Nghiên cứu sự phân hóa giàu nghèo ở một số xã vùng ven thành phố Thái Nguyên
Qua nghiên cứu sự phân hóa giàu nghèo ở
một số xã vùng ven thành phố Thái Nguyên,
chúng tôi cho rằng sự phân hóa giàu nghèo là
một hiện tượng kinh tế - xã hội, phản ánh sự
phân chia xã hội thành các nhóm xã hội có
điều kiện về kinh tế khác nhau và tồn tại
khách quan. Do dự phân hóa giàu nghèo ở
Thành phố vẫn chưa nghiêm trọng và nằm
trong giới hạn cho phép nên những giải pháp
giải quyết phân hóa giàu nghèo được xác định
theo hướng nhằm phát huy những mặt tích
cực đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của
sự phân hóa giàu nghèo. Thực hiện đồng bộ
tất cả các giải pháp không phải để triệt tiêu,
xóa bỏ phân hóa giàu nghèo mà chỉ để kiềm
chế sự gia tăng phân hóa giàu nghèo, hạn chế
sự phân hóa giàu nghèo cả về kinh tế và phi
kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
nhanh đi liền với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, góp phần phát triển bền vững.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự phân hóa giàu nghèo ở một số xã vùng ven thành phố Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bùi Đình Hòa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 115 - 119
115
NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO
Ở MỘT SỐ XÃ VÙNG VEN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Bùi Đình Hòa*
Trường Đại học Nông lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy sự phân hóa thu nhập khá rõ nét giữa hai xã Đồng Bẩm và
Phúc Trìu và giữa các nhóm hộ ở hai xã. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng phản ánh đúng thực
tế, các hộ làm nông nghiệp thường có thu nhập thấp hơn các hộ làm phi nông nghiệp. Các nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến phân hóa giàu nghèo như: tác động của công nghiệp hóa và đô thị hóa; đầu
tư công chưa hợp lý giữa các vùng và khu vực kinh tế; dịch vụ công chưa được quan tâm thỏa
đáng; triển khai chương trình XĐGN thiếu đồng bộ, kém hiệu quả; bất lợi về vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên; nghèo do đặc điểm của hộ dân. Để hạn chế sự phân hóa giàu nghèo cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp như: tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội; đào tạo, nâng
cao năng lực cho người nghèo; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội; ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu, ban hành chính sách trợ cấp
cho người nghèo.
Từ khóa: Thái Nguyên, phân hóa giàu nghèo, thu nhập, nông thôn, người nghèo.
∗
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hơn hai mươi năm qua, nước ta thực hiện
công cuộc đổi mới theo cơ chế thị trường đã
đem lại những thành quả rất đáng khích lệ:
tăng trưởng kinh tế luôn được giữ ở mức ổn
định khá, đời sống người dân theo đó cũng
ngày càng được nâng cao. Chúng ta đã thực
hiện tương đối tốt mối quan hệ giữa một bên
là tăng trưởng kinh tế và một bên là đảm bảo
sự công bằng xã hội, tuy nhiên cũng còn tồn
tại không ít những hạn chế. Đặc biệt là phân
tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo ngày càng
gia tăng, nhất là ở các vùng nông thôn lân cận
các đô thị, trong đó có thành phố Thái
Nguyên. Thực tế vấn đề diễn ra như thế nào?
Trả lời câu hỏi này mang lại những ý nghĩa
nhất định, mà trước hết giúp ta thấy được
thực tế của mối quan hệ kinh tế - xã hội và
việc giải quyết nó trên một khía cạnh cụ thể,
đó là tăng trưởng kinh tế và phân hóa giàu
nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sự phân hóa giàu nghèo của một
số xã vùng ven Thành phố Thái Nguyên” sẽ
góp phần trả lời câu hỏi nêu trên.
∗
Tel: 0983640108
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng phân hóa giàu nghèo
ở các xã vùng ven thành phố Thái Nguyên.
