Nghiên cứu tính chất ăn mòn của đồng và vàng trong môi trường axit sử dụng điện cực kích thước nhỏ
Các kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Các vi điện cực tự chế tạo có khả năng làm việc để phát hiện, nghiên cứu ăn mòn kim loại
trong môi trường nước một cách trực tiếp.
- Các vi điện cực thể hiện ưu điểm vượt trội là có thể đo được mật độ dòng rất lớn ở một giá
trị dòng nhỏ. Hệ nhanh chóng đạt ổn đinh trong quá trình đo. Thể tích mẫu cần thiết cho mỗi
phép đo rất nhỏ (1 - 3 ml), làm giảm chi phí hóa chất và giảm chất thải độc hại cho môi trường.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tính chất ăn mòn của đồng và vàng trong môi trường axit sử dụng điện cực kích thước nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
280
Tạp chí Hóa học, T. 45 (6A), Tr. 280 - 284, 2007
NGHIÊN CứU TíNH CHấT ĂN MòN CủA ĐồNG và vàng TRONG
MÔI TRƯờNG AXIT Sử DụNG ĐIệN CựC KíCH THƯớC NHỏ
Đến Tòa soạn 15-11-2007
Vũ Thị Thu H , Trần Ngọc Huấn, Lê Quốc Hùng v Phạm Hồng Phong
Viện Hóa học, Viện Khoa học v& Công nghệ Việt Nam
SUMMARY
Recently, microelectrode was known as a working electrode used effectively to detect heavy
metals in water environment. In this case, Differential Pulse Polarographic (DPP) technique with
and without mercury thin film was usually employed. In addition, this paper presents alternative
applications of microelectrodes for electrochemical and metal corrosion research. The cyclic
voltammetric investigation was carried out by using homemade gold and copper microelectrodes
in NaCl 10 mM + HClO4 0.1 M solution, where Dodecanethiol (DDeT) (HS-(CH2)11-CH3) and
10-carboxy-1-decanethiolate (MUA) (HS-(CH2)10-COOH) were used as inhibitors. The
advantages of microelectrode such as the negligible ohmic potential drop, small volume of
measured cells due to very low current as well as rapid establishment of the steady state for a
faradic process was also indicated.
I - GIớI THIệU
Hiện nay trên thế giới, hớng nghiên cứu về
khoa học nano v" kỹ thuật nano ng"y c"ng đợc
quan tâm bởi khả năng ứng dụng của những vật
liệu có cấu trúc kích thớc nanomet (vật liệu
nano) trong rất nhiều lĩnh vực nh vật liệu điện
tử, bán dẫn, chế tạo các thiết bị cảm ứng, thiết bị
quang, vật liệu xây dựng, vật liệu xúc tác, sinh
học, y học, bảo vệ ăn mòn kim loại khỏi ăn mòn
v.v. Trong nghiên cứu n"y, vi điện cực v"ng
đợc sử dụng để khảo sát khả năng chống ăn
mòn của lớp 1-dodecanethiol (DDeT) (HS-
(CH2)11-CH3), (Tokyo Kasei Kogyo, có độ tinh
khiết 98% đợc pha trong ethanol tinh khiết
đến nồng độ 5 mM). Nh đW biết, v"ng l" kim
loại quý v" thờng ít bị ăn mòn. Tuy nhiên nó bị
ho" tan trong một số dung dịch chứa các hợp
chất phức dới dạng ho" tan hóa học v" điện
hóa nhất định. Các tác nhân n"y thờng l" Cl-,
Br-, I-, CN-, v" CS(NH2)2 [1]. Việc ăn mòn v"ng
thờng đợc quan tâm trong các ng"nh khác
nhau nh y tế, công nghiệp mạ kim loại, ở đây
v"ng thờng đợc dùng nh một anốt. Ăn mòn
v"ng cũng l" một vấn đề quan trọng trong công
nghệ điện tử v" chúng đợc dùng trong việc ứng
dụng m"ng mỏng v" trong công nghệ mạch điện
tử tích hợp. Đồng cũng l" một kim loại rất phổ
biến v" có tầm quan trọng lớn trong công nghiệp
cũng nh trong cuộc sống h"ng ng"y v" khả
năng bền vững của đồng trong các môi trờng
có đặc tính ăn mòn l" không cao, vì vậy việc
nghiên cứu v" ứng dụng những vật liệu có khả
năng ức chế ăn mòn trên đồng mang một ý
nghĩa rất lớn trong khoa học cũng nh những
nghiên cứu có ứng dụng thực tiễn.
