Nghiên cứu thu nhận và đánh giá các loại tế bào đệm phục vụ cho nuôi phôi in Vitro - Hứa Nguyệt Mai

The present study was conducted to survey on collection of feeder cell types for in vitro culture of embryos. In experiment 1, oviduct cell clusters were collected from pubertal sows. The amount of clusters with good morphology and activity obtained from good-looking big oviducts with few blood vessels was higher than that from good-looking, small ones, and ones with many vessels. After freezing and thawing, oviduct cells kept their good quality similar to non-freezed ones. In experiment 2, fibroblasts were collected from mouse fetuses and cultured in DMEM 10% FBS (37oC, 5% CO2, 100% humidity). The mean number of fibroblasts obtained was 17.76 million cells per fetus. Growth speed of freezed-thawed fibroblasts were not different in compare to non-freezed cells. In conclusion, collection and evaluation of cells before and after freezing were conducted in 2 types of cells. The present study would contribute modestly to establishment of in vitro culture system improvement towards biomedical researches in the future.

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thu nhận và đánh giá các loại tế bào đệm phục vụ cho nuôi phôi in Vitro - Hứa Nguyệt Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hứa Nguyệt Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 81 - 86 81 NGHIÊN CỨU THU NHẬN VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC LOẠI TẾ BÀO ĐỆM PHỤC VỤ CHO NUÔI PHÔI IN VITRO Hứa Nguyệt Mai1*, Bùi Xuân Nguyên2, Nguyễn Văn Hạnh2, Nguyễn Việt Linh2 1Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 2Viện công nghệ sinh học – Viện KH&CN Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích khảo sát việc thu nhận các loại tế bào đệm phục vụ cho nuôi phôi in vitro. Thí nghiệm 1 thực hiện trên tế bào màng trong vòi trứng lợn, kết quả cho thấy: số cụm tế bào thu được ở vòi trứng đẹp, to, ít mạch máu, tốt hơn rõ rệt hơn so với tế bào thu được ở vòi trứng đẹp, nhỏ và vòi trứng nhiều mạch máu. Tế bào màng trong vòi trứng sau khi giải đông có chất lượng tương tự như tế bào không đông lạnh. Thí nghiệm 2 thực hiện trên nguyên bào sợi phôi chuột, kết quả là: các nguyên bào sợi được thu nhận từ các bào thai chuột nhắt trắng, nhân nuôi trong môi trường DMEM có bổ sung 10% huyết thanh bò. Số lượng nguyên bào sợi trung bình thu được từ bào thai chuột là 17,76 triệu tế bào. Tốc độ phát triển của các tế bào sau khi đông lạnh tương tự với các tế bào không đông lạnh. Tóm lại, việc thu nhận, đánh giá chất lượng của tế bào trước và sau đông lạnh đã được thực hiện trên 2 loại tế bào vòi trứng của lợn và phôi chuột. Nghiên cứu này sẽ là cơ sở để sản xuất các loại tế bào đệm dùng để cải tiến chất lượng các phôi nuôi cấy in vitro, phục vụ cho các nghiên cứu y sinh trong tương lai. Từ khóa: vòi trứng, nguyên bào sợi, phôi, nhân nuôi. ĐẶT VẤN ĐỀ* Ngày nay, công nghệ sinh học nói chung và công nghệ sinh học trong lĩnh vực sinh sản nói riêng đang rất phát triển và đạt nhiều thành tựu quan trọng, đem lại nhiều ý nghĩa và lợi ích thiết thực trong cuộc sống. Phôi là nguồn vật liệu quan trọng trong chuyển cấy phôi tạo nguồn động vật đồng loạt, phục vụ cho các thử nghiệm trong y học, hoặc nhằm mục đích nâng cao năng suất vật nuôi trong chăn nuôi hay một ý nghĩa quan trọng là bảo tồn những loài động vật quý hiếm. Việc tạo ra được phôi với chất lượng và số lượng tốt là rất quan trọng trong nghiên cứu và ứng dụng. Cải tiến môi trường nuôi là một trong những hướng chính để nâng cao hiệu suất tạo phôi. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành với mục tiêu thu nhận và đánh giá các loại tế bào đệm bổ sung môi trường nuôi phôi giúp cải tiến hệ thống nuôi phôi in vitro. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu: Ống dẫn trứng lợn thu từ các lợn cái Yorkshire (đại bạch) khỏe * Tel: 0973 113 541; Email: nguyetmaimai@gmail.com mạnh, không có dị tật, được lấy tại lò mổ ở Hà Nội. Chuột nhắt trắng được cung cấp bởi Trung tâm chăn nuôi Động vật thí nghiệm, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế. Nội dung nghiên cứu: - Thu, nuôi cấy, đánh giá chất lượng tế bào màng trong vòi trứng từ ống dẫn trứng lợn. - Nuôi cấy, đánh giá chất lượng tế bào màng trong vòi trứng của lợn sau đông lạnh. - Thu nhận, nhân nuôi, đánh giá chất lượng tế bào nguyên bào sợi từ thai chuột - Nhân nuôi và đánh giá chất lượng nguyên bào sợi từ thai chuột sau đông lạnh. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu tế bào màng trong vòi trứng lợn [1]: Chúng tôi chia làm 3 nhóm thí nghiệm: Nhóm 1: thu cụm tế bào từ vòi trứng to, đẹp, ít mạch máu Nhóm 2: thu cụm tế bào từ vòi trứng nhỏ, đẹp, ít mạch máu Nhóm 3: thu cụm tế bào từ vòi trứng có nhiều mạch máu Ống dẫn trứng sau khi thu về phòng thí nghiệm được rửa sạch, cắt bỏ hết các lớp Hứa Nguyệt Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 81 - 86 82 màng bên ngoài, tiến hành thu tế bào bằng cách cạo nhẹ bề mặt bên trong vòi trứng bằng kẹp rồi lọc lấy tế bào thành trong, và nuôi trong môi trường 199 NaHCO3, trong tủ nuôi ở nhiệt độ 37,5o C trong điều kiện 5% CO2 với độ ẩm bão hòa. Sau 24 giờ đánh giá chất lượng của các tế bào nuôi. Chất lượng các cụm tế bào được đánh giá bằng cách quan sát dưới kính hiển vi soi nổi và phân loại như sau: các cụm tế bào quay với tốc độ nhanh được đánh giá là tế bào hoạt động tốt, cụm tế bào quay với tốc độ chậm là tế bào hoạt động yếu, cụm tế bào không quay sẽ bị thoái hóa dần. tiến hành thay môi trường nuôi, sau khi cân bằng khí chọn những cụm tế bào đẹp, quay khỏe có thể mang vào nuôi phôi. - Phương pháp thu tế bào nguyên bào sợi phôi chuột [1]: tế bào nguyên bào sợi được thu từ bào thai chuột nhắt trắng. Các bước tiến hành thu và nhân nuôi tế bào gồm: Chọn chuột có thai 13-18 ngày tuổi, lấy toàn bộ các thai chuột (còn trong màng ối), sau đó loại bỏ nhau thai, rốn, màng ối, các cơ quan nội tạng và thu phần cơ lưng trên mình thai chuột. Cắt phần mô này thành từng miếng nhỏ bằng kéo, xử lý với 2ml tripsin- EDTA trong vòng 5 phút ở 370C, sau đó trung hòa tripsin bằng dung dịch DMEM 10% FCS. Loại bỏ dung dịch sau ly tâm, thu nhận các tế bào, nhân nuôi trong các đĩa; Thay môi trường cho đĩa nuôi sau 24 giờ. Tiếp tục nhân nuôi sau 3-5 ngày khi tế bào mọc kín đĩa; Nhân nuôi tiếp hoặc đông lạnh để sử dụng dần. - Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nghiên cứu phân lập, nuôi cấy tế bào màng trong vòi trứng Kết quả tế bào thu được được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Ảnh hưởng chất lượng vòi trứng đến tỷ lệ các cụm tế bào màng trong vòi trứng thu được Nhóm TN Tổng số cụm tế bào thu được Tỷ lệ (%) Cụm tế bào hoạt động tốt Cụm tế bào hoạt động yếu Cụm tế bào thoái hóa 1 1860 65,3a± 5,1 25,81a± 2 8,87a ± 0,95 2 1135 55,1b ± 2,6 26.43b ±1,1 