Nghiên cứu tách chiết và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn - chống oxi hóa của cao dịch chiết từ củ hành tăm (Allium schoenoprasum)

1. Kết luận Qua nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: - Xử lý hành tăm tươi bằng phương pháp sấy ở 50oC trong 20h và chọn phương pháp chiết Soxhlet với dung môi N-hexan để tách chiết các hoạt chất từ hành tăm cho hoạt tính kháng vi sinh vật tốt nhất. - Đã xác định liều lượng tối thiểu (MIC) đối với 06 vi khuẩn kiểm định trong đó; + Cao N-hexan với chủng Salmonella sp. BK1 có liều lượng tối thiểu nhỏ nhất là 0,0025mg/µl và với chủng B. cereus BK7 có liều lượng tối thiểu lớn nhất là 0,025mg/µl. + Cao ethanol với chủng B. cereus BK7 và B. subtilis BK5 có liều lượng tối thiểu nhỏ nhất là 0,005mg/µl, với Pseudomonas sp. BK4 có liều lượng tối thiểu lớn nhất là 0,03mg/µl. + Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao diclorometan đối với chủng B. cereus BK7 là 0,01mg/µl. - Có thể ứng dụng cao dịch chiết để bảo quản tôm trong ngày mà không cần phải sử dụng các chất bảo quản hóa học. Cao ethanol có hoạt tính oxi hóa cao nhất, được đánh giá tương đương với vitamin C. - Đã xác định được một số cấu tử chính trong thành phần các cao ethanol và cao N-hexan.

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 26/03/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tách chiết và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn - chống oxi hóa của cao dịch chiết từ củ hành tăm (Allium schoenoprasum), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN - CHỐNG OXI HÓA CỦA CAO DỊCH CHIẾT TỪ CỦ HÀNH TĂM (Allium schoenoprasum) THE EXTRACTION AND THE INVESTIGATION OF ANTIBACTERIA AND ANTIOXIDANT ACTIVITY OF ONION (Allium schoenoprasum) EXTRACTS Lê Thị Hương Hà1, Phạm Thu Thủy2, Vũ Ngọc Bội3 Ngày nhận bài: 09/3/2012; Ngày phản b iện thông qua: 13/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013 TÓM TẮT Cao dịch chiết của củ hành tăm thu được bằng các phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước và chiết Soxhlet sử dụng ba loại dung môi (N-hexan, diclometan và ethanol). Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và chống ôxi hóa cho thấy: cao N-hexan thu được bằng phương pháp chiết Soxhlet cho hoạt tính kháng khuẩn tốt nhất, cao ethanol cho khả năng chống oxi hóa tốt nhất. Kết quả phân tích GC-MS cho thấy: cao N-hexan bao gồm các cấu tử chính như: 2-Pyridinepropanoic acid, alpha metyl-beta-oxo-, ethyl ester; Ethanol, 2-butoxy; 2-methioxy[1]benzothieno[2,3-c] quinolin-6(5H)-one. Cao diclorometal bao gồm các cấu tử chính: 2-ethylhexanol; 1,2-benzenedicarbonxylic acid, dibutyl ester; 1-dodecanol; 1,2-benzenedicarbonxylic acid, bis(2-methylpropyl) ester. