Nghiên cứu tổng hợp, biến tính và đặc trưng vật liệu silica mao quản trung bình SBA-15 làm xúc tác chuyển hóa các hợp chất thơm
SBA-15 là một vật liệu mao quản trung bình mới được nghiên cứu trên thế giới. SBA-15 hứa
hẹn những khả năng ứng dụng rộng lớn, đóng góp vào bước tiến trong lĩnh vực vật liệu nano.
Đây là một vật liệu có độ bền nhiệt cao hơn hẳn các vật liệu MQTB trước đó nên đã khắc phục
được nhược điểm chung của họ vật liệu này. Trong bài bào này chúng tôi đã đưa ra phương
pháp tổng hợp SBA-15 và bằng các phương pháp vật lý chúng tôi đã xác nhận vật liệu tổng hợp
được là SBA-15 với diện tích bề mặt lớn, kích thước mao quản lớn và đồng đều, cấu trúc mao
quản phức tạp. Khi nhiệt độ tổng hợp tăng thì xảy ra đồng thời sự biến mất các vi lỗ và sự xuất
hiện các lỗ thứ cấp đóng vai trò là cầu nối giữa các mao quản trung bình.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tổng hợp, biến tính và đặc trưng vật liệu silica mao quản trung bình SBA-15 làm xúc tác chuyển hóa các hợp chất thơm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
317
Tạp chí Hóa học, T. 44 (3), Tr. 317 - 321, 2006
Nghiên cứu tổng hợp, biến tính và đặc trng vật liệu
silica mao quản trung bình SBA-15 làm xúc tác
chuyển hóa các hợp chất thơm
Phần I - Nghiên cứu tổng hợp và đặc trng vật liệu silica
mao quản trung bình SBA-15
Đến Tòa soạn 29-6-2005
Vũ Thnh Nam, Hoa Hữu Thu, Otgon-Uul Enkh-Uyanga
Khoa Hóa học, Tr"ờng ĐHKHTN - ĐHQG H( Nội
Summary
In 1998, it was first reported that a silica material with large, uniform mesopores arranged
into a two-demensional hexagonal structure is synthesized using triblock copolymer and oligomer
templates poly(ethylene oxide), (EO)n. This silica was denoted SBA-15. Up to now, it is believed
that ordered mesopores of SBA-15 are connected through complementary pores (microporores
and small mesopores) in the siliceous pore walls. SBA-15 can be readily synthesized using cheap
materials and it shows attractive structural properties, very good hydrothemal stability. SBA-15
can be used as adsorbents, large pore ordered mesoporous catalysts after having implanted
heteratomes in its framework. In this report, a series of SBA-15 was synthesized and studied their
structural characteristics depending on synthese temperature by modern physical methods: XRD,
nitrogen adsorption-desorption isotherms and HR-TEM.
I - Mở đầu
SBA-15 l loại vật liệu silica có lỗ xốp đồng
đều, rộng đ$ợc sắp xếp thnh cấu trúc lục lăng
hai chiều. Vật liệu ny có diện tích bề mặt riêng
lớn (từ 700 đến 900 m2/g), cỡ lỗ rộng từ 5 đến 9
nm v thnh lỗ dy từ 3,5 đến 5,3 nm [2]. Đầu
tiên ng$ời ta cho rằng các lỗ của vật liệu silica
SBA-15 giống nh$ các ống hình lục lăng không
nối với nhau. Tuy nhiên, những công trình
nghiên cứu sao chép bằng cacbon v platin [3,
4] đO cho thấy các lỗ trung bình trật tự của SBA-
15 đ$ợc nối với nhau qua các hệ thống lỗ phụ l
vi lỗ v lỗ trung bình (micropores and
mesopores), trong thnh của các lỗ xốp [6]. Có
tác giả [5] cho rằng các lỗ phụ đ$ợc hình thnh
liên quan đến chất tạo cấu trúc có trong thnh
của các ống silica trong quá trình tổng hợp. Khi
loại bỏ chất tạo cấu trúc lỗ phụ đ$ợc hình thnh.