Đề xuất, hoàn thiện các giải pháp nhằm hạn
chế sự phân hóa giàu nghèo, đảm bảo sự phát
triển bền vững cho các xã vùng ven thành phố
Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
Đối với tài liệu thứ cấp: Các tài liệu thứ cấp
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, từ
các báo cáo, tạp chí, tài liệu của Tổng cục
Thống kê thông qua các cuộc khảo sát mức
sống dân cư (từ năm 2004 đến năm 2008).
Đối với tài liệu sơ cấp: Dựa theo phương
pháp tính hệ số thu nhập (H), chúng tôi tiến
hành điều tra thu thập số liệu với nội dung
liên quan tại 120 hộ ở 2 xã đại diện của vùng
ven Thành phố là xã Đồng Bẩm và xã Phúc
Trìu, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên. Sau đó xếp loại thu nhập bình quân đầu
người ở mỗi xã từ thấp đến cao và chia mỗi
xã thành 5 nhóm, 20% số người có thu nhập
thấp nhất xếp vào nhóm 1, sau đó lần lượt đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Bùi Đình Hòa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 117 - 119
116
nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 là nhóm
20% số người có thu nhập cao nhất.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Qua số liệu điều tra cho thấy sự phân hóa thu
nhập khá rõ nét giữa hai xã và các nhóm hộ ở
hai xã. Thu nhập bình quân/người/tháng của
xã Đồng Bẩm là 1.499.488 đồng, của xã Phúc
Trìu là 949.778 đồng. So với thu nhập bình
quân/người/tháng của cả tỉnh là 1.046.000
đồng thì thu nhập của xã Đồng Bẩm cao hơn
453.488 đồng, còn thu nhập của xã Phúc Trìu
thấp hơn 96.222 đồng (Bảng 1 và Bảng 2).
Trong từng xã cũng có sự chênh lệch rõ rệt về
thu nhập: ở xã Đồng Bẩm chênh lệch thu
nhập giữa nhóm 5 và nhóm 1 là 5,14 lần. Ở
xã Phúc Trìu chênh lệch thu nhập giữa nhóm
5 và nhóm 1 là 4,45 lần. So với chênh lệch
thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo
nhất của tình là 4,4 lần thì chênh lệch của xã
Đồng Bẩm cao hơn 0,74 lần, còn xã Phúc
Trìu chỉ cao hơn 0,01 lần. Điều này cũng
đúng với thực tế hiện nay: ở nơi nào có thu
nhập càng cao thì ở đó sự phân hóa giàu
nghèo càng rõ nét.
Hình 1. Thu nhập bình quân/người/tháng (vnđ) xét theo 5 nhóm thu nhập
tại xã Đồng Bẩm và xã Phúc Trìu năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Bùi Đình Hòa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 115 - 119
117
Qua hình 1, chúng ta thấy thu nhập ở tất cả
các nhóm của xã Đồng Bẩm đều cao hơn các
nhóm tương ứng ở xã Phúc Trìu và thu nhập
của nhóm 1 ở hai xã thấp hơn rất nhiều so
với nhóm 5.
Bảng 2 cho thấy thu nhập bình
quân/người/tháng của cả nhóm các hộ giàu
nhất và nhóm các hộ nghèo nhất ở xã Đồng
Bẩm đều cao hơn so với thu nhập bình
quân/người/tháng của các nhóm hộ giàu nhất
và nhóm các hộ nghèo nhất của tỉnh Thái
Nguyên. Còn ở xã Phúc Trìu chênh lệch về
thu nhập bình quân/người/tháng của các
nhóm hộ giàu nhất và nhóm các hộ nghèo
nhất là 4,45 lần tương đương với mức chênh
lệch bình quân chung của cả tỉnh.
Ở bảng 3 chúng ta thấy, các hộ gia đình ở
nhóm 1 có thu nhập chủ yếu là từ nông – lâm
nghiệp còn thu nhập từ các ngành phi nông
nghiệp và tiền công, tiền lương rất ít. Trong
khi đó, các hộ gia đình ở nhóm 5 lại có thu
nhập chính từ sản xuất phi nông nghiệp và từ
tiền lương, tiền công. Kết quả trên cũng phản
ánh đúng thực tế, các hộ làm nông nghiệp
thường có thu nhập thấp hơn các hộ làm phi
nông nghiệp.
Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa
giàu nghèo
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy có nhiều
nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo
trong các hộ gia đình, trong đó nổi bật là các
nguyên nhân sau: Thứ nhất, do tác động của
công nghiệp hóa và đô thị hóa; Thứ hai, do
đầu tư công chưa hợp lý giữa các vùng và khu
vực kinh tế; Thứ ba, dịch vụ công chưa được
quan tâm thỏa đáng; Thứ tư, triển khai
chương trình xóa đói giảm nghèo thiếu đồng
bộ, kém hiệu quả; Thứ năm, do bất lợi về vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên; Thứ sáu, do
đặc điểm của hộ dân.
Bảng 2. So sánh mức chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư tại xã Đồng Bẩm
và xã Phúc Trìu với tỉnh Thái Nguyên năm 2009
TT Đơn vị
Bình quân
chung
(VNĐ)
Nhóm1
(VNĐ)
Nhóm 5
(VNĐ)
Chênh lệch nhóm
5/nhóm 1(lần)
1
Xã Đồng Bẩm
- Thu nhập BQ/người/tháng 1.499.488 558.611 2.873.056 5,14
- Chênh lệch so với BQ chung toàn
tỉnh +453.448 +111.611 +904.056
- % chênh lệch +43,35 +24,97 +45,91
2
Xã Phúc Trìu
- Thu nhập BQ/người/tháng 949.778 398.333 1.774.306 4,45
- Chênh lệch so với BQ chung toàn
tỉnh -96.222 -48.667 -194.694
- % chênh lệch -9,2 -10,89 -9,89
3
Tỉnh Thái Nguyên
- Thu nhập BQ/người/tháng 1.046.000 447.000 1.969.000 4,40
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả và Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Bùi Đình Hòa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 117 - 119
118
Bảng 3. Thu nhập bình quân/hộ/tháng chia theo 3 ngành kinh tế chính
tại 2 xã Đồng Bẩm và Phúc Trìu năm 2009 (ĐVT: VNĐ)
Chỉ tiêu
Xã Đồng Bẩm Xã Phúc Trìu
Thu từ nông
- lâm nghiệp,
thủy sản
Thu từ phi
nông
nghiệp
Thu từ tiền
lương, tiền
công
Thu từ nông -
lâm nghiệp,
thủy sản
Thu từ phi
nông nghiệp
Thu từ tiền
lương, tiền
công
- Bình quân chung 1.353.333 2.675.000 1.906.950 1.771.667 1.148.333 833.333
Theo giới tính chủ hộ
- Nam 1.419.149 3.148.936 2.172.702 1.835.185 1.211.111 879.629
- Nữ 1.115.385 961.539 946.154 1.200.000 583.333 916.667
Theo dân tộc
- Dân tộc Kinh 1.353.333 2.675.000 1.906.950 1.800.000 1.306.452 848.387
- Dân tộc khác - - - 1.741.379 979.310 920.690
Theo nhóm thu nhập
- Nhóm 1 1.208.333 83.333 41.667 1.541.667 0 0
- Nhóm 2 1.783.333 125.000 576.417 2.216.667 166.667 83.333
- Nhóm 3 1.566.667 750.000 1.733.333 1.500.000 1.225.000 650.000
- Nhóm 4 1.541.667 3.958.333 1.183.333 1.750.000 1.225.000 1.558.333
- Nhóm 5 666.667 8.458.333 6.000.000 1.850.000 3.125.000 1.700.000
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Giải pháp hạn chế sự phân hóa giàu nghèo
Một là, cùng với việc tập trung vào 3 nhóm
hoạt động chủ yếu: tạo điều kiện cho người
nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập; Tạo
cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã
hội; Nâng cao năng lực và nhận thức cần ưu
tiên bảo đảm đủ nguồn lực cho chương trình
theo cơ chế huy động đa dạng hóa, tăng
cường sự tham gia của người dân, tăng cường
giám sát, đánh giá và khả năng phối hợp của
các tổ chức trong thực hiện chương trình.
Hai là, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội;
tăng trưởng kinh tế là điều kiện, là tiền đề vật
chất để giải quyết vấn đề xã hội, ngược lại,
giải quyết tốt vấn đề công bằng xã hội sẽ góp
phần thực hiện ổn định chính trị - xã hội, tạo
ra tăng trưởng bền vững.
