- Sản xuất của các làng nghề vẫn là sản
xuất nhỏ, thụ động. Sản phẩm mẫu mã
chưa đa dạng, độ tinh xảo kém.
- Phần lớn hàng hóa của địa phương tiêu
thụ phải qua các trung gian, nên thường bị
ép cấp, ép giá. Các hoạt động quảng bá,
xúc tiến thương mại chưa được đầu tư và
chú ý nhiều, nên khả năng t ìm ki ếm
những hợp đồng sản xuất hàng với số
lượng lớn rất khó khăn.
- Trước thực trạng khó khăn của các làng
nghề MTĐ, tỉnh Thái Nguyên cần có những
chính sách và giải pháp hỗ trợ kịp thời cho
việc xây dựng và phát triển các làng nghề
trên địa bàn, góp phần chuyển dịch nhanh
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân, giữ gìn và phát huy nét văn hoá
của các làng nghề.
10 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề mây tre đan tại tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ MÂY TRE ĐAN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Đỗ Hoàng Sơn*
Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 03/2007 tới tháng 02/2009 ở các làng
nghề thủ công mây tre đan tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Ngành mây tre đan là một trong những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền
thống của tỉnh Thái Nguyên. Thời gian qua, ngành mây tre đan đã giải quyết việc
làm cho hàng ngàn người lao động, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh. Nhiều người lao động nông thôn nhờ đó đã có việc làm, tranh thủ
tận dụng được những thời gian rảnh rỗi sau mùa vụ, tăng thêm thu nhập, bình
quân thu nhập của người lao động làm ngành này là gần 1 triệu đồng/tháng. Đa số
các cơ sở sản xuất mây tre đan tại Thái Nguyên đều là các cơ sở sản xuất vừa và
nhỏ, hầu hết đều thiếu vốn để mở rộng sản xuất, nhất là thiếu vốn lưu động ở
những hợp đồng với giá trị lớn. Do vậy, việc ban hành các chính sách ưu đãi đầu
tư sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở ngành nghề mây tre đan tiếp cận với các nguồn
vốn tín dụng của Nhà nước, các nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, thực hiện
các chính sách ưu đãi về thuế, mặt bằng sản xuất, đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật
làng nghề, điểm công nghiệp, các chính sách hỗ trợ khác nhằm giảm chi phí sản
xuất, nâng cao giá trị sản phẩm. Ngoài ra, cần tổ chức các hoạt động trao đổi kinh
nghiệm, tham quan, khảo sát nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất liên
doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
Từ khóa: Nghề thủ công, làng nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp, mây, tre,
nghề đan lát.
∗
Việt Nam là một trong những quốc gia có
nghề mây tre đan phát triển bậc nhất trên
thế giới. Nhiều làng nghề mây tre đan có
lịch sử tới hàng trăm năm. Cả nước có
322 làng nghề làm hàng mây tre đan trong
tổng số 1.451 làng nghề truyền thống.
Mỗi làng nghề mây tre đan lại chứa đựng
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
∗ Đỗ Hoàng Sơn, Tel: 0912253571; CQ 02803851427
Khoa Lâm Nghiệp trường ĐH Nông Lâm – ĐH TN
nét tài hoa, tinh tế riêng, mang bản sắc
riêng [9].
Nghề mây tre đan là nghề truyền thống
gắn liền với hoạt động sản xuất v à đời
sống của người nông dân từ nhiều đời nay
[7]. Tuy nhiên, những công trình nghiên
cứu cụ thể chi tiết về nghề này vẫn còn rất
ít. Nghiên cứu của Hà Thị Nự (2004) chỉ
tập trung tìm hiểu về yếu tố văn hoá của
từng cộng đồng dân tộc gắn liền với nghề
mây tre đan[7]. Tác giả Hương Phúc
Đăng (1997) có đề cập về lịch sử hình
thành nghề mây tre đ an trong bài “Quê
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hương những làng nghề” [9]. Quá trình
hình thành và vai trò của nghề mây tre
đan ở Hà Tây trong phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương được tác giả Nguyễn
Xuân Ba (2000) đề cập [5], tuy nhiên bài
viết chỉ mang tính chất thông tin trao đổi.
