Mycoplasma hyopneumoniae remains a significant respiratory to pig breeding. In order to have better
understanding of the dynamics of Mycoplasma hyopneumoniae infection in modern production systems, it
is necessary to study the different elements that play role in Mycoplasma hyopneumoniae epidemiology.
The epidemiological examination of the prevalence of Mycoplasma hyopneumoniae and enzootic
pneumonia in sows was realized on 92 herds including 862 sows. The results show that: The prevalence of
infection was 42,3% of herds and 15,0% of animals.
Mycoplasma hyopneumoniae was isolated from nasal swabs (29,0% - 56,2%), 2/3 lung samples (66,6%)
collected from died and infected sows.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tình hình mang khuẩn Mycoplasma Hyopneumoniae gây bệnh suyễn ở lợn nái sinh sản tại các trang trại chăn nuôi công nghiệp tập trung trên địa bàn một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 63 - 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MANG KHUẨN MYCOPLASMA
HYOPNEUMONIAE GÂY BỆNH SUYỄN Ở LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÁC
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN
MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM
Đặng Xuân Bình*, Đặng Thị Mai Lan
Trường ĐH Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mycoplasma hyopneumoniae là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh đƣờng hô hấp trong chăn nuôi lợn
công nghiệp. Để hiểu biết về vai trò gây bệnh của vi khuẩn này, thì phải có những tƣ liệu khoa học
liên quan đến dịch tễ học, vi khuẩn học. Mục đích của nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin thực tế
về đặc điểm dịch tễ của bệnh, xác định điều kiện lây lan và khả năng tồn tại của mầm bệnh trong
cơ thể lợn nái.
Tiến hành xác định đặc điểm dịch tễ bệnh suyễn ở lợn nái sinh sản; sau khi kiểm tra 92 đàn
với 862 lợn nái sinh sản, đã phát hiện có 42,3% lợn mắc bệnh theo đàn và 15,0% mắc bệnh
theo cá thể.
Đã thu thập mẫu dịch ngoáy mũi và bệnh phẩm phổi lợn mắc bệnh; Mycoplasma hyopneumoniae
phân lập đƣợc từ dịch ngoáy mũi (29,0% - 56,2%), phân lập từ bệnh phẩm phổi đạt 2/3 (66,6%).
Từ khóa: Bệnh suyễn lợn; Viêm phổi địa phương, Mycoplasma hyopneumoniae.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bệnh suyễn lợn (Mycoplasmal pneumonia of
Swine), hay bệnh viêm phổi địa phƣơng
(Enzootic pneumonia) ở lợn gây thiệt hại kinh
tế nghiêm trọng, bệnh thƣờng ở thể mãn tính,
kế phát sau khi có các yếu tố mở đƣờng nhƣ
virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản (PRRS) làm cho bệnh thêm trầm trọng,
phải điều trị kéo dài.
Trong các trang trại chăn nuôi tập trung,
nguồn bệnh có thể tồn tại qua nhiều thế hệ lợn
(thƣờng ở các trại lợn nái sinh sản) thì bệnh
dễ phát sinh. Ngoài ra, có thể do nhập đàn
những trƣờng hợp mãn tính hoặc đang ủ
bệnh. Nhiễm Mycoplasma hyopneumoniae rất
phổ biến ở các đàn lợn sinh ra từ những trại
hay khu vực chăn nuôi có sự hiện diện của
mầm bệnh chƣa đƣợc thanh toán, lợn nái mắc
bệnh mãn tính truyền mầm bệnh cho lợn con
qua tiếp xúc.
Xác định đặc điểm dịch tễ bệnh, tỷ lệ mang
khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae sẽ góp
phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn
giúp các cơ quan chức năng đánh giá lại các
biện pháp quản lý, kỹ thuật đang áp dụng hiện
nay nhằm tiếp tục điều chỉnh để khống chế
nguồn bệnh, giữ gìn điều kiện vệ sinh chuồng
trại và bảo vệ động vật mẫn cảm, từng bƣớc
*
Tel: 0912.115.712; Email: dangbinhtuaf@yahoo.com
hạn chế bệnh phát sinh, phát triển và tiến tới
thanh toán bệnh.