Vì SBA-15 dễ tổng hợp, các đặc tr$ng cấu
trúc xốp lỗ rộng nên nó thu hút sự chú ý của
nhiều nh khoa học xúc tác. Ng$ời ta có thể đ$a
các dị tố nh$ nhôm, titan v vanadi vo mạng
l$ới cấu trúc của SBA-15 hay ghép lên bề mặt
của SBA-15 các oxit ZrO2, ZrO2-SO4
2-, có oxit
đất hiếm hay sắt oxit để thu đ$ợc các xúc tác có
lỗ mao quản trung bình sắp xếp trật tự hai chiều
hexagonal. Khi phân tán các hạt oxit coban v
niken lên nền SBA-15, ta có thể thu đ$ợc các
xúc tác oxi hóa cần thiết cho các quá trình oxi
hóa hợp chất thơm thnh sản phẩm mong muốn
[5].
Mặc dù l vật liệu mới nh$ng SBA-15 có
khả năng ứng dụng rất lớn. Tr$ớc hết, l một vật
liệu chứa silic, SBA-15 đ$ợc dùng lm vật liệu
nhồi thích hợp cho các quá trình tách các phân
318
tử lớn cũng nh$ hiđrocacbon nhẹ. Một lĩnh vực
ứng dụng hứa hẹn khác của SBA-15 l lm chất
nền hay khung tạo cấu trúc để tổng hợp dây
nano v những sản phẩm có trật tự nh$ dây nano
Ag, Au, Pt, ; tinh thể nano bán dẫn PbS v
CdS; CMK-3 v CMK-5 (đây l những vật liệu
có cấu trúc lục lăng trật tự đ$ợc tổng hợp khi
dùng SBA-15 hoặc những silica có cấu trúc
t$ơng tự lm chất tạo cấu trúc) [6]. Những vật
liệu ny đ$ợc ứng dụng lm chất hấp phụ, chất
mang xúc tác, nguyên liệu cho pin nhiên liệu v
lm chất tạo cấu trúc cho quá trình tổng hợp vật
liệu vô cơ trật tự, [5]
Cho đến nay SBA-15 có nhiều ứng dụng
trong các lĩnh vực khác nhau v có nhiều cách
tổng hợp khác nhau, nh$ng điều kiện tổng hợp
nh$ quy trình xử lý, nhiệt độ xử lý ảnh h$ởng
tới cấu trúc của SBA-15, pH của môi tr$ờng
tổng hợp SBA-15, ...
Trong bi báo ny, SBA-15 đ$ợc tổng hợp
từ natri silicat v copolyme ba khối Pluronic
P123 (EO)20(PO)70(EO)20 trong môi tr$ờng axit
vô cơ mạnh, cấu trúc của các sản phẩm đ$ợc đặc
tr$ng bằng các ph$ơng pháp vật lý hiện đại.
II - Kết quả v thảo luận
1. Nguyên liệu
Copolyme ba khối P123 (công thức của
P123 l (EO)20(PO)70(EO)20 trong đó EO l
etylen oxit, PO l propylen oxit), dung dịch HCl
37%, etanol, dung dịch natri-silicat chứa 5%
SiO2 về khối l$ợng v tỉ lệ Si/Na l 1,5.
2. Phơng pháp tổng hợp SBA-15
Hoà tan 1 g copolyme ba khối P123 vào 9
ml H2O trong bình polypropylen sau đó thêm
2,6 ml HCl 37%. ổn định hỗn hợp ở 35oC trong
3 h. Vừa khuấy mạnh vừa thêm vào hỗn hợp 8,2
ml dung dịch natri-silicat. Tiếp tục khuấy ở
35oC trong 24 h. Ngừng khuấy v ổn định mẫu
trong lò ở nhiệt độ T mong muốn trong 24 h
(trong bi báo này chúng tôi thực hiện ở ba
nhiệt độ khác nhau: 50oC, 100oC, 130oC). Lọc
mẫu nh$ng không rửa. Sau đó làm khô hoàn
toàn mẫu ở 100oC trong 12 h. Để loại bỏ hoàn
toàn P123 còn d$ cần rửa mẫu bằng dung dich
etanol + axit HCl (cứ 1g mẫu vừa tổng hợp đ$ợc
cần 10 ml etanol và 0,5 ml dung dịch HCl).
Khuấy vi phút rồi lọc mẫu và cho bay hơi hoàn
toàn etanol ở 100oC. Đ$a chất rắn vào lò nung,
nâng dần nhiệt độ của lò lên đến 550oC trong 4
h, rồi giữ ở nhiệt độ này trong thời gian 2 h.