14,98b ± 1,28 3 650 30c ± 1,1 16,15c ±0,4 53,85c ± 1,51 LSDα 0,05 =31,06 LSD α 0,05 =13,22 LSD α 0,05 =12,14 TN: thí nghiệm Theo cột dọc các số liệu kết quả mang chữ cái khác nhau thì khác có ý nghĩa thống kê P<0,05 Giá trị LSD- Least Significant Difference: giá trị khác biệt thấp nhất để các nghiệm thức được xem là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α. Hình 1. Biểu đồ tỷ lệ cụm tế bào màng trong vòi trứng ở các nhóm thí nghiệm Hứa Nguyệt Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 81 - 86 83 Qua bảng 1 và hình 1 chúng tôi có những nhận xét: - Tỷ lệ cụm tế bào thu được ở nhóm 1 cao hơn hẳn các nhóm khác và tỷ lệ các cụm tế bào hoạt động tốt cũng rất cao (65,3% so với 55,1% và 30%), còn tỷ lệ cụm tế bào thoái hóa chiếm tỷ lệ thấp 8,87%. Điều này cho thấy từ các vòi trứng to, đẹp sẽ thu được nhiều cụm tế bào chất lượng tốt. - Tỷ lệ cụm tế bào thu được ở nhóm thí nghiệm 2 cũng khá là cao, nhưng có sự giảm hơn so với nhóm thí nghiệm 1, tỷ lệ cụm tế bào hoạt động tốt chiếm 55,1%, cụm tế bào hoạt động yếu chiếm 26,43%, cụm tế bào thoái hóa 14,98%. Như vậy ở nhóm thí nghiệm 2 với vòi trứng nhỏ, đẹp cũng thu được các cụm tế bào có chất lượng tốt với tỷ lệ khá cao và tỷ lệ thoái hóa cũng không đáng kể. - Tỷ lệ cụm tế bào thu được ở nhóm thí nghiệm 3 thấp hơn hẳn so với nhóm 1 và 2 (30% so với 65,3 và 55,1), các cụm tế bào hoạt động tốt chiếm tỷ lệ rất thấp 30% , cụm tế bào hoạt động yếu chiếm tỷ lệ khá cao 53,85%. Như vậy chất lượng của các vòi trứng thoái hóa ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cụm tế bào thu được. Như vậy, qua kết quả nghiên cứu ở 3 nhóm thí nghiệm chúng tôi thấy rằng vòi trứng có ảnh hưởng đến chất lượng của các cụm tế bào thu đươc, vòi trứng to đẹp, ít mạch máu sẽ thu được nhiều cụm tế bào, tỷ lệ thoái hóa thấp, vòi trứng nhỏ đẹp, ít mạch máu thu được cụm tế bào tốt nhưng số lượng ít, vòi trứng có nhiều mạch máu sẽ thu được cụm tế bào chất lượng xấu, tỷ lệ thoái hóa cao. Có sự khác biệt giữa các tỷ lệ ở các nhóm thí nghiệm có ý nghĩa thống kê. Ảnh hưởng của đông lạnh lên chất lượng của cụm tế bào sau giải đông. Kết quả được trình bày ở bảng 2. Qua bảng 2 chúng tôi thấy rằng thời gian quay của các cụm tế bào thu được và cụm tế bào sau giải đông không có sự sai khác, thời gian quay của các cụm tế bào thu được trung bình là 6,6 ± 0,54 (ngày), của các cụm tế bào sau giải đông là 6,4 ± 0,41(ngày). Từ kết quả này, có thể kết luận rằng việc đông lạnh các cụm tế bào vòi trứng không làm ảnh hưởng đến chất lượng của chúng. Điều này có ý nghĩa trong quá trình sản xuất phôi in vitro. Các cụm tế bào vòi trứng có thể được chủ động thu nhận, đông lạnh, và lưu trữ trong ngân hàng lạnh, và sẽ được giải đông để sử dụng khi cần với chất lượng không khác so với các cụm tế bào vòi trứng thu tươi. Kết quả nhân nuôi tế bào nguyên bào sợi thai chuột Đây là một trong những khâu đầu tiên cần khảo sát để đánh giá chất lượng và số lượng của nguồn tế bào thu được, thời gian nhân nuôi, từ đó có thể biết được có thể chủ động điều chỉnh số lượng thai chuột đưa vào thao tác nhằm mục đích thu đủ số lượng tế bào cho nuôi phôi (bảng 3). Bảng 2. Kết quả theo dõi thời gian quay của các cụm tế bào thu được và cụm tế bào sau giải đông Lô TN Tế bào thu được Tế bào sau giải đông Cụm tế bào quay Thời gian quay (ngày) Cụm tế bào quay Thời gian quay (ngày) 1 150 5 200 4 2 320 8 350 6 3 280 10 500 8 4 210 3 150 5 