đến quá trình tổng hợp zeolit NaY từ phlogopit
Zeolit NaY với độ tinh thể 80% lần đầu tiên đã được tổng hợp từ khoáng sét 2 : 1 kiểu mica
trong điều kiện thuỷ nhiệt ở áp suất thường, có sự tham gia của chất tạo phức hữu cơ. Quá trình
hình thành zeolit NaY đạt cực đại sau 36 giờ thuỷ nhiệt ở trạng thái tĩnh tại nhiệt độ 90oC. Sự
hình thành các zeolit có cấu trúc vòng kép 6 cạnh (kiểu X, Y) luôn kèm theo sự hình thành
các zeolit có cấu trúc vòng đơn 4 cạnh (kiểu P, P1).
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tổng hợp zeolit NaY và ảnh hưởng của thời gian kết tinh đến quá trình tổng hợp zeolit NaY từ phlogopit, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
152
Tạp chí Hóa học, T. 44 (2), Tr. 152 - 155, 2006
Zeolit từ khoáng sét cấu trúc 2 : 1 kiểu mica
V - nghiên cứu tổng hợp zeolit NaY và ảnh h(ởng của thời gian
kết tinh đến quá trình tổng hợp zeolit NaY từ phlogopit
Đến Tòa soạn 5-01-2005
Tạ ngọc đôn, nguyễn thị thoa, vũ đo thắng
Khoa Công nghệ Hóa học, Tr#ờng Đại học Bách khoa H) Nội
summary
It was the first time that zeolite NaY with the SiO2/Al2O3 ratio of 3.8 was synthesized from
phlogopite taken in Yen Bai of Vietnam in the presence of organic complex, NaOH and liquid
glass. Synthesized samples were characterized by X-ray diffraction (XRD), Infrared lattice
vibration (IR), scanning electron microscopy (SEM), differential thermal analysis (DTA),
thermogravimetric analysis (TGA) and Surface area by BET technique. The obtained results
showed that the synthesized samples were well crystallized. The crytallinity of zeolite NaY was
about 80%, BET surface area was 554 m2/g, and thermal stability up to 89oC. Influence of
crystallization time in synthesized NaY zeolite from phlogopite was also studied.
I - đặt vấn đề
Khoáng sét tự nhiên cấu trúc 2 : 1 kiểu mica
nh phlogopit hiện vẫn còn ít đợc dùng trong
tổng hợp zeolit nói chung v+ zeolit NaY nói
riêng bởi cấu trúc bền vững của nó. Trên thế
giới, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp
chống (pillared) để l+m tăng khoảng cách giữa
các lớp cấu trúc sét bởi các ion phức polyoxo
của các kim loại nh Al, Ti,... [1, 2]. Tuy nhiên,
nhợc điểm của sét pillared hóa l+ tạo nhiều cốc
v+ độ bền thuỷ nhiệt kém. Bởi vậy, việc nghiên
cứu tổng hợp zeolit nói chung v+ zeolit NaY nói
riêng từ loại khoáng sét n+y l+ vấn đề mới, có ý
nghĩa khoa học v+ thực tiễn, nhất l+ ở Việt Nam
gi+u khoáng sản, đặc biệt l+ các khoáng sét tự
nhiên cấu trúc 2 : 1 kiểu mica hầu nh mới chỉ
đợc sử dụng l+m nguyên liệu sản xuất các vật
liệu chịu lửa v+ vật liệu cách điện.
Tiếp theo công trình [3, 4], b+i báo n+y trình
b+y kết quả nghiên cứu bớc đầu về tổng hợp
zeolit NaY từ phlogopit trong điều kiện kết tinh
thuỷ nhiệt ở áp suất thờng. ảnh hởng của thời
gian kết tinh đến quá trình chuyển hóa phlogopit
th+nh zeolit NaY cũng đ\ đợc khảo sát bằng
các phơng pháp hóa lý hiện đại.
