- Đã khảo sát và xác định được điều kiện tối ưu để tổng hợp phức chất giữa neodim và
axit L-glutamic, gồm nhiệt độ là 600C; thời gian 3 giờ; pH = 6; tỉ lệ Nd/H2Glu là 1:2
- Đã tổng hợp được phức rắn glutamat neodim từ neodim với axit L-glutamic.
- Bằng phương pháp phân tích nhiệt và quang phổ hấp thụ hồng ngoại cho phép dự
đoán công thức phân tử của phức chất rắn tổng hợp từ neodim với axit L-glutamic là
H[Nd(Glu)2].3H2O.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự tạo phức rắn của neodim với axit L-Glutamic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU SỰ TẠO PHỨC RẮN CỦA NEODIM
VỚI AXIT L-GLUTAMIC
A RESEARCH INTO SOLID COMPLEXATION OF NEODYMIUM (III)
WITH L-GLUTAMIC ACID
PHẠM VĂN HAI
Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài báo này, giới thiệu kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng và thiết lập các điều kiện
tối ưu trong việc tổng hợp phức rắn của neodim (III) với axit L-glutamic bằng phương pháp
chuẩn độ phức chất với DTPA và chất chỉ thị Arsenazo III. Bằng phương pháp phân tích nhiệt
và quang phổ hồng ngoại đã xác định được thành phần và công thức cấu tạo của phức chất
tổng hợp.
ABSTRACT
Complexation of Neodymium (III) with L-Glutamic acid has been studied. Optimal conditions of
complex formation have been determined via reaction performance based on DTPA
complexometric titration method with Arsenazo III as an indicator. The complex has been
isolated in solid state. The structure of the complex was determined by thermal analysis and
infrared (IR) spectroscopy method.
1. MỞ ĐẦU
Nghiên cứu sự tạo phức của các nguyên tố đất hiếm (NTĐH) với các aminoaxit ngày
càng được nhiều nhà khoa học quan tâm, nhằm tìm kiếm các điều kiện tối ưu cho việc tổng
hợp các phức chất đất hiếm có hoạt tính sinh học, ít gây độc hại [2, 3, 4] ứng dụng trong phân
bón làm tăng năng suất cây trồng.
Trong bài báo này, chúng tôi thông báo một số kết quả nghiên cứu sự tạo phức giữa
neodim (Nd) với axit L-glutamic (H2Glu) là một α-aminoaxit có hoạt tính sinh học.
2. PHẦN THỰC NGHIỆM
Phương pháp thực nghiệm được tiến hành bằng cách tạo kết tủa Nd(OH)3 với dung
dịch NH3 dư từ dung dịch ban đầu Nd(NO3)3 đã được xác định nồng độ, rửa kết tủa nhiều lần
bằng nước cất để làm sạch NH3 có trong kết tủa. Tính toán lượng axit L-glutamic theo tỉ lệ
mol cần thiết so với Nd3+ rồi cho vào cốc thuỷ tinh có chứa kết tủa, khấy trộn bằng máy khuấy
từ trên bếp ổn nhiệt. Sau một thời gian nhất định, lấy mẫu để chuẩn độ lượng Nd3+ còn lại sau
phản ứng bằng DTPA, với chất chỉ thị arsenazo III, trong môi trường đệm pH = 4,2. Từ đó
tính được hiệu suất của phản ứng tạo phức ở các điều kiện thí nghiệm tương ứng [1]. Sản
phẩm phức tổng hợp được khảo sát bằng phương pháp SEM, IR và DTA.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất tạo phức
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất tạo phức
glutamat neodim được tiến hành trong điều kiện nồng độ ban đầu của Nd3+ là 10-3M, với tỉ lệ
Nd3+ : H2Glu = 1:2, nhiệt độ phản ứng được cố định ở 60oC, thời gian phản ứng được thay đổi
từ 1 đến 9 giờ. Kết quả khảo sát được trình bày trên hình 1.