Trong nghiên cứu điện hóa, việc sử dung vi
điện cực v" các điện cực có kích thớc nhỏ sẽ
l"m giảm sụt điện trở ôm v" tăng đợc tốc độ
quá trình chuyển khối [2]. Tính chất vật lý, tính
chất hóa học hay ranh giới pha của các điện cực
cỡ nhỏ không khác biệt đáng kể so với các tính
chất n"y trên điện cực có kích thớc thông
thờng [3], nhng kích thớc nhỏ của chúng
l"m cho nhiều phép đo điện hóa đợc thực hiện
thuận tiện hơn. Tuy nhiên, ngo"i mối quan tâm
281
đến công nghệ sản xuất của chúng, thì những
nghiên cứu về tốc độ ăn mòn sử dụng điện cực
kích thớc nhỏ còn ít đợc sử dụng v" công bố.
Với điện cực loại n"y, có thể đo đợc giá trị mật
độ dòng rất cao ở một dòng điện thấp, khi điện
cực trần cũng nh đợc phủ một lớp bảo vệ kim
loại.
B"i báo n"y trình b"y các kết quả đo ăn mòn
ghi trên vi điện cực v"ng khi có v" không có
chất ức chế cũng nh một số so sánh khi khảo
sát tốc độ ăn mòn trên đồng kim loại kích thớc
nhỏ v" kích thớc thông thờng.
So với điện cực có kích thớc thông thờng,
vi điện cực thể hiện một số u điểm nh dễ đạt
trạng thái ổn định, thuận lợi cho phép đo hơn.
Ưu điểm cơ bản của nghiên cứu ăn mòn trên
điện cực có kích thớc nhỏ l" trạng thái giả ổn
định đạt đợc chỉ sau một khoảng thời gian
ngắn. Các tác giả trong [4] chỉ ra rằng ở trạng
thái ổn định, mặc dù có sự chuyển khối giữa các
vùng khác nhau trong hệ, tính chất của chúng
vẫn không thay đổi.
II - THựC NGHIệM
Việc khảo sát đợc thực hiện trên máy điện
hóa đa năng, có khả năng đo dòng đến v"i nA
với độ phân giải lớn. Do dòng ăn mòn trên vi
điện cực l" rất nhỏ, nên các thiết bị cần có khả
năng l"m việc ở đợc dòng cỡ nA, khuếch đại
tín hiệu m" vẫn loai bỏ đợc nhiễu sinh ra trong
quá trình đo. Hệ ba điện cực, với điện cực so
sánh Ag/AgCl, điện cực đối Pt v" điện cực l"m
việc l" các loại vật liệu khác nhau với các kích
thớc khác nhau:
- Vi điện cực v"ng 38 àm, khi có v" không
có chất ức chế
- Điện cực đồng kim loại đờng kính 8 mm
v" 220 àm
Các chất ức chế sử dụng trong quá trình
nghiên cứu trên điện cực v"ng gồm:
1. Dodecanethiol (DDeT) (HS-(CH2)11-CH3),
(Tokyo Kasei Kogyo, có độ tinh khiết 98%
đợc pha trong etanol tinh khiết đến nồng độ 5
mM)
2. 10-carboxy-1-decanethiolat (MUA) (HS-
(CH2)10-COOH), (Tokyo Kasei Kogyo, có độ
tinh khiết 98% đợc pha trong etanol tinh khiết
đến nồng độ 5 mM)
Dung dịch điện ly l" hỗn hợp NaCl 10mM +
HClO4 0,1 M có khả năng ăn mòn mạnh.
Đối với vật liệu đồng kim loại, ba loại kích
thớc đợc khảo sát l" có đờng kính 8 mm v"
220, 470 àm.
III - KếT QUả V THảO LUậN
Với mục đích khảo sát khả năng bảo vệ của
m"ng DDeT v" MUA trên v"ng v" đồng trong
điều kiện ăn mòn, các phép đo điện hóa đợc
tiến h"nh trong môi trờng NaCl 10 mM +
HClO4 0,1M khi không có v" khi có m"ng
DDeT v" MUA. Đây đợc xem l" một trong các
môi trờng ăn mòn Au v" Cu đáng kể [4]. M"ng
đợc phủ trên vi điện cực v"ng v" đồng bằng
cách nhúng điện cực v"o trong dung dịch 1-
dodecanethiol (DDeT) 5 mM v" dung dịch 10-
cacboxy-1-decanethiolat trong dung môi ethanol
tinh khiết. Đồng thời ảnh hởng của thời gian
tạo m"ng đến tín hiệu dòng cũng đợc khảo sát.
Kết quả đo CV với điện cực Au đợc thể
hiện trên hình 1.