5 145 7 245 9 Trung bình ± SEM 221 ± 15,56 6,6 ± 0,54 289 ± 27,82 6,4 ± 0,41 TN: Thí nghiệm SEM (Std. error of the mean): Sai số chuẩn của giá trị trung bình Hứa Nguyệt Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 81 - 86 84 Số liệu bảng 3 cho thấy số lượng thai tùy thuộc vào các chuột khác nhau, chúng tôi thu chuột mẹ chửa từ 13-18 ngày, tuy nhiên ở mỗi chuột cho số lượng thai khác nhau, điều đó cũng ảnh hưởng đến số diện tích nuôi và số tế bào thu được ở mỗi chuột là khác nhau. Qua đó, chúng tôi nhận thấy rằng thu phôi chuột ở chuột chửa ở ngày 14 sẽ thu được phôi với chất lượng tế bào tốt, nhiều tế bào, còn đối với chuột chửa 18 ngày số lượng phôi thu được thường rất ít, và khi nuôi số tế bào bị chết khá nhiều vì vào giai đoạn này phôi chuột đã hình thành nên bộ xương cứng cáp hơn, trong quá trình thu nuôi phải lọc bỏ hết xương nên ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tế bào thu được. Vì vậy qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3 chúng tôi rút ra kết luận rằng trong khoảng 3-5 ngày sẽ đánh giá được chất lượng và số lượng tế bào thu được để có nguồn tế bào nguyên bào sợi thai chuột phục vụ cho các thí nghiệm nuôi phôi. Kết quả tốc độ nhân nuôi tế bào ở bảng 4 cho thấy tốc độ ngày nhân nuôi ở 2 loại tế bào là không có sự khác nhau, đối với cả 2 loại tế bào không đông lạnh và tế bào đông lạnh thì trung bình ngày cấy chuyển ở các lần 1, 2, 3, 4 là 3 – 4 ngày sẽ phủ kín bề mặt đĩa nuôi và sau đó tiếp tục cấy chuyển và nhân nuôi ở các lần tiếp theo. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy thời gian nhân nuôi phủ kín bề mặt đĩa nuôi tương tự nhau điều đó cho thấy rằng tốc độ phát triển ở 2 loại tế bào đều như nhau. Như vậy có thể sử dụng cả 2 loại tế bào để nuôi phôi với chất lượng tương tự nhau. Bảng 3. Kết quả thu tế bào nguyên bào sợi thai chuột từ các bào thai chuột Lô TN Số bào thai/ chuột Tổng diện tích nuôi ban đầu ( cm2) Thời gian phủ đầy ( ngày) Số tế bào thu được (triệu) 1 15 105 3 24 2 6 35 4 8 3 11 88 3 20 4 16 123 3 28 5 10 41 5 14 6 8 22 3 12 Trung bình ± SEM 11 ± 0,65 69 ± 6,95 3,5 ± 0,12 17,67 ± 1,2 Bảng 4: Kết quả nghiên cứu tốc độ nhân nuôi tế bào không đông lạnh và tế bào sau giải đông Lô TN Tế bào không đông lạnh Tế bào đông lạnh sau giải đông A B C A B C 1 3 3 4 3 3 4 2 3 4 4 4 3 4 3 4 3 3 3 3 3 4 4 3 3 4 3 3 5 3 3 3 4 4 3 TB ± SEM 3,4 ± 0,11 3,2 ± 0,09 3,4 ± 0,11 3,6 ± 0,11 3,2 ± 0,09 3,4 ± 0,11 A: Ngày cấy chuyển nhân nuôi lần 1 sang lần 2 B: Ngày cấy chuyển nhân nuôi lần 2 sang lần 3 C: Ngày cấy chuyển nhân nuôi lần 3 sang lần 4 Hứa Nguyệt Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 81 - 86 85 A. Vòi trứng lợn B. Vòi trứng đã cắt sạch C. Mảng mô khi nuôi D. Tế bào tươi thu được E. Cụm tế bào sau giải đông F. Cụm tế bào đông lạnh 1ngày sau giải đông Hình 2. Kết quả nhân nuôi tế bào màng trong vòi trứng A. Bào thai chuột 14 ngày tuổi B. Mảng mô khi nuôi C. Tế bào bám đáy D. Tế bào phủ kín đáy E. Tế bào sau giải đông F. Tế bào đông lạnh phủ kín đáy Hình 3. Kết quả nhân nuôi tế bào nguyên bào sợi thai chuột Hứa Nguyệt Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 81 - 86 86 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận - Các vòi trứng đẹp, ít mạch máu có tỷ lệ các cụm tế bào tốt thu được cao hơn so với các vòi trứng xấu, nhiều mạch máu. Thời gian quay (phản ánh chất lượng) của các cụm tế bào không đông lạnh và tế bào sau giải