Từ hình 1 cho thấy, trong cùng điều kiện về
nhiệt độ, tỉ lệ giữa Nd3+ và H2Glu, thời gian
phản ứng tăng thì hiệu suất phản ứng tăng
theo và đến khoảng 3 giờ thì đạt thời gian tối
ưu cho phản ứng tạo phức. Chúng tôi chọn
thời gian 3 giờ để khảo sát tiếp các thí nghiệm
sau.
Hình 1: Ảnh hưởng của thời gian đến
hiệu suất tạo phức
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất tạo phức
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng
nhiệt độ đến sự tạo phức cũng được tiến hành
như trên, với nồng độ ban đầu của Nd3+ là 10-
3M, tỉ lệ Nd3+ : H2Glu = 1:2, thời gian phản
ứng là 3 giờ, nhiệt độ được thay đổi từ 400C
đến 800C. Kết quả nghiên cứu được trình bày
trên hình 2.
Với kết quả thể hiện trên hình 2 cho
thấy, khi tăng nhiệt độ thì hiệu suất phản ứng
tạo phức tăng theo, nhưng khi tăng quá 600C
thì hiệu suất thu nhận phức lại giảm, điều này
được giải thích do trong vùng nhiệt độ cao đã
xảy ra sự phân hủy phức. Vì vậy, chúng tôi
chọn nhiệt độ 600C làm điều kiện nghiên cứu
cho các thí nghiệm sau.
3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ Nd3+/H2Glu đến hiệu suất tạo phức
Thí nghiệm được tiến hành trong điều
kiện: nồng độ ban đầu của Nd3+ là 10-3M, nhiệt
độ phản ứng là 600C, thời gian thực hiện phản
ứng tạo phức là 3 giờ, tỉ lệ nồng độ giữa H2Glu
và Nd3+ được thay đổi từ 0,5 đến 4. Kết quả khảo
sát về ảnh hưởng của tỉ lệ Nd3+/H2Glu đến hiệu
suất phản ứng tạo phức được trình bày ở hình 3.
Từ hình 3 cho thấy, hiệu suất phản ứng tạo phức
phụ thuộc vào tỉ lệ nồng độ giữa các chất tham
gia phản ứng, trong đó Nd3+ và H2Glu có tỉ lệ 1:2
sẽ tạo phức bền nhất, tương ứng với phản ứng tạo
phức giữa một ion trung tâm Nd3+ với hai phối tử
của gốc axit H2Glu. Ngược lại, ở các tỉ lệ khác ta
Hình 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ
đến hiệu suất tạo phức
Hình 3: Ảnh hưởng của tỉ lệ H2Glu
và Nd3+ đến hiệu suất tạo phức
chỉ thu được kết tủa trắng đục, không tạo tinh thể đẹp, chứng tỏ thành phần tạo phức tối ưu
giữa Nd và H2Glu theo tỉ lệ 1:2 .
3.4. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất của phản ứng tạo phức
Thí nghiệm được tiến hành với dung dịch Nd(NO3)3 có nồng độ ban đầu 10-3M trong các
điều kiện nhiệt độ 600C, thời gian phản ứng 3 giờ và tỉ lệ giữa Nd3+ và H2Glu là 1 : 2, pH của
phản ứng được thay đổi từ 3,5 đến 7,0. Kết quả khảo sát được trình bày trên bảng 1
Bảng 1: Ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức
STT pH
bd
3Nd
n + (mol)
du
3Nd
n + (mol) puNd3n + (mol) Hiệu suất (%)
1 3,5 10−3 6,15.10−4 3,85.10−4 38,5
2 4,0 10−3 5,00.10−4 5,00.10−4 50,0
3 4,4 10−3 4,01.10−4 5,99.10−4 59,9
4 5,1 10−3 3,09.10−4 6,91.10−4 69,1
5 6,0 10−3 2,50.10−4 7,50.10−4 75,0
6 6,5 10−3 1,79.10−4 8,21.10−4 82,1
7 7,0 10−3 0,47.10−4 9,53.10−4 95,3
Qua bảng 1 cho thấy, trong các giá trị pH đã
khảo sát thì hiệu suất phản ứng tăng theo chiều
tăng pH, nên ứng với pH = 7,0 phản ứng tạo phức
đạt hiệu suất khá cao, tuy nhiên khi
chụp ảnh tinh thể phức chất tạo thành trên kính