VẬT LIỆU , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu dịch ngoáy mũi lợn nái sinh sản thu thập
tại một số trại chăn nuôi lợn tập trung trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng, Hà Tây và Thái Nguyên
từ 6/2010 đến tháng 5/2011 để xác định tỷ lệ
nhiễm khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae.
Hóa chất , môi trƣờng chọn lọc nhập khẩu từ
hãng Fortress Diagnostics sử dụng trong
nghiên cƣ́u vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae.
Điều tra dịch tễ học theo Dirk U. Pfeiffer
(2002) [3]. Tiến hành thu thập mẫu, phân lập
và giám định đặc tính sinh học của vi khuẩn
theo Quinn.P.J et al [5]; xử lý thống kê theo
Chu Văn Mẫn (2001)[2].
KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ THẢO LUẬN
Xác định tỷ lệ mắc bệnh suyễn ở lợn nái
sinh sản theo đàn và cá thể
Tiến hành điều tra tình hình bệnh suyễn ở lợn
nái sinh sản tại các trại chăn nuôi lợn theo
hình thức công nghiệp tập trung trên địa bàn
các tỉnh Cao Bằng (CB), Hà Tây (HT) và
Thái Nguyên (TN) trong hai năm (2010 và
2011), kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 1.
Từ bảng 1, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Đã
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 63 - 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64
phát hiện lợn nái sinh sản mắc bệnh suyễn
theo đàn, chiếm từ 28,2% (TN) đến 40,6%
(HT) và 71,4% (CB); lợn mắc bệnh suyễn
theo cá thể, chiếm từ 12,5% (TN), đến 14,6%
(HT) và 19,2% (CB). Lợn nái mắc bệnh
suyễn có triệu chứng lâm sàng đặc trƣng nhƣ
ho nhiều về đêm, biểu hiện thở khó vào lúc
trời nắng nóng, giảm vận động, ăn ít, khó thở
sau khi vận động hoặc sau khi ăn v.v. Kết quả
này phù hợp với Barbara E. Straw, David J.
Taylor (2006)[1], Dirk U. Pfeiffer (2002)[3].
Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh suyễn ở lợn nái
sinh sản theo mùa vụ
Tiến hành điều tra tình hình lợn nái sinh sản
mắc bệnh suyễn theo mùa vụ trong năm, kết
quả đƣợc trình bày tại bảng 2.
Từ bảng 2, các kết quả thu đƣợc cho thấy:
Lợn nái sinh sản mắc bệnh suyễn vụ Hè –
Thu chiếm tỷ lệ từ 5,5% (TN) đến 6,0% (HT)
và 7,5% (CB); tỷ lệ chết do bệnh chiếm 6,2%
(CB). Vụ Đông – Xuân, lợn mắc bệnh suyễn
chiếm tỷ lệ từ 6,9% (TN) đến 8,5% (HT) và
11,7% (CB); tỷ lệ chết do bệnh tại HT chiếm
3,2%, tại CB chiếm 4,0%.
Ngoài ra, có sự sai khác về tỷ lệ lợn nái sinh
sản mắc bệnh suyễn theo chiều hƣớng tăng
giữa mùa vụ Đông – Xuân so với Hà – Thu
(P<0,05). Kết quả này phù hợp với Barbara E.
Straw, David J. Taylor (2006)[1], Ross. R. F
(1992)[6].
Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh suyễn ở lợn nái
sinh sản theo các tháng trong năm
Đã tiến hành điều tra tỷ lệ lợn nái sinh sản
mắc bệnh suyễn theo các tháng trong năm, kết
quả thu đƣợc trình bày ở bảng 3.