Có thể thấy, cho đến thời điểm hiện nay
chưa có một công trình nào nghiên cứu
chuyên biệt về nghề mây tre đan, đặc biệt
nghề mây tre đan ở vùng miền núi. Vì
vậy, việc triển khai nghiên cứu về nghề
mây tre đan ở Thái Nguyên có ý nghĩa cả
về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị,
kinh tế của khu Việt Bắc có diện tích
3.562,82 km² với dân số khoảng 1,2 triệu
người. Trong những năm qua, tỉnh đã xác
định việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
vấn đề quan trọng và cấp thiết. Bên cạnh
các khu công nghiệp được xây dựng thì
làng nghề là một mắt xích quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế và hội
nhập. Hiện nay, Thái Nguyên có trên 30
làng nghề đã đư ợc công nhận, các địa
phương trong tỉnh vẫn đang tập trung
củng cố xây dựng và phát triển thêm nhiều
làng nghề mới. Trong bước đường xây
dựng và phát triển làng nghề, nhiều địa
phương gặp không ít những khó khăn [2].
Trước bối cảnh trên, việc tổ chức nghiên
cứu thực trạng và từ đó tìm kiếm những
giải pháp cho phát triển các làng nghề tại
tỉnh Thái Nguyên là một vấn đề có ý nghĩa
thực tiễn quan trọng đặt ra hiện nay. Xuất
phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu thực trạng
phát triển làng nghề mây tre đan tại tỉnh
Thái Nguyên". Kết quả nghiên cứu của đề
tài làm cơ sở cho việc chuyển dịch nhanh
cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn của
tỉnh Thái Nguyên.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu vai trò của nghề mây tre đan
đối với kinh tế - xã hội của các làng nghề
- Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh
ở các làng nghề mây tre đan (MTĐ).
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cho
phát triển các làng nghề MTĐ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Kế thừa các số liệu, tài liệu có liên
quan.
- Tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi câu
trúc đối với 180 hộ sản xuất nghề MTĐ
tại các làng nghề Ôn Lương, Tân Đức,
Tiên Phong và Đồng Tiến.
- Phương pháp q u an sát: Cơ sở vật chất,
thực tế hoạt động của các làng nghề.
- Phương pháp tham vấn: Tham khảo ý
kiến của các cán bộ, các nghệ nhân, các
nhà kinh tế, các thương gia có am hiểu về
tình hình sản xuất kinh doanh mây tre
đan.
* Xử lý số liệu: Số liệu điều tra được xử
lý và phân tích bằng phần mềm Excel 7.0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. Vai trò của nghề thủ công MTĐ
- Về mặt kinh tế: Theo kết quả nghiên cứu,
thu nhập từ nghề đối với thợ kỹ thuật bậc
cao khoảng 25.000 - 35.000đ/ngày, lao
động phổ thông đạt 15.000 -
20.000đ/ngày. So với các nghề khác thì
nguồn thu này không cao, nhưng nó lại có
ý nghĩa lớn đối với các vùng thuần nông.
Đây là nguồn tiền mặt để các hộ trang trải
cho những chi tiêu trong cuộc sống hàng
ngày. Phân tích về cơ cấu thu nhập của
các hộ tại 4 làng nghề (180 hộ) cho thấy,
thu nhập từ nghề MTĐ vẫn chiếm một tỉ
trọng lớn từ 59,88% đến 66,41% trong
tổng thu nhập của hộ.
- Về mặt xã hội: Nghiên cứu cho thấy,
nghề MTĐ đã tạo việc làm cho khoảng
gần 22% lao động tại làng nghề Ôn
Lương; tại Tân Đức là 20,13%; tại Tiên
Phong 34,57%; tại Đồng Tiến 27,32%.
Ngoài ra, những lợi ích khác về xã hội mà
làng nghề đem lại không thể tính hết như
đẩy lùi các tệ nạn xã hội, những người tàn
tật có việc làm phù hợp, trẻ em ngoài việc
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
học hành còn tham gia giúp gia đình làm
thêm việc đan lát.
3.2. Đánh giá các điều kiện nguồn lực
làm cơ sở cho phát triển nghề MTĐ
3.2.1. Điều kiện nguyên liệu cho sản
xuất MTĐ
Các làng nghề mây tre đan tại Thái
Nguyên sử dụng các nguyên liệu chủ
yếu là tre, nứa, giang, phấn, mây, lá cọ,
tế (guột)... là những sản phẩm sẵn có
tại rừng của địa phương.