đông là như nhau. - Số lượng nguyên bào sợi thu được từ bào thai chuột trung bình là 17,76 triệu tế bào/một bào thai. Tốc độ phát triển của các tế bào không đông lạnh và các tế bào đông lạnh là như nhau. Đề nghị Tiếp tục tìm hiểu khả năng ứng dụng của các loại tế bào nguyên bào sợi và tế bào màng trong vòi trứng vào các nghiên cứu khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Thị Ước, Nguyễn Việt Linh, Nguyễn Văn Hạnh, Quản Xuân Hữu, Đặng Nguyễn Quang Thành, Trần Thị Thơm, Nguyễn Thị Mến, Bùi Linh Chi, Nguyễn Trung Thành, Dương Đình Long, Nguyễn Khắc Tích, Phan Ngọc Minh, Bùi Xuân Nguyên, (2008). “Nghiên cứu sản xuất phôi lợn mini nội địa bằng tổ hợp công nghệ ống nghiệm và nhân bản vô tính”. Tạp chí công nghệ sinh học, 6(4A), tr. 625-635. [2]. Archibong A. E., Petters R. M. and Johnson B. H. (1989), “Development of porcine embryos from the one- and two cell stages to blastocysts in culture medium supplemented with porcine oviductal fluid”, Biol Reprod 41, pp. 1076. [3]. Freeman M., Whitworth M. and Hill G. (1995), “Granulosa cell co-culture enhances human embryo development and pregnancy rate following in-vitro fertilization”, Hum. Reprod 10, pp. 408-414. [4]. Park J.S., Han Y.M., Lee C.S., Kim S.J., Kim Y.H., Lee K.J., Lee K.S. and Lee K.K. (2000), “Improved development of DNA-injected bovine embryos co-cultured with mouse embryonic fibroblast cells”, Anim Reprod, Sci, 59, pp. 13-22. [5]. Pavasuthipaisit K., Lhuangmahamongkol S., Tocharus C., Kitiyanant Y., Prempree P. (1994), “Porcine oviductal cells support in vitro bovine embryo development”, Theriogenology, 41 (5), pp. 1127-38.] [6]. Wiemer K. E., Cohen J., Tucker M.J. and Godke R.A. (1998), “The application of co-culture in assisted reproduction: 10 years of experience with human embryos”, Hum. Reprod 13, pp. 226-238. SUMMARY COLLECTION AND EVALUATION OF FEEDER CELLS FOR IN VITRO CULTURE OF EMBRYOS Hua Nguyet Mai1*, Bui Xuan Nguyen2, Nguyen Van Hanh2, Nguyen Viet Linh2 1College of Sciences -TNU 2Institute of Biotechnology - Vietnam Academy of Science and Technology The present study was conducted to survey on collection of feeder cell types for in vitro culture of embryos. In experiment 1, oviduct cell clusters were collected from pubertal sows. The amount of clusters with good morphology and activity obtained from good-looking big oviducts with few blood vessels was higher than that from good-looking, small ones, and ones with many vessels. After freezing and thawing, oviduct cells kept their good quality similar to non-freezed ones. In experiment 2, fibroblasts were collected from mouse fetuses and cultured in DMEM 10% FBS (37oC, 5% CO2, 100% humidity). The mean number of fibroblasts obtained was 17.76 million cells per fetus. Growth speed of freezed-thawed fibroblasts were not different in compare to non-freezed cells. In conclusion, collection and evaluation of cells before and after freezing were conducted in 2 types of cells. The present study would contribute modestly to establishment of in vitro culture system improvement towards biomedical researches in the future. Key words: oviduct, fibroblast, embryo, culture. Ngày nhận bài: 30/7/2012, ngày phản biện: 08/8 /2012, ngày duyệt đăng: 10/10/2012 * Tel: 0973 113 541; Email: nguyetmaimai@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_36339_39934_311201313355281_6194_2052178.pdf
Tài liệu liên quan