II - Thực nghiệm
Khoáng sét phlogopit sau khi sơ chế đợc
nung trong 3 giờ ở 600oC rồi chia th+nh 4 phần
cùng đợc tạo gel với NaOH, thủy tinh lỏng,
chất tạo phức v+ nớc cất theo tỷ lệ mol:
3,5Na2O.Al2O3.7SiO2.140H2O.2NaCl; CTP/Me
n+
= 1,0 [3, 4]. Các hệ gel đợc l+m gi+ có khuấy
trộn ở nhiệt độ phòng trong 96 giờ, kết tinh
trong trạng thái tĩnh ở 90oC với thời gian thay
đổi từ 24 - 60 giờ. Kết thúc thời gian phản ứng,
các mẫu đợc lọc, rửa bằng nớc cất đến khi
nớc rửa lần cuối đạt pH = 8,5. Tiến h+nh sấy
mẫu ở nhiệt độ 120oC trong 3 giờ rồi nghiền v+
rây đến cỡ hạt 0,15 mm. Tơng ứng với thời
gian kết tinh, các mẫu đợc ký hiệu PL-Y24,
PL-Y36, PL-Y48 v+ PL-Y60.
Các mẫu tổng hợp đợc đặc trng trong
cùng các điều kiện bởi phơng pháp nhiễu xạ tia
153
X (XRD) trên máy D8 ADVANCE (Đức); ghi
phổ hấp thụ hồng ngoại (IR) trên máy IMPAC
FTIR 410 (Đức), chụp ảnh hiển vi điện tử
(SEM) trên máy JSM 5410 LV (Nhật Bản), xác
định bề mặt riêng (BET) trên hệ COULTER
SA3100 (Mỹ), ghi giản đồ DTA trên máy
SHIMADZU DTA-50 v+ TGA trên máy
SHIMADZU TGA-50H (Nhật Bản) tại trờng
Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia H+ Nội v+
Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
III - Kết quả v thảo luận
Hình 1 trình b+y phổ nhiễu xạ tia X của các
mẫu tổng hợp. Bảng 1 thống kê các kết quả xác
định độ tinh thể các zeolit bằng phơng pháp
XRD.
Trên hình 1, phổ XRD của các mẫu có
đờng nền phẳng, pic đặc trng cho zeolit NaY
(Y) xuất hiện với cờng độ rất mạnh. Ngo+i ra,
trên các phổ XRD còn thấy xuất hiện các pic
đặc trng cho zeolit NaP1 (P1), phlogopit (PL),
quartz (Q) v+ microclin (M-PDF 19-0934, công
thức KAlSi3O8) với cờng độ nhỏ hơn v+ có sự
khác biệt đáng kể giữa các mẫu tổng hợp. Nh
vậy l+ khi thay đổi thời gian kết tinh, sự chuyển
hóa phlogopit th+nh zeolit NaY l+ không giống
nhau. Trong 4 mẫu thực nghiệm kể trên, mẫu
PL-Y36 có cờng độ zeolit NaY mạnh nhất
(xem trục tung) v+ cờng độ các pha tinh thể
PL, Q v+ M đều yếu nhất, chứng tỏ mẫu n+y có
độ tinh thể zeolit NaY cao nhất (bằng 80%, xem
bảng 1). Từ các kết quả trong bảng 1 dễ d+ng
nhận thấy, chỉ trong 24 giờ kết tinh, một lợng
lớn phlogopit đ\ chuyển hóa th+nh zeolit NaY
v+ đạt cực đại sau 36 giờ thuỷ nhiệt. Khi thời
gian kết tinh tiếp tục tăng đến 48 giờ thì một
phần zeolit NaY vừa hình th+nh lại chuyển pha
tạo ra Q v+ M. Đặc biệt hơn, sau 60 giờ thuỷ
nhiệt có sự chuyển pha rất rõ từ zeolit NaY
th+nh zeolit NaP1 v+ một phần th+nh Q, M v+
nền vô định hình thấp có lẽ l+ của Al2O3 (xem
hình 1d). Sự chuyển pha n+y l+ do zeolit NaY
(cấu trúc vòng kép 6 cạnh, kích thớc mao quản
lớn) kém bền nhiệt động nên dễ chuyển hóa
th+nh zeolit NaP1 (cấu trúc vòng đơn 4 cạnh,
kích thớc mao quản hẹp), tơng tự nh các kết
quả đ\ trình b+y trong [4 - 7].