Từ hình 1 có thể thấy rằng, khi quét CV của
vi điện cực v"ng trong dung dịch điện ly từ 0,2
đến 1,3 V, đờng nền có xuất hiện các pic tại
thế gần +1,2 V, tơng ứng với quá trình ho" tan
của v"ng, tuy dòng đo đợc l" rất nhỏ, cực đại
chỉ gần 400 nA. Khi phủ m"ng DDeT, đối với
m"ng đợc tạo sau 25 phút, dòng đo đợc giảm
đi rất nhiều, chỉ còn tối đa l" 50 nA trong vùng
quét thế v" hầu nh không thay đổi cho đến tận
chu kỳ quét thứ 10 (hình 1 - B3) trong khi đó
sau thời gian tạo m"ng l" 5 v" 10 phút, tại chu
kỳ quét đầu tiên, dòng rất nhỏ nhng tăng dần
theo các chu kỳ tiếp theo. Điều đó cho thấy khả
năng tạo lớp m"ng với thời gian ngâm 25 phút l"
bền vững hơn cả v" khả năng bảo vệ chống ăn
mòn trong dung dịch cũng cao hơn. Nhiều
nghiên cứu khác trên thế giới còn tập trung
nghiên cứu ảnh hởng của độ d"i mạch v" nhóm
chức cuối mạch [4] đến khả năng bảo vệ ăn
mòn. Trong khuôn khổ nghiên cứu n"y, một hợp
chất tạo m"ng khác đợc sử dụng trên vị điện
cực v"ng l" 10-cacboxy-1-decanethiolat (MUA)
(HS-(CH2)10-COOH). Từ các kết quả thực
282
nghiệm thu đợc, sau 10 chu kỳ quét, đờng
quét CV của v"ng sẽ trở lại nh khi cha phủ
MUA. Bên cạnh đó với tín hiệu dòng thu đợc
khi phủ MUA có giá trị lớn hơn so với khi phủ
DDeT, cho thấy khả năng chống ăn mòn trên
v"ng của DDeT l" tốt hơn so với MUA. Kết quả
n"y tơng tự với nh của các nhóm nghiên cứu
khác trên thế giới [4], chứng tỏ DDeT có khả
năng bảo vệ ăn mòn tốt hơn so với MUA, do
tính hoạt động của nhóm chức cuối mạch.
Các kết quả thực nghiệm thu đợc trên điện
cực đồng cũng cho những kết quả mang tính
chất tơng tự.
A1: (1): nền ; (2): sau 5’ tạo m"ng DDeT
B1
A2: (1): nền ; (2): sau 15’ tạo m"ng DDeT
B2
A3: (1): nền ; (2): sau 25’ tạo m"ng DDeT
B3
Hình 1: Đờng CV của vi điện cực v"ng trong NaCl 10mM + HClO4 0,1 M, thế đợc quét từ +0,2 -
+1,3V, tốc độ quét thế 50mV/s; A1, A2, A3: sau 5, 10 v" 25 phút tạo m"ng tơng ứng; B1, B2, B3:
Chu kỳ thứ 1,5 v" 10 sau 5, 10 v" 25 phút tạo m"ng tơng ứng
U(V)
1.21.110.90.80.70.60.50.40.3
i(u
A)
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
-0.1
(1)
(2)
U(V)
1.21.110.90.80.70.60.50.40.3
i(u
A)
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
-0.1
(2)
(1)
U(V)
1.21.110.90.80.70.60.50.40.3
i(u
A)
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
-0.1
(1)
(2)
283
a b c
Hình 2: Đờng CV của điện cực Cu trong môi trờng NaCl 10 mM + HClO4 0,1 M.
Thời gian ngâm DDeT 5 mmol 0, 15, 30 phút. Đờng kính, a: 8 mm, b: 470 àm, c: 220 àm
Hình 2, 3 v" 4 cho thấy sự khác nhau khi sử
dụng điện cực kích thuớc lớn so với điện cực có
kích cỡ micromet (vi điện cực). Khi sử dụng
điện cực nhỏ ( = 470 àm) tín hiệu thu đợc thể
hiện quá trình oxi hóa - khử xảy ra trên bề mặt
điện cực rõ r"ng hơn so với điện cực có kích
thớc thông thờng ( = 8 mm). Khi sử dụng
điện cực thông thờng, giá trị dòng cỡ mA, còn
khi sử dụng điện cực Cu 470 àm, dòng thu đợc
có giá trị nA, đặc biệt, với điện cực 220 àm,
dòng đo đợc đạt đến 2 nA. Điều n"y cho thấy
với việc sử dụng điện cực kích thớc nhỏ, ta có
thể khảo sát trong những môi trờng chất điện
ly kém hay khả năng dẫn điện không cao, Đây
chính l" một trong những u điểm có thể nhận
thấy đợc khi sử dụng vi điên cực trong những
nghiên cứu điện hóa.
Những thử nghiệm tơng tự với đồng khi sử
dụng chất ức chế MUA cũng đợc tiến h"nh.