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà khoa học sử dụng các hoạt chất được tách chiết từ củ hành tăm trong y, dược học và đời sống con người, góp phần nâng cao giá trị sử dụng của củ hành tăm. Từ khóa: cao dịch chiết, cấu tử chính, chống ôxi hóa, hành tăm, kháng khuẩn ABSTRACT Onion extracts were obtained by the method of steam distillation and Soxhlet extraction using three solvents (N-hexane, ethanol and dichlometal). The results of research showed that by using Soxhlet method the N-hexane extract represents the best antibacterial activity, the ethanol extract represents the best anti-oxidation. Results of GC-MS analysis showed that the N-hexane extract included some main compositions: 2-Pyridinepropanoic acid Alpha methyl-beta-oxo-, ethyl ester; Ethanol, 2-butoxy,2-methioxy [1] benzothieno [2,3-c] quinoline-6 (5H)-one. The diclorometal extract included some main compositions: 2-ethylhexanol; 1,2-benzenedicarbonxylic acid, dibutyl ester; 1-dodecanol; 1,2-benzenedicarbonxylic acid, bis (2-methylpropyl) este. The results of the study are the basis research for scientists to use the active ingredient extracted from onion in medical science, pharmacy and human life, contributing to the enhancement of the use-value of onion. Keywords: antibacterial activity, anti-oxidation, extract, main composition 1 Lê Thị Hương Hà: Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2010 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Phạm Thu Thủy: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 3 TS. Vũ Ngọc Bội: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa có thảm thực vật phong phú với khoảng 4000 loài thực vật bậc cao. Các hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm hiện nay là đối tượng được nghiên cứu nhiều, đặc biệt hướng tách chiết chúng từ các loại cây cỏ, thảo dược và ứng dụng vào trong y học. Trong đó hành tăm là đối tượng được nghiên cứu rất ít. Một vài nghiên cứu trong và ngoài nước về hành tăm chỉ dừng lại ở ngâm chiết hoạt chất và ứng dụng trong y học, chưa đi sâu vào thử nghiệm các phương pháp tách chiết mới, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89 cho hiệu suất thu hồi hoạt chất cao và ứng dụng các hoạt chất đó trong lĩnh vực thực phẩm. Lần đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống từ việc tìm chọn các thông số cho việc tách chiết các chất có hoạt tính sinh học từ củ hành tăm, vì vậy kết quả của đề tài còn là nguồn bổ sung các tư liệu có tính khoa học về các tính chất dược lý của củ hành tăm. Hành tăm có tên khoa học là Allium schoenoprasum, nguồn gốc tại Bắc Á, Bắc Âu và Bắc Mỹ, đã được trồng và sử dụng từ hơn 5000 năm. Loài được trồng hiện nay rất tương cận với loài mọc hoang tại vùng núi Alpes, những giống hoang khác cũng mọc khá nhiều tại vùng Bắc bán cầu. Ở Việt Nam hành tăm được trồng ở khu vực Miền Trung và đặc biệt ở Nghệ An. Cây hành tăm thuộc loài thảo nhỏ, mọc cao trung bình 10-30cm, có thể đến 60cm và thành bụi cỡ 30cm. Thân hành hay củ màu trắng lớn cỡ ngón tay út, đường kính 1-2cm, bao bọc bởi những vẩy dai. Lá rất nhiều, màu xanh lục đậm, mỏng. Thành phần chủ yếu trong hành tăm là nước, chiếm khoảng 86,8% [4]. Ngoài ra trong hành tăm chứa một lượng vừa phải các chất protein, chất béo, chất xơ cũng với một lượng đáng kể canxi, phốt pho và kali. Về phương diện dinh dưỡng và trị liệu, hành tăm được xem là một cây rau có tính sát trùng, giúp tạo cảm giác thèm ăn (kích thích vị giác) và trợ tiêu hóa [2]. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên liệu - Nguyên liệu nghiên cứu là củ hành tăm (Allium schoenoprasum) tươi, đồng đều, có đường kính củ trung bình 1-2cm, lấy tại Nghệ An, được làm sạch, thái mỏng bằng máy thái hành. Sau đó, được mang đi sấy khô ở 3 chế độ nhiệt độ 300C, 400C và 500C trong các khoảng thời gian lần lượt là 15h, 20h và 25h. - Mẫu tôm thí nghiệm được mua tại đại lý bán hàng thủy hải sản tươi sống Trần Đại Nghĩa, Hà Nội. - Các chủng vi sinh vật kiểm định: được cung cấp từ Viện Công nghệ Sinh học – Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (bảng 1). Bảng 1. Tên các chủng vi sinh vật STT Tên chủng Nguồn gốc 1 Salmonella sp. BK1 Viện Công nghệ Sinh học - Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 2 Escherichia coli BK2 3 Staphylococcus aureus BK3 4 Pseudomonas BK4 5 Bacillus subtilis BK5 6 Escherichia coli BK6 7 Bacillus cereus BK7 8 Aspergillus sp. BK8 9 Penicillium sp. BK9 2. Tách chiết cao từ củ hành tăm Cân 200g nguyên liệu hành (tươi hoặc khô) đã xử lý và cho vào bình cầu (thể tích 200ml) để tách chiết cao bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, thời gian chiết 20h [8]. Cân 80g nguyên liệu hành khô cuốn vào trong giấy lọc và bỏ vào trụ chiết, tách chiết cao bằng phương pháp Soxhlet sử dụng 3 loại dung môi khác nhau: - Dung môi diclorometan: Nhiệt độ chiết 45oC, thời gian chiết 10h; - Dung môi ethanol: Nhiệt độ chiết 85oC, thời gian chiết 10h; - Dung môi N-hexan: Nhiệt độ chiết 75oC, thời gian chiết 10h. 3. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao dịch chiết thu được Các chủng vi sinh vật được đem đi hoạt hóa lại trong môi trường LB (Merck-Đức) và nhân giống thời gian 12h ở nhiệt độ 37oC để sử dụng cho các nghiên cứu khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của cao dịch chiết [8]. Trước khi thử tính kháng khuẩn bằng phương pháp đục lỗ, tiến hành xác định mật độ tế bào vi khuẩn bằng cách đo mật độ quang OD (bước sóng 600nm) và đếm tế bào trên buồng đếm hồng cầu. Ta tiến hành cấy ria các chủng vi sinh vật đã được hoạt hóa lên bề mặt thạch, nuôi ở 37oC với vi khuẩn và nấm mốc sau 24h - 48h, và quan sát khả năng kháng vi sinh vật của các cao dịch chiết. Các cao dịch chiết cũng được mang đi xác định hoạt tính kháng khuẩn trên 7 chủng vi khuẩn và 2 chủng nấm mốc bằng phương pháp đục lỗ thạch, cho các đĩa thạch vào tủ ấm 37oC trong thời gian 24-48h và quan sát. Hoạt tính kháng khuẩn được xác định bằng cách đo đường kính vòng kháng tại các lỗ đục (mm) [1]. 4. Xác định hoạt tính chống ôxi hóa của cao dịch chiết Các chất nghiên cứu có tác dụng chống oxy hóa theo cơ chế dập tắt gốc tự do sẽ làm giảm màu của dung dịch DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) [8]. DPPH có khả năng tạo ra các gốc tự do bền trong dung dịch ethanol bão hòa. Khi cho các chất thử nghiệm vào hỗn hợp này, nếu chất có khả năng làm trung hòa hoặc bao vây các gốc tự do sẽ làm giảm cường độ hấp thụ ánh sáng của các gốc tự do DPPH. Hoạt tính chống oxi hóa được đánh giá thông qua giá trị hấp thụ ánh sáng của dịch thí nghiệm so với đối chứng khi đọc trên máy đo mật độ quang OD (Labomed - Mỹ) ở bước sóng 517nm [3]. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 5. Thử nghiệm khả năng bảo quản tôm của cao dịch chiết Cao dịch chiết được pha loãng bằng cồn nguyên chất với các hàm lượng khác nhau 0,01g/ml; 0,02g/ml; 0,03g/ml; 0,04g/ml và được quết lên tôm tươi ở các vị trí đã được đánh dấu. Mẫu đối chứng được quết cồn nguyên chất. Bảo quản tôm ở nhiệt độ phòng, độ ẩm 75-85%. Theo dõi sự biến đổi của màu sắc, trạng thái và mùi trong thời gian 45h, nhận xét đánh giá sự biển đổi của tôm theo thời gian. 6. Phân tích thành phần hóa học của cao dịch chiết Phương pháp phân tích sắc ký khí - khối phổ (GC-MS) được tiến hành trên máy GC-MS 5989B, cột HP5-30m tại Viện Công nghệ sinh học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội để phân tích thành phần hóa học và định danh các cấu tử trong cao dịch chiết (N-hexan và ethanol) thu được từ hành tăm [10;6]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Độ ẩm và tỷ lệ thu hồi hành khô sau khi sấy Tiến hành sấy hành tăm ở 3 chế độ nhiệt độ (30oC, 40oC và 50oC) trong 3 khoảng thời gian (15h, 20h và 25h), kết quả độ ẩm của hành tăm thu được thể hiện trên bảng 2. Bảng 2. Độ ẩm hành khô sau khi sấy Nhiệt độ sấy (oC) Thời gian sấy (h) Độ ẩm (%) Tỷ lệ hành khô (%) 30 15 17,8 42 20 16,2 40 25 15,3 37 40 15 15,0 39 20 14,2 36 25 13,9 32 50 15 14,1 37 20 13,8 34 25 13,2 30 Khi so sánh độ ẩm của hành tăm tại các chế độ sấy thể hiện trên bảng 2 nhận thấy ở thời gian sấy 20h, 25h và nhiệt độ sấy 50oC cho độ ẩm thấp nhất, ở 25h hàm ẩm đạt thấp hơn ở 20h là 0,6% như vậy có sự chênh lệch nhưng không đáng kể. Tuy nhiên nếu sấy ở thời gian quá dài sẽ ảnh hưởng đến tính chất của các hợp chất có hoạt tính sinh học trong củ hành tăm. Vì vậy, đề tài chọn các thông số thích hợp là sấy ở 50oC trong thời gian 20h cho độ ẩm 13,8% là độ ẩm tương đối thích hợp với các sản phẩm sấy và cho tỷ lệ thu hồi hành tăm khá cao là 34%. 2. Nghiên cứu tách chiết cao bằng các phương pháp khác nhau 2.1. Tách chiết bằng chưng cất lôi cuốn hơi nước Khối lượng tinh dầu thu được là 0,036g, từ đó xác định tỷ lệ thu hồi tinh dầu là 0,18%. Kết quả cho thấy tinh dầu hành nhận được bằng phương pháp lôi cuốn theo hơi nước có hoạt tính kháng với chủng B. cereus BK7. Tăng lượng tinh dầu thì đường kính kháng khuẩn tăng. 2.2. Tách chiết bằng phương pháp Soxhlet Phương pháp chiết Soxhlet được tiến hành trên hành tăm sử dụng lần lượt 3 loại dung môi khác nhau, kết quả hiệu suất thu hồi cao được thể hiện trên bảng 3. Bảng 3. Hiệu suất thu hồi cao dịch chiết với các dung môi khác nhau Dung môi tách chiết Ethanol N-hexan Diclometan Khối lượng cao (g) 2,178 1,063 1,903 Hiệu suất thu hồi (%) 0,73 0,35 0,63 Tiến hành tách chiết bằng phương pháp Soxhlet với 3 loại dung môi, kết quả thu được: sử dụng dung môi ethanol cho hiệu suất thu hồi cao dịch chiết cao nhất (0,73%), dung môi N-hexan cho hiệu suất thu hồi cao dịch chiết thấp nhất (0,35%). Điều này phù hợp với tính chất của dung môi ethanol là dung môi tách chiết có tính chọn lọc thấp còn dung môi N-hexan là dung môi tách chiết có tính chọn lọc cao. 3. Nghiên cứu khả năng kháng vi sinh vật của các cao dịch chiết Nghiên cứu khả năng kháng vi sinh vật của các cao dịch chiết