Zeolit NaY đợc tạo th+nh có công thức
1,03Na2O.Al2O3.3,8SiO2.8H2O; PDF m\ số 38-
0240, còn zeolit NaP1 có công thức Na6 Al6
S10O32.12H2O, PDF m\ số 39-0219.
Các kết quả trên đây cũng xác nhận, nếu
nh quá trình hình th+nh zeolit NaX (có cấu trúc
thoáng) luôn kèm theo zeolit NaP (có cấu trúc
đặc khít) [4] thì quá trình hình th+nh zeolit NaY
lại luôn kèm theo zeolit NaP1. Vấn đề n+y cần
tiếp tục đợc nghiên cứu sâu hơn để có thể đi
đến kết luận cuối cùng về sự song h+nh giữa các
cặp zeolit có cấu trúc thoáng v+ đặc khít: NaX-
NaP v+ NaY-NaP1.
Phổ IR v+ ảnh SEM của mẫu PL-Y36 v+
mẫu zeolit NaY chuẩn (tỷ lệ SiO2/Al2O3 = 4,5;
đợc tổng hợp từ hóa chất tinh khiết, độ tinh thể
Y
Q+PL
700
0
200
400
Li
n(
C
ps
)
PL
P1
600 a)
M
P
Q+PL
800
0
200
400
Li
n(
C
ps
)
PL
P1
600
b)
M
Y
Hình 1: Phổ XRD của các mẫu PL-Y24 (a),
PL-Y36 (b), PL-Y48 (c) v+ PL-Y60 (d)
Q+PL
800
0
200
400
Li
n(
C
ps
)
PL
P1
600
c)
M
Y
Q+PL
400
0
100
200
Li
n(
C
ps
)
PL
P1
300
d)
M
Y
154
100%) tơng ứng đợc trình b+y trên hình 2 v+ hình 3.
Bảng 1: Kết quả tổng hợp zeolit NaY từ phlogopit
Độ tinh thể zeolit, %
Số TT Ký hiệu mẫu Thời gian kết tinh, giờ Zeolit NaY Zeolit NaP1 Tổng các zeolit
1 PL-Y24 24 60 5 71
2 PL-Y36 36 80 6 86
3 PL-Y48 48 75 6 81
4 PL-Y60 60 50 20 70
cm-1
Hình 2: Phổ IR của mẫu PL-Y36 (a)
v+ mẫu zeolit NaY chuẩn (b)
Từ hình 2, kết quả nhận đợc cho thấy các
vùng hấp thụ hồng ngoại của mẫu PL-Y36 (có
tỷ lệ SiO2/Al2O3 = 3,8) v+ mẫu chuẩn có sự trùng
hợp rất tốt. ở mẫu tổng hợp, ngo+i đám phổ
nằm trong vùng 769 v+ 574 cm-1 đặc trng cho
zeolit NaY còn xuất hiện đám phổ trong vùng
600 cm-1 đặc trng cho zeolit NaP1, tuy nhiên
cờng độ yếu hơn nhiều so với đám phổ vùng
574 cm-1 chứng tỏ mẫu n+y chứa zeolit NaY l+
chủ yếu (80%), phù hợp với kết quả phân tích
XRD. Sự xuất hiện các đám phổ với vùng hấp
thụ hồng ngoại dịch chuyển về phía có số sóng
nhỏ hơn (sang phải) đ\ xác nhận tỷ lệ
SiO2/Al2O3 trong mẫu tổng hợp thấp hơn so với
mẫu chuẩn (bằng 3,8 so với 4,5).