3. Đặc trng xúc tác
a) Ph"ơng pháp nhiễu xạ tia X
Các mẫu SBA-15 thu đ$ợc đO đ$ợc phân
tích cấu trúc bằng ph$ơng pháp nhiễu xạ tia X.
Kết quả đ$ợc trình by ở hình 1.
2 2 2
(a) (b) (c)
Hình 1: Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu SBA-15
tổng hợp ở 50(a), 100(b) v 130oC(c), nung ở 550oC trong 4 giờ
Qua giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu
SBA-15 tổng hợp đ$ợc ta thấy có một pic c$ờng
độ lớn ở góc 2 0,90 (ứng với khoảng cách
giữa hai mặt phản xạ 100), đây l pic đặc tr$ng
cho vật liệu có cấu trúc mao quản trung bình
(MQTB). Theo Kresge và cộng sự [6] thì vật
319
liệu có các pic đặc tr$ng c$ờng độ thấp ứng với
góc phản xạ 2 < 50 thì có cấu trúc lục lăng. Từ
giản đồ nhiễu xạ tia X, chúng tôi thu đ$ợc các
thông số cấu trúc của sản phẩm thu đ$ợc, trình
by trong bảng 1.
Bảng 1: Các thông số cấu trúc của sản phẩm
thu đ$ợc
Vật liệu d100, nm
Kích th$ớc mao
quản a0
*, nm
SBA-15(50)** 8,99 10,38
SBA-15(100)** 10,01 11,56
SBA-15(130)** 10,31 11,90
*a0 = 2d100/ 3 ; **SBA(50), SBA(100) v SBA(130)
l các mẫu SBA-15 thu đ$ợc ở các nhiệt độ t$ơng
ứng 50oC, 100oC v 130oC.
Vật liệu SBA-15(50) (hình 1a) có cấu trúc
mao quản trật tự nhất (pic có c$ờng độ lớn v
hẹp) trong ba vật liệu, kích th$ớc mao quản l
10,38 nm, trên thnh mao quản l hệ thống vi lỗ.
Vật liệu SBA-15 hình thnh ở nhiệt độ cao hơn
(hình 1b, 1c) có sự biến đổi về cấu trúc so với
vật liệu ban đầu SBA.15(50), kích th$ớc mao
quản tăng, chiều dy thnh lỗ giảm, các lỗ thứ
cấp đóng vai trò cầu nối xuất hiện đồng thời với
sự biến mất của các vi lỗ. Vật liệu SBA-15 tổng
hợp ở những nhiệt độ khác nhau có những thông
số cấu trúc khác nhau, do đó có độ bền nhiệt v
đặc tr$ng khác nhau. Khi nhiệt độ tổng hợp tăng
thì kích th$ớc mao quản tăng nh$ng chiều dy
thnh mao quản lại giảm do đó độ bền nhiệt
giảm. Kích th$ớc lỗ của vật liệu lớn l một trong
những yêu cầu hiện nay trong lĩnh vực xúc tác
hóa dầu nhằm chuyển hóa các phân tử có kích
th$ớc lớn. Từ đó chúng tôi đO đi sâu tìm hiểu
đặc tr$ng của SBA-15 đ$ợc tổng hợp ở nhiệt độ
cao hơn.
b) Ph"ơng pháp hấp phụ-giải hấp nitơ đẳng
nhiệt ở 77,35 K
Hình 2: Trình by đ$ờng đẳng nhiệt
hấp phụ-giải hấp của mẫu SBA-15 (130)
Đ$ờng đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp nitơ ở
77,35K có vòng trễ (hình 2) chứng tỏ có sự
ng$ng tụ mao quản, đặc tr$ng cho vật liệu
MQTB. Vòng trễ bao gồm đ$ờng đẳng nhiệt hấp
phụ v giải hấp khá đều, hai đ$ờng ny gần nh$
thẳng đứng v song song với nhau, chứng tỏ các
mao quản (lỗ) đều nhau (điều ny có thể quan
sát thấy trên hình 4, ảnh HR-TEM của vật liệu)
v hở hai đầu [1]. Từ ph$ơng pháp đẳng nhiệt
hấp phụ v giải hấp nitơ, chúng tôi đO xác định
diện tích bề mặt riêng của mẫu SBA-15 (130).
Kết quả đ$ợc trình by trong bảng 2.