Bảng 1. Tình hình sử dụng các loại nguyên liệu tại các làng nghề
STT Chủng loại Số hộ sử dụng
Khối lượng
(kg/hộ/năm)
Tổng khối lượng
(kg/năm) Mùa khai thác
1 Tre 78 576,92 45.000 Quanh năm
2 Giang 180 373,54 67.238 Quanh năm
3 Phấn 45 458,22 20.620 Quanh năm
4 Nứa 108 113,74 12.284 Quanh năm
5 Mây 135 190,59 25.730 Quanh năm
6 Ruột tế 66 546,66 36.080 Tháng 3, 4, 8
7 Vỏ tế 75 478,00 35.850 Tháng 3, 4, 8
8 Tế cây 180 245,67 44.220 Quanh năm
9 Cói 36 97,22 3.500 Tháng 5, 6
10 Các loại khác 4.500-6.000 Quanh năm
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2007)
Nguồn tre trúc, mai, vầu, song, mây đang
cạn dần do khai thác quá mức trong khi
thiếu quy hoạch nuôi trồng mới. Để đảm
bảo cho sản xuất lâu dài, sản xuất lớn cần
tập trung tìm các giải pháp để vừa phát
triển nguồn nguyên liệu chất lượng cao
vừa tránh nạn khai thác bừa bãi.
3.2.2. Điều kiện về nguồn lao động, kỹ
thuật tại các làng nghề
Nghề mây tre đan là một nghề đòi hỏi
người thợ phải có đôi tay khéo léo thực
sự. Từ kỹ thuật chọn và sử dụng nguyên
liệu cũng tương đ ối phức tạp, người thợ
phải có kinh nghiệm như: Nứa già làm
cạp, nứa vừa làm nan, nứa non phải chuốt
nan rất mỏng để tết hoa, tết các hoạ tiết
trang trí. Kỹ thuật chẻ nan yêu cầu phải
biết lách con d ao sao cho độ dày mỏng
thật đều, thật phẳng thì sau đan m ới đẹp,
phải biết chọn từng cái cật, dẻo cùng dẻo,
cứng cùng cứng. Kỹ thuật nhuộm nan
cũng là cả một kỳ công để sao cho nan
không bị phai, tạo nên một thế giới màu
sắc phong phú trên những giỏ hoa, bình
hoa, rổ đựng hoa quả, hộp đựng quần áo,
giỏ trồng cây, khay đựng đồ[7]. Tại các
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
làng nghề ở Thái Nguyên, nguồn lao động
biết đan tương đối lớn, nhưng tay nghề
của phần lớn lao động
vẫn hạn chế.
Bảng 2. Đánh giá nguồn nhân lực của các làng nghề
Làng nghề Người biết đan Người đan chắc tay Người đan giỏi
Ôn Lương 2200 500 18
Tiên Phong 2500 1200 34
Đồng Tiến 1800 750 16
Tân Đức 1200 450 17
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2007)
3.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, tổ chức tại
các làng nghề
Điều kiện về cơ sở vật chất và cách thức
tổ chức các làng nghề giữ vai trò then
chốt để các làng nghề tồn tại và phát triển.
Khảo sát các làng nghề cho thấy, chỉ có 2
làng nghề là Ôn Lương huyện Phú Lương
và Tiên Phong huyện Phổ Yên có cơ sở
vật chất tương đối đảm bảo cho sản xuất
do được các dự án trong và ngoài nước
đầu tư.
Tuy nhiên về tổ chức của 2 làng nghề này
còn nhiều hạn chế, năng lực quản lý,
hoạch toán kinh doanh của ban lãnh đ ạo
làng nghề yếu nên hoạt động kém hiệu
quả, người dân làm nghề thiếu việc làm,
thu nhập thấp. Tổ chức chặt chẽ và sản
xuất kinh doanh có hiệu quả chỉ có làng
nghề Tân Đức huyện Phú Bình. Ban chủ
nhiệm hợp tác xã (HTX) làng nghề được
lựa chọn là những người năng động, có
chuyên môn. HTX làng nghề có định
hướng chiến lược và kế hoạch sản xuất
kinh doanh cụ thể. Hàng năm HTX hỗ trợ
kinh phí và cử người đi học hỏi kỹ thuật
mới, cách tổ chức, quản lý ở nhiều nơi
như Hà Tây, Hà Nội, Thanh Hoá,...
