Nghiên cứu sử dụng chất màu nhạy sáng tự nhiên để chế tạo pin mặt trời hữu cơ
Do vậy, cấu trúc xốp có ảnh hưởng quan trọng đối với hiệu suất chuyển hóa năng lượng
của pin mặt trời sử dụng chất màu nhậy sáng do TiO2 đóng vai trò là chất nhận điện tử từ chất
màu để tạo ra dòng điện trong pin mặt trời. Vì vậy, với cấu trúc xốp này đã làm tăng lên rất
nhiều diện tích tiếp xúc giữa lớp TiO2 với chất màu so với cấu trúc lớp TiO2 không xốp. Theo
kết quả nghiên cứu đã được công bố của chúng tôi [9], thì độ dày tối ưu của lớp TiO2 cho chất
màu nhạy sáng là khoảng 17 oom và do vậy cho các nghiên cứu dưới đây chúng tôi đã chế tạo
pin mặt trời có độ dày như trên.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sử dụng chất màu nhạy sáng tự nhiên để chế tạo pin mặt trời hữu cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
128
Tạp chí Hóa học, T. 45 (6A), Tr. 128 - 132, 2007
Nghiên cứu sử dụng chất màu nhạy sáng tự nhiên để
chế tạo pin mặt trời hữu cơ
Đến Tòa soạn 15-11-2007
Nguyễn Đức Nghĩa, Ngô Trịnh Tùng, Vũ Quốc Thắng, Trần Việt H
Viện Hóa học, Viện Khoa học v' Công nghệ Việt Nam
Summary
Natural light-sensitive dyes like chlorophyll and its derivative have two strong absorption
peaks in the visible region (blue and orange region). Therefore they could be used for fabrication
of dye-sensitized solar cell. Comparing the performance, dye-sensitized solar cell using
chlorophyllin sodium copper salt as dye has achieved better I-V properties than the solar cell
using chlorophyll as dye such as higher open circuit photovoltage, short circuit current density,
higher maximum power output and overall energy conversion efficiency. The parameters of the
solar cell using chlorophyllin sodium copper salt are: Voc = 427 mv, Isc =170 àA/cm2, FF = 0.4
and = 0.036%.
I - Mở đầu
Trong thế kỷ 21, vấn đề năng lợng sẽ trở
thnh mối quan tâm hng đầu trên thế giới do
các nguồn năng lợng tự nhiên nh dầu mỏ,
than đá ngy cng cạn kiệt. Điều ny đ3 thúc
đẩy sử phát triển các nguồn năng lợng có khả
năng tái tạo nh dùng sức gió hay sử dụng năng
lợng mặt trời. Cho đến nay, pin mặt trời chế tạo
trên công nghệ sử dụng vật liệu silicon (Si) đ3
từng bớc đợc ứng dụng một cách rộng r3i.
Trong thời gian gần đây, pin mặt trời hữu cơ đ3
thu hút đợc sự quan tâm của các nh khoa học
trên thế giới do so với pin mặt trời sử dụng công
nghệ vật liệu Si, pin mặt trời loại ny có một số
u điểm vợt trội nh giá thnh sản xuất rẻ, có
độ linh hoạt cao v khả năng chế tạo qui mô lớn
dễ dng [1].
Trong các loại pin mặt trời hữu cơ, pin mặt
trời sử dụng các chất mu nhạy sáng đang có
tiềm năng ứng dụng to lớn do nó đạt đợc hiệu
suất chuyển hóa năng lợng tơng đối cao. Cho
một số chất mu nhạy sáng trên cơ sở phức của
Ruthenium nh tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium
(II), hiệu suất chuyển hóa năng lợng đ3 đạt tới
10-12% so với 25% của pin mặt trời sử dụng vật
liệu Si [2,3]. Trong tự nhiên, đ3 từ lâu ngời ta
đ3 biết đến phản ứng quang hợp trong cây xanh
v chất tạo ra phản ứng quang hợp trong cây
xanh chính l chất diệp lục (Chlorophyll). Từ
phát hiện trên, đ3 có một số tác giả nghiên cứu
sử dụng chất diệp lục có trong cây để chế tạo
dạng pin mặt trời sử dụng chất mu nhạy sáng
[4 - 6].
Trong bi báo ny, chúng tôi nghiên cứu chế
tạo pin mặt trời sử dụng chất mu nhạy sang
trên cơ sở chất chlorophyll đợc chiết xuất từ lá
cây xanh v dẫn xuất của nó. Các tính năng của
pin đợc khảo sát v thảo luận.
II - Thực nghiệm
1. Hóa chất
Chất mu nhạy sáng tự nhiên chlorophyll
đợc chiết tách từ lá cây bởi theo ti liệu [7, 8].
Cũng theo [7, 8], chlorophyll l hỗn hợp của 2
loại chlorophyll a v b, trong đó tỷ lệ giữa
129
chlorophyll a v b l khoảng 3:1. Sự khác nhau
giữa chlorophyll a v b l nhóm methyl trong
chlorophyll a đợc thay thế bởi nhóm aldehyt
trong chlorophyll b (xem hình 1). Dẫn xuất của
chlorophyll – muối natri chlorophyllin đồng
đợc mua của h3ng Sigma-Aldrich. Hình 1 l
công thức hóa học của chlorophyll a v dẫn xuất
của của chlorophyll.