Trên hình 3, ảnh SEM của mẫu PL-Y36 v+
mẫu Y chuẩn đợc đánh giá l+ không có sự khác
biệt nhiều. Các tinh thể xuất hiện trong mẫu
tổng hợp có dạng hình lập phơng đều đặn, kích
thớc các hạt tinh thể khoảng 1,2 - 1,5 àm
tơng tự nh các hạt tinh thể có kích thớc
khoảng 0,5 àm ở mẫu Y chuẩn.
Mẫu PL-Y36 v+ mẫu Y chuẩn còn đợc xác
định bề mặt riêng theo BET v+ kiểm tra độ bền
nhiệt theo phơng pháp DTA-TGA. Kết quả l+
mẫu tổng hợp có bề mặt riêng bằng 554 m2/g,
bền nhiệt đến 890oC. Các kết quả n+y một lần
nữa chứng tỏ có thể tổng hợp đợc zeolit NaY từ
phlogopit với chất lợng cao trong những điều
kiện đ\ đợc đơn giản hóa nhiều so với các
nghiên cứu tổng hợp zeolit từ khoáng sét 2 : 1
trơng nở kiểu bentonit trớc đây [8, 9].
Hình 3: ảnh SEM của mẫu PL-Y36 (a) v+ mẫu zeolit NaY chuẩn (b)
a) b)
1300 1000 800 600 4001200
(a)
(b) 769 688 574
464
464
575
724789
1017
1136
998
1120
600
155
IV - Kết luận
Zeolit NaY với độ tinh thể 80% lần đầu tiên
đ\ đợc tổng hợp từ khoáng sét 2 : 1 kiểu mica
trong điều kiện thuỷ nhiệt ở áp suất thờng, có
sự tham gia của chất tạo phức hữu cơ. Quá trình
hình th+nh zeolit NaY đạt cực đại sau 36 giờ
thuỷ nhiệt ở trạng thái tĩnh tại nhiệt độ 90oC. Sự
hình th+nh các zeolit có cấu trúc vòng kép 6
cạnh (kiểu X, Y) luôn kèm theo sự hình th+nh
các zeolit có cấu trúc vòng đơn 4 cạnh (kiểu P,
P1).
Ti liệu tham khảo
1. J. J. Fripiat. Preparation of solid Catalysts,
Wiley-VCH, Weinheim, 284 - 321 (1999).
2. F. J. Del Rey-Perez-Cabllero, G. Poncelet.
Microporous and Mesoporous Materials, 41,
P. 169 - 181 (2000).
3. Tạ Ngọc Đôn, Lơng Hồ Anh, Vũ Đ+o
Thắng. Tạp chí Hóa học, 42, số 4, Tr. 434 -
438 (2004).
4. Tạ Ngọc Đôn, Nguyễn Thị Thoa, Vũ Đ+o
Thắng. Tạp chí Hóa học, T. 44, số 1, Tr. 30
- 34 (2006).
5. D. W. Breck. Zeolite Molecular Sieves, A
Wiley, New York (1974).
6. R. M. Barrer. Hydrothermal chemistry of
zeolites, Academic Press, London (1982).
7. E. J. P. Feijen, J. A. Martens, P. A. Jacobs.
Hydrothermal zeolite Synthesis, Wiley, New
York (1999).
8. Hoa Hữu Thu, Ngô Thị Thuận, V. Dakiche,
K. Chanane. Tạp chí Hóa học, 33, số 2, Tr.
39 - 45 (1995).
9. V. Raquel, C. Jaime, R. Susana, L. Santiago.
Eur. J. Mineral., 13, P. 635 - 644 (2001).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_294_4544.pdf