Ba là, Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho
khu vực nông nghiệp, nông thôn cả về cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật, năng lực cán bộ để khai
thác tiềm năng, thế mạnh của khu vực này,
nhất là tạo nhiều việc làm tại chỗ cho khu vực
nông nghiệp – nông thôn.
Bốn là, quan tâm đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, một mặt vừa đáp ứng
nhu cầu hội nhập, mặt khác vừa trang bị cho
người lao động có điều kiện để tự tạo việc
làm, tìm việc làm cả trong nước và đi lao
động ở nước ngoài, giảm số người thất nghiệp
là đối tượng tiềm ẩn có nguy cơ rơi xuống
ngưỡng nghèo.
Năm là, cần nghiên cứu, ban hành chính sách
trợ cấp đối với những hộ có thu nhập thấp,
nhất là những hộ có thu nhập thấp ở khu vực
thành thị, để giảm áp lực đổi với việc thực
hiện mục tiêu giảm nghèo. Về lâu dài, cần
nghiên cứu, xây dựng, ban hành Luật an sinh
xã hội và Luật bảo trợ xã hội. Đây là những
cơ sở pháp lý rất quan trọng để giải quyết vấn
đề công bằng xã hội trong giai đoạn tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Bùi Đình Hòa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 115 - 119
119
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu sự phân hóa giàu nghèo ở
một số xã vùng ven thành phố Thái Nguyên,
chúng tôi cho rằng sự phân hóa giàu nghèo là
một hiện tượng kinh tế - xã hội, phản ánh sự
phân chia xã hội thành các nhóm xã hội có
điều kiện về kinh tế khác nhau và tồn tại
khách quan. Do dự phân hóa giàu nghèo ở
Thành phố vẫn chưa nghiêm trọng và nằm
trong giới hạn cho phép nên những giải pháp
giải quyết phân hóa giàu nghèo được xác định
theo hướng nhằm phát huy những mặt tích
cực đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của
sự phân hóa giàu nghèo. Thực hiện đồng bộ
tất cả các giải pháp không phải để triệt tiêu,
xóa bỏ phân hóa giàu nghèo mà chỉ để kiềm
chế sự gia tăng phân hóa giàu nghèo, hạn chế
sự phân hóa giàu nghèo cả về kinh tế và phi
kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
nhanh đi liền với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, góp phần phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Du Phong và các tác giả (2000), Giải quyết
vấn đề phân hóa giàu nghèo ở các nước và ở Việt
Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2009), Kết
quả khảo sát mức sống dân cư năm 2008, Nxb
Thống kê.
[3]. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
(2000), Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu
nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước
ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
[4]. Gillis. M, D.H Perkins, M. Roemer and
D.R.Snodgrass. Economics of Development,
USA, 1993.
[5]. Thammasat University, Social Economic
Indicator, 1996. UNDP, Human Development
Report, 1999.
SUMMARY
A STUDY ON GAP BETWEEN RICH AND POOR IN SOME COMMUNES IN
THE SURROUNDING AREA OF THAINGUYEN CITY
Bui Dinh Hoa∗
College of Agriculture and Forestry - TNU
Results of the study showed that the distribution of income is quite clear between the two
communes and among their groups. The results also reflected the fact that the farming households
often have lower income than non-farm households. The study pointed out the main causes leading
to the gap of income as the impact of industrialization and urbanization; irrational investment for
regions and sectors, in adequate public services; inefficiencty poverty reduction programs;
disadvantages of geography and natural conditions, the special characteristics of poor households.
To limit the gap of income between the rich and the poor, it is very necessary to implement
comprehensive measures such as opportunities for the poor to access social services, training,
capacity building for the poor, resolve harmonious relationship between economic growth and
social justice; investment priorities to agriculture, rural research, priority policies for the poor.
Key words: Thainguyen, gap between rich and poor, income, countryside, the poor.
∗
Tel: 0983640108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_su_phan_hoa_giau_ngheo_o_mot_so_xa_vung_ven_thanh.pdf