hiển vi điện tử chỉ thu được tinh thể hình kim rõ
ràng đối với các phức được tạo thành ở điều kiện
pH = 6,0 (hình 4), còn các phức ở giá trị pH khác
ảnh chụp không định hình rõ ràng. Điều này có
thể được giải thích ở pH = 6,0 phản ứng tạo phức
giữa Nd3+ và H2Glu đạt hiệu suất tối ưu, phức tạo
thành bền vững, còn ở pH > 6,0 có sự cạnh tranh
trong việc tạo phức hydroxo với ion Nd3+. Hình 4: Ảnh tinh thể Glutamat
Neodim
3.5. Dự đoán cấu trúc phức chất rắn của neodim với axit L-glutamic
Từ các điều kiện đã khảo sát ở phần trên, tiến hành tổng hợp phức rắn của neodim với
axit L-glutamic rồi đo phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt thu được kết quả dưới đây:
3.5.1. Nghiên cứu phức chất bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại
Phổ hấp thụ hồng ngoại của axit L-glutamic và phức glutamat neodim được ghi trên máy
Impact 410-Nicolet (Mỹ) trong vùng 4000cm−1 - 400cm−1. Kết quả được chỉ ra trên hình 5;
hình 6 và bảng 2.
Bảng 2: Các tần số hấp thụ chính của các hợp chất
Hợp chất 2NHν +3NHν
−COO
asν 2
NHδ
+
3NHδ
−COO
sν
H2Glu
- 3060,35
2084,83
1644,64 - 1512,67 1419,19
Hx[Nd(HyGlu)z.nH2O] 3383,13 - 1613,30 1543,09 - 1396,80
Kết quả thu được trong các phổ hồng ngoại cho thấy, phức chất tạo thành không còn
dải hấp thụ ở 3060,35cm−1 của −NH3+ nữa mà thay vào đó là dải hấp thụ của nhóm −NH2 với
giá trị thấp hơn giá trị bình thường quan sát được, chứng tỏ nhóm −NH2 của axit L-
glutamic đã phối trí với ion Nd3+. Điều này có thể được khẳng định thêm khi dải hấp thụ ở
2084,83cm−1 ứng với dao động hóa trị nhóm −NH3+ trong phổ của axit L-glutamic hoàn toàn
biến mất trong phổ của phức chất.
2νNH NH2ν
Dải hấp thụ ở 1512,67cm−1 đặc trưng cho dao động biến dạng của nhóm −NH3+ trong
axit L-glutamic tự do dịch chuyển về vùng tần số cao hơn (1543,09cm−1) được gán cho dao
động biến dạng của nhóm −NH2 trên phổ của phức chất có nguồn gốc từ nhóm −NH3+ của axit
L-glutamic sau khi đã tạo nối với Nd3+. Điều này cũng chứng tỏ axit L-glutamic đã tham gia
phối trí với ion Nd3+ thông qua nguyên tử N của nhóm −NH2.
Trong phổ hồng ngoại của phức chất ta thấy có sự giảm giá trị (1613,3cm−1) và
giảm giá trị (1396,80cm−1) so với các tần số tương ứng trong phổ của L-glutamic tự do
chứng tỏ nhóm cacboxyl của axit L-glutamic cũng đã tham gia phối trí với ion Nd3+.
−COO
asν
-COO
sν
Với kết quả trên, chứng tỏ có sự hình thành phức chất rắn giữa neodim với axit L-
glutamic thông qua các cầu phối trí được tạo bởi axit L-glutamic liên kết với ion Nd3+ qua
nguyên tử oxi của nhóm cacboxyl và nguyên tử nitơ của nhóm amin.
Hình 5: Phổ hấp thụ hồng ngoại của axit L-glutamic
Hình 6: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức glutamat neodim
3.5.2. Nghiên cứu phức chất bằng phương pháp phân tích nhiệt
Giản đồ phân tích nhiệt của phức glutamat neodim được ghi trên máy Shimadzu TA50
(Nhật Bản). Tốc độ nâng nhiệt là 10 C trong 1 phút ngoài không khí, ở khoảng nhiệt độ 30-
8000C. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Hình 7, hình 8.