Hạn chế của Tân Đức và một số làng nghề
khác là không có mặt bằng sản xuất, trang
thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh
doanh thiếu thốn. Bản thân các làng nghề
hiện nay không đủ vốn, khó tiếp cận với
các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư xây
dựng nhà xưởng, nơi trưng bày giới thiệu,
văn phòng, và vốn lưu động. Thiếu vốn
sản xuất, các làng nghề không dám mạnh
dạn ký các hợp đồng lớn.
3.2.4. Điều kiện thị trường và khả năng
liên doanh liên kết
Các làng nghề ở Thái Nguyên hiện nay
đang trong quá trình xây dựng và phát
triển. Cùng với những hạn chế về tổ chức,
điều kiện cơ sở vật chất thì kinh nghiệm
thị trường, khả năng thích ứng trong điều
kiện thị trường thường xuyên biến động
hạn chế. Ngoài những sản phẩm truyền
thống tiêu thụ ở thị trường địa phương,
các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu làm gia
công cho các địa phương khác. Khả năng
tìm kiến thị trường và cạnh tranh của các
làng nghề ở Thái Nguyên yếu. Do quy mô
sản xuất nhỏ, chưa có thương hiệu riêng,
các làng nghề không có sự liên doanh liên
kết với nhau, khả năng nắm bắt thông tin
và tiếp cận thị trường hạn chế.
3.3. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ các
sản phẩm MTĐ tại các làng nghề
Hiện nay ở Thái Nguyên, mô hình sản
xuất mây tre đan theo hộ gia đình là
chính. Việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu
phải thông qua một số người thu gom,
hợp tác xã làng nghề. Những tác nhân
trung gian này có vốn, nắm bắt được
thông tin thị trường nên họ đứng ra đặt
hàng rồi thu gom hàng từ các hộ gia
đình. Các hộ làm nghề, kể cả các hộ là xã
viên HTX làng nghề tham gia sản xuất tự
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phát thiếu sự ràng buộc rõ ràng với HTX
làng nghề.
Trên bình diện chung, chất lượng hàng
MTĐ Thái Nguyên chưa thật cao; đa phần
cơ sở làm hàng còn phân tán, khó sản xuất
hàng loạt để đáp ứng các đơn hàng lớn.
Ngoài các sản phẩm truyền thống tiêu thụ
nội địa, các mặt hàng xuất khẩu khác các
làng nghề hiện đang sản xuất gia công cho
các công ty, doanh nghiệp tại Hà Tây. Do
sản xuất gia công với số lượng nhỏ nên
giá thành thường cao, lợi nhuận thấp,
công việc không ổn định nên các hộ tham
gia sản xuất thiếu tin tưởng ở các HTX
làng nghề.
Bảng 3. Một số chủng loại sản phẩm MTĐ được sản xuất tại Ôn Lương
S
T
T
Tên sản phẩm
Giá bán
(đồng/sp)
Chi phí
(đồng/sp)
Thời gian hoàn
thành
Ngày công
(đồng/ngày)
1 Dưa gang 3.200 1.500 60 (phút/sp) 17.000
2 Dưa dài 3.200 1.500 60 (phút/sp) 17.000
3 Lẵng hoa vuông 1.600 600 20-30 (phút/sp) 16.000
4 Quả tim 3.600 1.700 60 (phút/sp) 18.000
5 Hàng tám cạnh 3.800 1.900 60-80 (phút/sp) 21.000
6 Giỏ quà 5.600 2.200 50-80 (phút/sp) 18.000
7 Đĩa trái tim 1.500 500 15-20 (phút/sp) 20.000
8 Khay chữ nhật 4.500 1.500 60-90 (phút/sp) 22.000
9 Hàng ôvan, bầu
dục
2.800 1.500 45-60 (phút/sp) 17.000
1
0
Giỏ rác 15.000 7.500 90-120 (phút/sp) 25.000
1
1
Chậu cây cảnh 12.000 7.000 90-120 (phút/sp) 25.000
1
2
Quả xoài 18.000 8.000 1/3 ngày 24.000
1
3
Vỏ dưa 3.500 1.200 90-120 (phút/sp) 16.000
1
4
Gà (15x25 cm) 6.000 2.200 50-60 (phút/sp) 28.000
1
5
Gà (20x30 cm) 9.000 3.000 60-90 (phút/sp) 30.000