Kết quả khảo sát đợc trình b"y trên hình 3 v" 6
tơng ứng. Các kết quả thu đợc ho"n to"n hợp
lý khi giá trị dòng đo trên điện cực Cu 470 àm
lớn gấp khoảng hai lần so với điện cực Cu 220
àm. Sử dụng kỹ thuật quét thế tuần ho"n, cũng
có thể khảo sát đợc độ bền của m"ng MUA
bám trên điện cực (hình 4). Nh vậy, sau
khoảng 15 chu kỳ quét, dòng pic hầu nh tơng
đơng với dòng đo đợc trên điện cực trần (Cu
220 àm-MUA), m"ng khi đó đW ho"n to"n bị
phá vỡ.
a b
Hình 3: Đờng CV của điện cực Cu trong môi trờng NaCl 10 mM
+ HClO4 0,1M . Thời gian ngâm MUA l" 0,15,30 phút với các
đờng kính a:470àm, b: 220àm
Hình 4: Quét CV khảo sát độ
bền m"ng MUA trên Cu
đờng kính 220 àm trong môi
trờng NaCl 10 mM + HClO4
0,1 M
284
Khi cha có tạo lớp m"ng DdeT v" MUA
trên bề mặt điện cực, quá trình oxi hóa – khử
xảy ra rất rõ r"ng, v" khả năng bị ăn mòn của
vật liệu trong môi trờng rất cao. Với thời gian
tạo m"ng trong các dung dịch DdeT v" MUA l"
15 phút v" 30 phút. Đờng quét CV của vi điện
cực đồng cũng cho thấy khả năng bảo vệ ăn
mòn của lớp m"ng đợc tạo ra l" rất cao. Tơng
tự nh khi khảo sát quá trình ăn mòn xảy ra trên
điện cực v"ng, có thể thấy rằng, khi lớp m"ng
đợc tạo với thời gian ngâm l" 30 phút, quá
trình ăn mòn xảy ra trên bề mặt điện cực đồng
giảm đi rất nhiều, khi cha có m"ng, dòng ăn
mòn có giá trị v"o khoảng 30 nA, nhng khi có
lớp m"ng, dòng ăn mòn giảm xuống chỉ còn
khoảng ±2 nA.
Trong thí nghiệm n"y, nồng độ của chất ở
trạng thái ổn định tại vùng lân cận của điện cực
nhỏ đạt đợc sau 1-2 phút trong khi trên điện
cực kích thớc thông thờng, thời gian cần thiết
l" trên 5 phút. D.S. Azanbjuza, v" cộng sự [5]
đa ra lý thuyết để phân loại các phản ứng ăn
mòn tơng ứng với bản chất của bớc xác định
phản ứng v" vị trí của chúng trong cơ chế phản
ứng. Khi đó phản ứng oxi hóa kim loại trong đó
các anion tơng tác với bề mặt kim loại tạo
th"nh một lớp sản phẩm không tan che phủ bề
mặt kim loại, ngăn cản sự tiếp xúc tiếp theo của
kim loại với chất điện ly, tốc độ ăn mòn đợc
quyết định bởi tốc độ khuếch tán tới hạn của các
chất phản ứng từ dung dịch dung dịch, lớp sản
phẩm hay trong cả hai quá trình hình th"nh v"
hòa tan lớp sản phẩm ăn mòn.
IV - KếT LUậN
Các kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Các vi điện cực tự chế tạo có khả năng l"m
việc để phát hiện, nghiên cứu ăn mòn kim loại
trong môi trờng nớc một cách trực tiếp.
- Các vi điện cực thể hiện u điểm vợt trội
l" có thể đo đợc mật độ dòng rất lớn ở một giá
trị dòng nhỏ. Hệ nhanh chóng đạt ổn đinh trong
quá trình đo. Thể tích mẫu cần thiết cho mỗi
phép đo rất nhỏ (1 - 3 ml), l"m giảm chi phí hóa
chất v" giảm chất thải độc hại cho môi trờng.
T i liệu tham khảo
1. Francis P. Zamborini and Richard M.
Crooks. Corrosion Passivation of Gold by n-
Alkanethiol Self-Assembled Monolayers:
Effectof Chain Length and End Group,
Langmir, 14, 3279 - 3286 (1998).
2. C. M. A. Brett, A. M. O. Brett.
Electrochemistry Principles, Methods and
Applications, Oxford University Press.
Oxford, P. 92 (1993).
3. A. M. Bond. Analyis, 119, R1 (1994).
4. K. Aoki. Theory of Ultramicroelectrodes.
Eelectroanalysis, 5, 627 - 639 (1993).
5. D. S. Azanbjuza, C. M. S. Piatnicki, I. L.
Muller and L. R. Hotzie. Investigation of
the Corrosion Behaviour of Iron in Neutral
Media by using Microelectrode. Materials
Science Forum, Vols. 289 - 292, P. 203 -
212 (1998).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_157_4863.pdf