0
Giản đồ phân tích nhiệt của phức glutamat neodim cho thấy trên đường cong DTA có
một hiệu ứng thu nhiệt ở 97,360C và một hiệu ứng tỏa nhiệt ở 404,570C. Giản đồ TGA của
phức chỉ ra rằng quá trình phân hủy phức glutamat neodim có thể chia thành 2 giai đoạn. Giai
đoạn đầu tiên hoàn tất tại 1100C ứng với việc giảm 10,848% khối lượng. Khối lượng giảm này
phù hợp với giá trị lý thuyết của 11,04% khối lượng tương ứng với 3 phân tử nước tách ra.
Giai đoạn thứ hai khi nhiệt độ lên đến 4400C ứng với 29,995% khối lượng giảm xuống, chứng
tỏ có quá trình phân hủy và đốt cháy phức và đến 8000C tiếp tục giảm 9,506% khối lượng. Sản
phẩm còn lại của quá trình phân tích nhiệt gồm có ½ Nd2O3 và 6C [5]. Như vậy, trong cấu
trúc phân tử của phức chất có chứa 3 phân tử nước.
Hình 7: Giản đồ DTA của phức Hình 8: Giản đồ TGA của phức
Từ các kết quả thu được ở hai phương pháp phân tích trên đây, ta có thể dự đoán công
thức phân tử của phức chất rắn tổng hợp từ Nd3+ và axit L-glutamic là: H[Nd(Glu)2].3H2O.
4. KẾT LUẬN
- Đã khảo sát và xác định được điều kiện tối ưu để tổng hợp phức chất giữa neodim và
axit L-glutamic, gồm nhiệt độ là 600C; thời gian 3 giờ; pH = 6; tỉ lệ Nd/H2Glu là 1:2
- Đã tổng hợp được phức rắn glutamat neodim từ neodim với axit L-glutamic.
- Bằng phương pháp phân tích nhiệt và quang phổ hấp thụ hồng ngoại cho phép dự
đoán công thức phân tử của phức chất rắn tổng hợp từ neodim với axit L-glutamic là
H[Nd(Glu)2].3H2O.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Văn Hai, Lưu Minh Đại. Chiết La, Pr, Nd, Sm, Eu bằng triizoamylphotphat từ
môi trường axit tricloacetic, axit nitric. Tạp chí Hóa học, T.36 (1), Tr. 22-25, 1998.
[2] Nguyễn Trọng Uyển, Nguyễn Đình Bảng, Lê Xuân Thành, Nguyễn Sĩ Tuấn. Tổng hợp
và nghiên cứu tính chất của một số phức chất Aspartat - đất hiếm nhẹ. Tạp chí Hóa
học, T.31 (4), Tr. 12-14, 1993.
[3] Nguyễn Đình Bảng, Nguyễn Trọng Uyển, Nguyễn Quốc Thắng. Nghiên cứu sự tạo
phức của một số nguyên tố đất hiếm với axit L-Glutamic bằng phương pháp chuẩn độ
pH meter. Tạp chí Hóa học, T.35 (2), Tr. 1-2, 1997.
[4] Nguyễn Hữu Đỉnh, Trần Thị Đà. Ứng dụng một số phương pháp nghiên cứu cấu trúc
phân tử, NXB Giáo dục, tr. 36-52, 68-73, 302-304, 321-333, 1999.
[5] CHEN, Pei; ZHAO, Feng-Qi; LUO, Yang; HU, Rong-Zu; GAO, Sheng-Li; ZHENG,
Yu-Mei; DENG, Min-Zhi; GAO, Yin. Thermal Decomposition Behavior and Non-
isothermal Decomposition Reaction of Copper (II) Salt of 4-Hydroxy-3,5-
dinitropyridine Oxide and Its Application in Solid Rocket Propellant. Chimese Journal
of Chemistry, 22, 1056-1063, 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_246_1459.pdf