cho kết quả: cao N-hexan có khả năng kháng vi khuẩn và kháng nấm kiểm định tốt nhất. Trên cơ sở đó chọn dung môi thích hợp nhất là N-hexan trong phương pháp chiết Soxhlet cho tách chiết các hoạt chất kháng khuẩn, kháng nấm từ hành tăm. Tinh dầu nhận được bằng phương pháp chưng cất theo hơi nước có tỉ lệ thu hồi rất thấp 0,18%, thời gian tách chiết khá dài 20h. Trong khi đó tách chiết bằng phương pháp Soxhlet tỉ lệ thu hồi cao lớn hơn rất nhiều: 0,73% đối với cao ethanol, 0,35% đối với cao N-hexan, và 0,63% đối với cao diclorometan và thể hiện rõ hoạt tính kháng vi sinh vật. Do vậy chúng tôi lựa chọn phương pháp tách chiết Soxhlet với các dung môi cho các nghiên cứu tiếp theo. Bằng phương pháp đục lỗ thạch đã xác định được liều lượng tối thiểu (MIC) đối với 06 chủng vi khuẩn kiểm định, kết quả thể hiện trên bảng 4. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91 Kết quả nhận được cho thấy các cao dịch chiết thu được đều thể hiện khả năng chống oxi hóa. Hoạt tính oxi hóa cao nhất nhận được với cao ethanol, tiếp theo là cao diclorometan và thấp nhất là cao N-hexan. Khả năng chống oxi hóa của cao ethanol tương đương với vitamin C ở cùng nồng độ. Kết quả này phù hợp với tính chất của các dung môi tách chiết, thực vậy dung môi có cực ethanol có tính chọn lọc thấp, cho phép ta tách chiết được nhiều hợp chất nhất từ hành tăm. Điều này thể hiện rất rõ trong kết quả về hiệu suất thu hồi. 5. Thử nghiệm khả năng bảo quản tôm tươi của các cao dịch chiết Cả 2 loại cao N-hexan và cao ethanol đều có khả năng bảo quản tôm tươi. Mẫu đối chứng: đầu tôm bị biến đen nhanh và nhiều hơn so với các mẫu thực nghiệm. Tăng hàm lượng cao dịch chiết quết trên tôm, độ biến đen trên đầu tôm giảm dần. Quan sát sau 10h cả 2 mẫu tôm thử nghiệm đều còn đảm bảo chất lượng gần như ban đầu. Tuy nhiên sau 25h đầu tôm đã bắt đầu biến đen: mẫu tôm được quết cao N-hexan cho thấy ít bị biến đen hơn so với mẫu quết dịch cao ethanol. Sau 35h cả 2 mẫu tôm đều có sự biến đen rõ rệt, chất lượng tôm đã giảm sút, mẫu quết cao N-hexan độ biến đen cũng thấp hơn so với mẫu quết cao ethanol. Các mẫu tôm đã biến đen rõ rệt, bay mùi nồng nặc và đã không còn sử dụng được sau 45h. 6. Thành phần hoá học của các cao dịch chiết thu được Phổ GC-MS của cao N-hexan và cao ethanol được trình bày ở hình 2 và 3. Bảng 4. Kết quả xác định định liều lượng tối thiểu (MIC) của các cao dịch chiết Cao dịch chiết Chủng vi sinh vật MIC (mg/µl) Cao N-hexan B. cereus BK7 0,0025 Salmonella sp. BK1 0,0025 E. coli BK2 0,005 S. aureus BK3 0,01 B. subtilis BK5 0,01 Pseudomonas sp. BK4 0,02 Cao ethanol B. cereus BK7 0,005 B. subtilis BK5 0,005 Salmonella sp. BK1 0,01 E. coli BK2 0,02 S. aureus BK3 0,02 Pseudomonas sp. BK4 0,03 Cao diclorometan B. cereus BK7 0,01 4. Xác định khả năng chống ôxi hóa của các cao dịch chiết Thông qua giá trị hấp thụ ánh sáng của dịch thí nghiệm so với dịch đối chứng, kết quả về hoạt tính chống oxi hóa của các cao dịch chiết được thể hiện trên hình 1. Hình 1. Đồ thị thể hiện khả năng chống oxi hóa của các cao dịch chiết và vitamin C Chú thích: CDC: cao dịch chiết, p: phút. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 92 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Hình 2. Phổ GC-MS của cao dịch chiết N-hexan Hình3. Phổ GC-MS của cao dịch chiết ethanol Từ các kết quả phân tích phổ GC-MS, một số cấu tử chính có trong cao dịch chiết N-hexan và ethanol được trình bày ở bảng 5 và 6. Bảng 5. Một số cấu tử chính của cao N-hexan Stt TR % S Hợp chất CTPT và CTCT CAS# 1 3,783 0,66 2-Pyridinepropanoic acid, alpha me- tyl-beta-oxo-,ethyl ester C11H13NO3 0-0-0 2 5,221 2,66 Ethanol, 2-butoxy C6H14O2 111-76-2 3 6,362 0,75 2-methioxy[1]benzothieno[2,3-c] quinolin-6(5H)-one C16H11NO2 70453-75-7 4 7,847 0,80 1,2,3-tri (t-butyl)cyclopropenylium- hydrogene dichloride C15H28Cl2 105562-65-0 5 11,454 35,78 Benzene, 1-methoxy-4-(2-propenyl) C10H12O 140-67-0 6 13,890 6,57 Trimethylsilyl ester of 3-methyl-2-tri- methylsilyloxy -benzoic acid C14H24O3Si2 0-0-0 7 14,178 2,83 1-tetradecanol C14H30O 112-72-1 8 14,347 2,14 1-methylbutyl nitrite C5H11NO2 0-0-0 9 16,073 17,96 1,2-benzenedicarboxylic acid, Di- ethyl ester C12H14O4 84-66-2 10 17,591 5,99 1-hexadecanol C16H34O 36653-82-4 11 17,937 2,06 Nonan, 1-iodo C9H19I 4282-42-2 12 18,210 0,81 1-propanol, 2,2-dimethyl-, benzoate C12H16O2 3581-70-2 13 20,987 5,87 1,2-benzenedicarbonxylic acid, bis(2-methylpropyl) ester C16H22O4 84-69-5 14 23,141 6,12 1,2-benzenedicarbonxylic acid, dibu- tyl ester C16H22O4 84-74-2 Chú thích: % S: diện tích bề mặt; CTPT: công thức phân tử; CTCT: công thức cấu tạo Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 93 Bảng 5 cho thấy, cao N-hexan có chứa 14 cấu tử, trong đó một số cấu tử có hàm lượng lớn là: Benzene, 1-methoxy-4-(2-propenyl); 1,2-benzenedicarboxylic acid, diethyl ester; 1-hexadecanol. Các cấu tử trên là các acid, các ester và các phân tử gốc rượu. Điều đó cho thấy được tiềm năng kháng vi sinh vật của cao N-hexan. Bảng 6. Một số cấu tử chính của cao diclometan STT tR % S Hợp chất CTPT & CTCT CAS# 1 13,882 4,09 2-ethylhexanol C8H18O 104-76-7 2 16,072 11,74 1,2-benzenedicarbonxylic acid, dibutyl ester C12H14O4 84-66-2 3 17,593 3,00 1-dodecanol C12H26O 112-53-8 4 20,999 3,30 1,2-benzenedicarbonxylic acid, bis(2-methylpropyl) ester C16H22O4 84-69-5 5 22,199 1,09 1 , 1 , 1 , 3 , 5 , 5 , 7 , 7 , 7 - n o n a m e t h y l -3-(trimethylsiloxy) tetrasiloxane C12H36O4Si5 38146-99-5 6 23,152 3,49 1,2-benzenedicarbonxylic acid, dibutyl ester C16H22O4 84-74-2 Chú thích: % S: diện tích bề mặt; CTPT: công thức phân tử; CTCT: công thức cấu tạo. Bảng 6 cho thấy cao ethanol có chứa 6 cấu tử và một số cấu tử chính là 2-ethylhexanol; 1,2-benzene dicarbonxylic acid, dibutyl ester. Các cấu tử trên phần lớn cũng là các acid, các ester và các hợp chất có nhóm chức rượu. Điều đó cũng cho thấy tiềm khả năng kháng khuẩn của cao ethanol. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: - Xử lý hành tăm tươi bằng phương pháp sấy ở 50oC trong 20h và chọn phương pháp chiết Soxhlet với dung môi N-hexan để tách chiết các hoạt chất từ hành tăm cho hoạt tính kháng vi sinh vật tốt nhất. - Đã xác định liều lượng tối thiểu (MIC) đối với 06 vi khuẩn kiểm định trong đó; + Cao N-hexan với chủng Salmonella sp. BK1 có liều lượng tối thiểu nhỏ nhất là 0,0025mg/µl và với chủng B. cereus BK7 có liều lượng tối thiểu lớn nhất là 0,025mg/µl. + Cao ethanol với chủng B. cereus BK7 và B. subtilis BK5 có liều lượng tối thiểu nhỏ nhất là 0,005mg/µl, với Pseudomonas sp. BK4 có liều lượng tối thiểu lớn nhất là 0,03mg/µl. + Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao diclorometan đối với chủng B. cereus BK7 là 0,01mg/µl. - Có thể ứng dụng cao dịch chiết để bảo quản tôm trong ngày mà không cần phải sử dụng các chất bảo quản hóa học. Cao ethanol có hoạt tính oxi hóa cao nhất, được đánh giá tương đương với vitamin C. - Đã xác định được một số cấu tử chính trong thành phần các cao ethanol và cao N-hexan. 2. Kiến nghị Xác định thành phần hóa học cụ thể của các cao dịch chiết, xác định được các hợp chất có khả năng kháng vi sinh vật từ đó tìm hướng phân lập ra từng chất cụ thể. Nghiên cứu tối ưu các điều kiện tách chiết để nâng cao hiệu suất thu hồi các hoạt chất. Nghiên cứu ứng dụng cao hành tăm trên các sản phẩm thực phẩm để định hướng ứng dụng trong bảo quản thực phẩm. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đặng Xuân Cường, 2009. Nghiên cứu thu nhận dịch chiết có hoạt tính kháng khuẩn từ rong nâu Dictyota dichotoma Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật. Trường Đại học Nha Trang. 2. Nguyễn Văn Đàn, Ngô Ngọc Khuyến, 1991. Hợp chất thiên nhiên dùng làm thuốc. NXB Y học Hà Nội. 3. Lê Tự Hải, 2007. Nghiên cứu tách chiết và xác định thành phần hóa học cao dich dịch chiết từ cây pơmu Quảng Nam. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. 4. Trần Việt Hưng, 1999. Từ điển thảo mộc dược học. NXB Y học Hà Nội. 5. Từ Văn Mặc, 2003. Phân tích hóa lý phương pháp phổ nghiệm nghiên cứu cấu trúc phân tử. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 6. Lã Đình Mỡi, 2005. Tài nguyên thực vật Việt Nam, những cây có chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 7. Đỗ Việt Phương, 2005. Nghiên cứu thu nhận một số chất mầu có nguồn gốc thiên nhiên và ứng dụng trong chế biến các sản phẩm mô phỏng từ surimi. Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Nha Trang. 8. Nguyễn Thu Phương, 2007. Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất thuộc lớp chất tecpenoit từ cây Mỡ Phú Thọ (Manglietia phuthoensis Dandy). Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tiếng Anh 9. Kouki ONO, Naho SUGIHARA, Yuko HIROSE, Kumiko KATAGIKI, 2003. An examination of optimal extraction solvents for anthocyanin pigments from Black Rice produced in Gifu, Gifu City Women’s Research Bulletin. 10. Lesueur D., Ninh Khac Ban, Ange Bighelli, Alain Muselli and Joseph Casanova, 2006. Analysis of the root oil of Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas (Cupressaceae) by GC, GC–MS and 13C-NMR. Flavour And Fragrance Journal, 21: 171-174. 11. Viloria-Matos, A., M.J. Moreno-Alvarez and D. Hidalgo, 2001. Isolation and identifi cation of Betacyanin from fruits of Opuntia boldinghii Br. et R. by HPTLC. Cienc. Tecnol. Aliment. 3(3): 140-143.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_tach_chiet_va_khao_sat_hoat_tinh_khang_khuan_chon.pdf