Từ kết quả ny cho thấy vật liệu SBA-15 đO
đ$ợc tổng hợp thnh công. Từ đ$ờng cong phân
bố kích th$ớc mao quản (hình 3).
Bảng 2: Các thông số cấu trúc (Texture) của vật liệu SBA-15 (130)
Ph$ơng pháp đo Diện tích bề mặt, m2/g Ph$ơng pháp đo Tổng thể tích lỗ, cm3/g
Đơn điểm 414,45 Đơn điểm 1,025
BET 427,31 Hấp phụ BJH 0,977
Langmuir 626,95 Giải hấp BJH 1,034
320
a) Theo thể tích b) Theo diện tích
Hình 3: Đ$ờng phân bố kích th$ớc mao quản
Có thể thấy đ$ờng kính mao quản trung
bình của vật liệu l trên 10 nm, ngoi ra trong
vật liệu còn xuất hiện lỗ thứ cấp có đ$ờng kính
nhỏ hơn 4 nm (kết quả ny khẳng định thêm kết
luận đO nêu ở ph$ơng pháp nhiễu xạ tia X), lỗ
thứ cấp có thể tích nhỏ nh$ng diện tích rất lớn.
c) Hình ảnh HR-TEM
Chúng tôi đO chụp ảnh hiển vi điện tử truyền
qua với độ phân giải cao, HR.TEM của SBA-15
(130). Các kết quả đ$ợc trình by trên hình 4.
Hình 4: Hình ảnh HR-TEM của vật liệu SBA-15 (130)
321
Nh$ vậy, khi chiếu một chùm electron song
song với trục chính của mao quản hình trụ ta thu
đ$ợc hình ảnh TEM của vật liệu nh$ trên, những
điểm sáng đều đặn trên hình ảnh TEM ny cho
thấy sự sắp xếp mao quản lục lăng trong cấu
trúc của SBA-15 (130) rất đồng đều.
III - Kết luận
SBA-15 l một vật liệu mao quản trung bình
mới đ$ợc nghiên cứu trên thế giới. SBA-15 hứa
hẹn những khả năng ứng dụng rộng lớn, đóng
góp vo b$ớc tiến trong lĩnh vực vật liệu nano.
Đây l một vật liệu có độ bền nhiệt cao hơn hẳn
các vật liệu MQTB tr$ớc đó nên đO khắc phục
đ$ợc nh$ợc điểm chung của họ vật liệu ny.
Trong bi bo ny chúng tôi đO đ$a ra ph$ơng
pháp tổng hợp SBA-15 v bằng các ph$ơng pháp
vật lý chúng tôi đO xác nhận vật liệu tổng hợp
đ$ợc l SBA-15 với diện tích bề mặt lớn, kích
th$ớc mao quản lớn v đồng đều, cấu trúc mao
quản phức tạp. Khi nhiệt độ tổng hợp tăng thì
xảy ra đồng thời sự biến mất các vi lỗ v sự xuất
hiện các lỗ thứ cấp đóng vai trò l cầu nối giữa
các mao quản trung bình.
Việc nghiên cứu tiếp theo về khả năng dùng
SBA-15 lm vật liệu xúc tác, chúng tôi sẽ công
bố trong phần II của công trình ny.
Ti liệu tham khảo
1. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn
Văn Tuế. Hóa lý, Tập II, Nxb. Giáo dục, H
Nội (1997).
2. Anne Galarneau, Ryong Ryoo, Minkee
Choi and Francois Fajula. New J. Chem.,
Vol. 27, P. 73 - 79 (2003).
3. Freddy Kleitz, Shin Hei Choi and Ryong
Ryoo. Chem. commun., P. 2136 - 2137
(2003).
4. Yasuhiro Sakamoto, Tae-Wan Kim, Ryong
Ryoo, and Osamu Terasaki, Angew. Chem.
Int. Ed., Vol. 43, P. 5231 - 5234 (2004).
5. Michal Kruk, Mietek Jaroniec, Sang Hoon
Joo, and Ryong Ryoo. J. Phys. Chem. B,
Vol. 107, P. 2205 (2003).
6. Vladimir L. Zholobenko, Andrei Y.
Khodakov, Dominique Durand.
Microporous and Mesoporous Materials,
Vol. 66, P. 297 - 302 (2003).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_170_1037.pdf