Từ bảng 3, các kết quả thu đƣợc cho thấy:
Lợn nái sinh sản nhiễm bệnh có sự khác nhau
theo từng tháng:
Lợn nhiễm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất vào
tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 11, 12, 1
và tháng 2.
Kết quả này có sự phù hợp với điều tra tình
hình bệnh theo mùa vụ (Bảng 2). Lợn mắc
bệnh tập trung vào mùa vụ có đặc điểm thời
tiết khí hậu nóng nực, nhiệt độ cao, ẩm độ
cao. Kết quả này phù hợp với Barbara E.
Straw, David J. Taylor (2006)[1].
Bảng 1. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh suyễn ở lợn nái sinh sản theo đàn và cá thể tại các trại chăn nuôi
lợn theo hình thức công nghiệp tập trung
Địa điểm
khảo sát
Lợn nái sinh sản mắc bệnh suyễn
theo đàn
Lợn nái sinh sản mắc bệnh suyễn
theo cá thể
Số đàn
theo dõi
Số đàn
mắc bệnh
Tỷ lệ
(%)
Số lợn theo
dõi
Số lợn mắc
bệnh
Tỷ lệ
(%)
CB 21 15 71,4 213 41 19,2
HT 32 13 40,6 362 53 14,6
TN 39 11 28,2 287 36 12,5
Tính chung 92 39 42,3 862 130 15,0
Bảng 2. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh suyễn ở lợn nái sinh sản theo mùa vụ trong năm
Địa
điểm
Vụ Hè - Thu Vụ Đông -Xuân
Số lợn
theo
dõi
(con)
Số lợn
mắc
bệnh
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Số lợn
chết
(con)
Tỷ lệ
chết
(%)
Số lợn
theo dõi
(con)
Số lợn
mắc
bệnh
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Số lợn
chết
(con)
Tỷ lệ
chết
(%)
CB 213 16 7,5 1 6,2 213 25 11,7 1 4,0
HT 362 22 6,0 0 0 362 31 8,5 1 3,2
TN 287 16 5,5 0 0 287 20 6,9 0 0
Bảng 3. Kết quả xác định tỷ lệ lợn nái sinh sản mắc bệnh suyễn theo các tháng trong năm
Năm Tháng
Tỷ lệ mắc bệnh suyễn ở lợn nái sinh sản tại các địa phương
CB (n = 213) HT (n = 362) TN (n = 287)
Số lợn
mắc bệnh (con)
Tỷ lệ
(%)
Số lợn
mắc bệnh (con)
Tỷ lệ
(%)
Số lợn
mắc bệnh (con)
Tỷ lệ
(%)
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 63 - 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65
2
0
1
1
2
0
1
0
6 7 3,2 8 2,2 6 2,0
7 5 2,3 6 1,6 6 2,0
8 5 2,3 7 1,9 4 1,3
9 4 1,8 5 1,3 3 1,0
10 2 0,9 5 1,3 1 0,3
11 2 0,9 3 0,8 2 0,6
12 2 0,9 2 0,5 1 0,3
1 2 0,9 2 0,5 2 0,6
2 2 0,9 2 0,5 2 0,6
3 3 1,4 3 0,8 2 0,6
4 3 1,4 4 1,1 3 1,0
5 4 1,8 5 1,3 4 1,3
Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích ở lợn nái
sinh sản nhiễm bệnh suyễn
Đã tiến hành kiểm tra triệu chứng lâm sàng ở
lợn mắc bệnh. Lợn chết mổ khám quan sát
bệnh tích đại thể, kết quả thu đƣợc trình bày ở
bảng 4.
Từ bảng 4, các kết quả thu đƣợc cho thấy:
Lợn nái nhiễm bệnh suyễn có triệu chứng lâm
sàng đặc trƣng nhƣ đƣợc mô tả trong các tài
liệu kinh điển; ho, tiếng ho nặng, khó thở, đặc
biệt khi trời nắng nóng, ẩm độ không khí tăng
cao; thƣờng ho khan về đêm. Sau khi ăn có
biểu hiện khó thở (ngồi thở nhƣ chó). Lợn
chết thấy phổi viêm, phổi xẹp, nhục hóa.