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
6
Chim bồ câu 8.000 2.500 80-100 (phút/sp) 28.000
1
7
Hến 3.000 1.000 30-40 (phút/sp) 27.000
1
8
Đĩa tròn dán keo 18.000 5.000 ½ ngày 23.000
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2007)
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4. Một số chủng loại sản phẩm MTĐ được sản xuất tại Tân Đức
STT Tên sản phẩm Giá bán (đồng/sp)
Chi phí
(đồng/sp)
Thời gian hoàn
thành
Ngày công
(đồng/ngày)
1 Ấm tích (ấm nước) 153.000 33.000 3 ngày 30.000
2 Hộp tròn (bộ ba) 38.000 19.000 1 ngày 19.000
3 Lọ bát giác 3.800 1.900 60-80 (phút/sp) 21.000
4 Dế lót cốc 1.600 700 10-15 (phút/sp) 18.000
5 Giỏ rác mây 55.000 20.000 1 ngày 35.000
6 Làn mây (20x40
cm)
70.000 37.000 1 ngày 33.000
7 Làn mây (15x30
cm)
64.000 32.000 1 ngày 32.000
8 Khay mây 19.000 14.000 90 (phút/sp) 20.000
9 Đĩa mây trái tim 15.500 7.500 90 (phút/sp) 23.000
10 Đĩa mây bầu dục 14.500 7.000 60-80 (phút/sp) 22.000
11 Lọ hoa mây 81.000 21.000 3 ngày 20.000
12 Ống hình trụ rỗng 14.000 6.000 120 (phút/sp) 36.000
13 Hộp vuông 66.000 26.000 1 ngày 30.000
14 Quả tròn 12.500 7.500 60-80 (phút/sp) 30.000
15 Lộc bình 194.000 74.000 3 ngày 36.000
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2007)
Bảng 5. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sản xuất MTĐ
Tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Các mối đe doạ
1.Thị
trường sản
phẩm
- Sản phẩm có
giá rẻ, chủng loại
đa dạng.
- Nhiều người/
khâu trung gian.
- Thiếu thông tin
thị trường.
- Mẫu mã SP
thường rập
khuôn, ít đổi
mới.
- Cơ hội kinh
doanh trên thị
trường trong và
ngoài nước đã
được mở rộng.
- Thị trường
không ổn
định, phải
cạnh tranh với
sản phẩm của
các tỉnh khác,
nước khác.
2. Sản
xuất
- Lao động sẵn
có, khéo tay, có
kinh nghiệm,
năng động.
- Sản xuất thủ
công, năng suất
lao động thấp.
- Thiếu kiến
thức tổ chức,
quản lý, hoạch
- Nhiều lớp tập
huấn về kỹ thuật
sản xuất được các
dự án, tổ chức mở
hàng năm.
- Các loại máy
móc giúp tăng
- Nguồn
nguyên liệu
ngày một cạn
kiệt. Một số
loại nguyên
liệu chất
lượng thấp,
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
toán sản xuất.
- Kỹ thuật sản
xuất hạn chế.
năng suất lao
động ngày càng
có nhiều.
thiếu.
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.4. Một số giải pháp định hướng cho
phát triển các làng nghề
+ Về kiện toàn tổ chức: Mô hình làng
nghề tại Thái Nguyên cần xây dựng theo
hình thức công ty cổ phần. Ban quản lý
làng nghề phải là những người có tâm
huyết với nghề, có năng lực lãnh đ ạo và
có khả năng kinh doanh.
+ Về đầu tư cơ sở vật chất, vốn sản xuất:
Tỉnh Thái Nguyên cần ban hành các chính
sách ưu đãi về đầu tư, vốn tín dụng, thuế,
mặt bằng sản xuất, đầu tư kết cấu hạ tầng
kỹ thuật làng nghề, điểm công nghiệp, các
chính sách hỗ trợ khác nhằm giảm chi phí
sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm.
+ Về liên doanh liên kết với các doanh
nghiệp, làng nghề khác: Trong giai đoạn
trước mắt, do quy mô nhỏ, tổ chức chưa
vững vàng, sức cạnh tranh trên thị trường
yếu, các làng nghề tại Thái Nguyên cần
phải đẩy mạnh việc liên doanh liên kết
với nhau, với các doanh nghiệp và làng
nghề MTĐ ngoài tỉnh.