Trong tổng số 862 lợn theo dõi, có 130 con
mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 15,0%. Chỉ có 3 lợn
chết, chiếm tỷ lệ 2,3%. Kết quả này phù hợp
với Barbara E. Straw, David J. Taylor
(2006)[1].
Bảng 4. Triệu chứng và bệnh tích chủ yếu ở lợn nái mắc bệnh suyễn
STT Triệu chứng và bệnh tích
Số lợn theo dõi
(con)
Số lợn có biểu hiện
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 Ho, khó thở 130 130 100
2 Lông dựng, khô, chậm lớn 130 130 100
3 Ho nhiều về đêm 130 130 100
4 Khó thở sau khi ăn, khi trời nắng nóng 130 130 100
5 Phổi viêm, nhục hóa, xẹp 130 130 100
Phân lập vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae từ dịch ngoáy mũi và
bệnh phẩm
Đã tiến hành lấy mẫu dịch ngoáy mũi và bệnh
phẩm là phổi của lợn nái sinh sản mắc bệnh,
kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 5.
Từ bảng 5, các kết quả thu đƣợc cho thấy:
Trên môi trƣờng PPLO Agar (Mycoplasma
Agar Base) có bổ sung huyết thanh ngựa tƣơi
(Horse Serum) và thành phần tăng sinh
Tháng
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Biểu đồ minh họa tỷ lệ lợn nái sinh sản nhiễm bệnh suyễn
theo các tháng trong năm
CB
HT
TN
6 7 8 9 10 11 12 1 2 3
4 5
Tỷ lệ %
2010 2011
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 63 - 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66
(Mycoplasma Enrichment Supplement), trong
điều kiện nhiệt độ 37oC có bổ sung 5% CO2,
vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae phát
triển tạo thành những khuẩn lạc nhỏ, dạng
trứng rán (Fried-Egg). Cụ thể nhƣ sau: Đã
phân lập đƣợc vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae trên môi trƣờng PPLO Agar;
tỷ lệ phân lập vi khuẩn từ dịch ngoáy mũi đạt
29,0% (HT, vụ Đông - Xuân), 56,2% (CB, vụ
Hè – Thu). Tỷ lệ phân lập vi khuẩn từ bệnh
phẩm tổ chức phổi đạt 66,6%. Kết quả này
phù hợp với Barbara E. Straw, David J.
Taylor (2006)[1], Eileen L. Thacker
(2004)[4].
Kết quả này cũng phù hợp với tình hình thực
tế tại cơ sở. Từ nhiều năm qua bệnh suyễn
xuất hiện và tồn tại dai dẳng, nhiều thế hệ lợn
nái sinh sản nhiễm bệnh, trở thành nguồn bệnh,
mang và bài xuất mầm bệnh trong khu vực
chăn nuôi, làm giảm hiệu suất sinh sản, điều trị
tốn kém, lợn con sinh ra dễ nhiễm bệnh.
KẾT LUẬN
- Lợn nái sinh sản mắc bệnh suyễn theo đàn,
chiếm từ 28,2% đến 71,4%; lợn mắc bệnh
suyễn theo cá thể, chiếm từ 12,5% đến 19,2%.
- Lợn nái sinh sản mắc bệnh suyễn vụ Hè –
Thu chiếm tỷ lệ từ 5,5% đến 7,5%; vụ Đông –
Xuân, lợn mắc bệnh suyễn chiếm tỷ lệ từ
6,9% đến 11,7%; tỷ lệ chết do bệnh chiếm
3/130 (2,3%).
- Lợn nhiễm bệnh suyễn chiếm tỷ lệ cao nhất
vào tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 11,
12, 1 và tháng 2.