+ Nghiên cứu, thiết kế mẫu mã sản phẩm:
Liên kết Nghệ nhân, Nhà mỹ thuật, Nhà
sản xuất, Nhà kinh doanh, tìm tòi mẫu mã
mới và nhanh chóng đưa vào sản xuất....
Phát hiện, bồi dưỡng những tài năng trẻ
tinh thông trong sản xuất kinh doanh, khả
năng tạo mẫu cừ khôi.
+ Về phát triển vùng nguyên liệu cho
sản xuất: Để đảm bảo nguồn nguyên
liệu cho sản xuất trong tương lai, địa
phương cần phải có chiến lược và kế
hoạch cụ thể cho việc quy hoạch và phát
triển vùng nguyên liệu cho sản xuất.
+ Về thị trường cho sản phẩm đầu ra:
HTX làng nghề phải đẩy mạnh quảng bá
các sản phẩm trên các phương tiện thông
tin đại chúng, tham gia vào hội chợ, lập
Website để giới thiệu các sản phẩm trên
Internet. Tìm kiếm thăm dò nh ững thị
trường mới.
4. KẾT LUẬN
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển các làng nghề tại các vùng nông
thôn của tỉnh Thái Nguyên là một hướng
đi đúng đắn nhằm tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân, hạn chế các tệ
nạn xã hội và phát huy được thế mạnh
kinh tế đồi rừng.
- Các làng nghề hiện nay đang gặp rất
nhiều khó khăn: Năng lực quản lý, hoạch
toán kinh doanh của các làng nghề hạn
chế. Đầu tư cho phát triển các làng nghề
thiếu tính đồng bộ.
- Sản xuất của các làng nghề vẫn là sản
xuất nhỏ, thụ động. Sản phẩm mẫu mã
chưa đa dạng, độ tinh xảo kém.
- Phần lớn hàng hóa của địa phương tiêu
thụ phải qua các trung gian, nên thường bị
ép cấp, ép giá. Các hoạt động quảng bá,
xúc tiến thương mại chưa được đầu tư và
chú ý nhiều, nên khả năng tìm ki ếm
những hợp đồng sản xuất hàng với số
lượng lớn rất khó khăn.
- Trước thực trạng khó khăn của các làng
nghề MTĐ, tỉnh Thái Nguyên cần có những
chính sách và giải pháp hỗ trợ kịp thời cho
việc xây dựng và phát triển các làng nghề
trên địa bàn, góp phần chuyển dịch nhanh
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân, giữ gìn và phát huy nét văn hoá
của các làng nghề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban kinh tế Trung ương (T5/2002),
Báo cáo tổng hợp đề tài: “Nghiên cứu sự
hình thành và phát triển của làng nghề
mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vùng đồng bằng sông
Hồng”.
[2]. Báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội năm 2007 và phương
Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hướng nhiệm vụ năm 2008 của UBND
tỉnh Thái Nguyên.
[3]. Quyết định 132/2000/Q-TTg
của Thủ tướng chính phủ ban hành
ngày 24/11/2000 về “Một số chính
sách khuyến khích ngành nghề nông
thôn”.
[4]. Đinh Hữu Hoàng “Nghiên cứu cơ sở
khoa học xây dựng cơ chế, chính sách, tổ
chức hình thành vùng chuyên canh
nguyên liệu mây, tre phục vụ tiểu thủ
công nghiệp, thủ công, mỹ nghệ”. Đề tài
khoa học cấp Bộ của Ban kinh tế Trung
ương.
[5]. Nguyễn Xuân Ba (2000), Làng nghề ở
Hà Tây, Tạp chí Lao động Xã hội - Số 6
[6]. K.S Nguyễn Duy Hồ (1994), Tổng
luận “Khôi phục và phát triển nghề thủ
công truyền thống của Việt Nam”.
[7]. Hà Thị Nự (2004), Giá trị văn hóa
trong nghề thủ công đan lát của các dân
tộc người Việt Nam. Nxb Văn hóa Dân
tộc.
[8]. Dương Bá Phượng (2001), Công trình
Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong
quá trình Công nghiệp hóa.
[9]. Một số trang web: www.vovnews.vn
(báo điện tử đài tiếng nói Việt Nam), Báo
ảnh Việt Nam, Báo nhân dân,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thuc_trang_phat_trien_lang_nghe_may_tre_dan_tai_t.pdf