- Lợn nái nhiễm bệnh suyễn có triệu chứng
lâm sàng đặc trƣng; ho, tiếng ho nặng, khó
thở, đặc biệt khi trời nắng nóng, ẩm độ không
khí tăng cao, thƣờng ho khan về đêm. Sau khi
ăn có biểu hiện khó thở (ngồi thở nhƣ chó).
Lợn chết thấy phổi viêm, phổi xẹp, nhục hóa.
- Đã phân lập đƣợc vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae trên môi trƣờng PPLO Agar;
tỷ lệ phân lập vi khuẩn từ dịch ngoáy mũi đạt
29,0% (HT, vụ Đông - Xuân), 56,2% (CB, vụ
Hè – Thu). Tỷ lệ phân lập vi khuẩn từ bệnh
phẩm tổ chức phổi đạt 66,6%.
Bảng 3. Kết quả phân lập vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae tƣ̀ dịch ngoáy mũi và bệnh phẩm
lợn nái sinh sản mắc bệnh suyễn
Mùa vụ
Địa
điểm
Dịch ngoáy mũi (n = 130) Bệnh phẩm phổi (n = 3)
Số mẫu thu
thập
Số mẫu
dương tính
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
thu thập
Số mẫu
dương tính
Tỷ lệ
(%)
Hè - Thu
CB 16 9 56,2 1 1 100
HT 22 8 36,3 0 0 0
TN 16 6 37,5 0 0 0
Đông - Xuân
CB 25 12 48,0 1 1 100
HT 31 9 29,0 1 0 0
TN 20 7 35,0 0 0 0
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 63 - 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Barbara E. Straw, David J. Taylor (2006).
Diseases of swine. 9
th
Edition. Blackwell Publishing.
USA.
[2]. Chu Văn Mẫn (2001). Ứng dụng tin học trong
sinh học (Sử dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu
sinh học), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[3]. Dirk U. Pfeiffer (2002). Veterinary
Epidemiology. Epidemiology Division. Department
of Veterinary Clinical Sciences,. The Royal
Veterinary College, University of London. 2002.
[4]. Eileen L. Thacker (2004). Diagnosis of
Mycoplasma hyopneumoniae. Department of
Veterinary Microbiology and Preventive Medicine,
College of Veterinary Medicine, Iowa State
University, Ames, Iowa.
[5]. Quinn P. J., Carter M. E., Markey B. K., Carter
G. R. (1994). The Mycoplasmas, Clinical Veterinary
Microbiology. Mosby, Edinburgh, pp.254–259.
[6]. Ross. R. F (1992). Diseases of swine. IOWA
State Univesity Press/ AMES, IOWA U.S.A, 7
th
Edition.
SUMMARY
STUDY ON THE PREVALENCE OF SOWS WITH MYCOPLASMA
HYOPNEUMONIAE BACTERIA IN FACTORY FARMS IN NORTHERN REGION OF
VIETNAM
Dang Xuan Binh
*
, Dang Thi Mai Lan
College of Agriculture and Forestry – TNU
Mycoplasma hyopneumoniae remains a significant respiratory to pig breeding. In order to have better
understanding of the dynamics of Mycoplasma hyopneumoniae infection in modern production systems, it
is necessary to study the different elements that play role in Mycoplasma hyopneumoniae epidemiology.
The epidemiological examination of the prevalence of Mycoplasma hyopneumoniae and enzootic
pneumonia in sows was realized on 92 herds including 862 sows. The results show that: The prevalence of
infection was 42,3% of herds and 15,0% of animals.
Mycoplasma hyopneumoniae was isolated from nasal swabs (29,0% - 56,2%), 2/3 lung samples (66,6%)
collected from died and infected sows.
Key words: Mycoplasmal pneumonia of swine; Enzootic pneumonia; Mycoplasma hyopneumoniae.
*
Tel: 0912.115.712; Email: dangbinhtuaf@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32518_36221_1082012151931nghiencuutinhhinhmangkhuan_1418_2052748.pdf