(a) (b)
Hình 1: Cấu trúc hóa học của chlorophyll a (a) v muối natri chlorophyllin đồng (b)
Tấm kính tráng lớp dẫn điện oxit indium –thiếc (ITO) đợc cung cấp bởi h3ng Nihon Sheet
Glass Ltd, oxít titan P25 (TiO2) của h3ng Degussa. Chất điện ly I/I3 đợc mua của úc. Các dung môi
sử dụng trong thí nghiệm nh axeton, etanol l các sản phẩm của Trung Quốc.
2. Chế tạo pin mặt trời
Hình 2 l sơ đồ cấu tạo pin mặt trời sử dụng chất mu nhạy sáng tự nhiên.
Hình 2: Sơ đồ cấu tạo pin mặt trời sử dụng chất mu nhạy sáng tự nhiên
Lớp TiO2 đợc phủ lên kính tráng ITO theo công nghệ nh trong ti liệu [7, 8] v điện cực
ny đợc gọi l điện cực lm việc (working electrode). Điện cực đối l kính tráng ITO đợc phủ một
lớp mỏng cacbon v có tác dụng l chất xúc tác trong phản ứng chuyển hóa I3
- thnh I-.
Kính ITOKính ITO
Lớp CacbonLớp TiO2 + Chất
mầu
I-
I3
-
130
Sau đó điện cực lm việc đợc nhúng trong
dung dịch aceton chlorophyll hay dung dịch
ethanol muối natri chlorophyllin đồng trong 24
giờ. Khi lấy điện cực hoạt động ra khỏi dung
dịch chất mu, điện cực đợc lm sạch bằng
dung môi aceton v để khô ở nhiệt độ phòng.
Khi lắp gép pin mặt trời, chất điện ly I/I3
đợc nhỏ vo giữa 2 tấm điện cực v cuối cùng
2 điện cực đợc dính lại với nhau bằng keo
epoxy.
2. Phơng pháp khảo sát
Để khảo sát sự hấp thụ ánh sáng của chất
mầu, phổ hấp thụ ánh sáng đợc đo trên máy
Multispec-1500 (Shimazu).
Tính chất điện quang của pin đợc khảo sát
với nguồn sáng l đèn wolfram công suất 200W,
khoảng cách giữa nguồn sáng v pin l 4 cm.
Cờng độ chiếu sáng l 80 mW/cm2. Điện thế
v cờng độ dòng điện đợc đo bằng máy đo đa
năng Model 1006 (KYORITSU) với biến trở
500 . Hệ số điền đầy FF của pin đợc tính
theo công thức:
FF = Imax.Vmax/Isc.Voc
Trong đó Imax v Vmax l cờng độ dòng điện v
điện thế tại thời điểm pin có công suất cực đại.
Isc l dòng đoản mạch v Voc l điện thế mạch hở
Hiệu suất chuyển hóa năng lợng ánh sáng
của pin đợc tính theo công thức:
= Isc. Voc. FF/Pin
Pin: Công suất chiếu sáng.
III - Kết quả v thảo luận
Hình 3 l phổ hấp thụ ánh sáng của
chlorophyll v dẫn xuất của nó.
(a) (b)
Hình3: Phổ hấp thụ ánh sáng của chlorophyll (a) v dẫn xuất của nó (b)
Từ kết quả trên cho ta thấy, trong vùng ánh sáng khả kiến chlorophyll có 2 đỉnh hấp thụ ánh
sáng mạnh ở bớc sóng 430 nm v 665 nm. Muối natri chlorophyllin đồng cũng có 2 đỉnh hấp thụ
ánh sáng mạnh ở bớc sóng ngắn hơn ở 415 nm v 630 nm. Nh vậy cả 2 chất mu trên đều có thể
sử dụng trong việc chuyển hóa năng lợng mặt trời thnh điện năng trong dạng pin mặt trời sử dụng
chất mu nhạy sáng.
Hình 4 l ảnh SEM của lớp TiO2
131
Hình 4: ảnh SEM của lớp TiO2
Qua phân tích ảnh SEM cho ta thấy các hạt
TiO2 có đờng kính khoảng 20-30 nm liên kết
với nhau tạo ra cấu trúc xốp trong lớp TiO2.
Trong dạng pin mặt trời sử dụng chất mu nhạy
sáng xảy ra các quá trình chuyển hóa nh
sau[8]:
M + hv M* (1)
M* + TiO2 e- (TiO2) + M oxy hóa (2)
M oxy hóa + 3/2I
- M + 1/2 I3- (3)
1/2 I3
- + e- điện cực đối 3/2I- (4)
Trong đó: M l chất mu nhạy sáng, M* là trạng
thái kích thích của chất mu, hv l năng lợng
ánh sáng.
Do vậy, cấu trúc xốp có ảnh hởng quan
trọng đối với hiệu suất chuyển hóa năng lợng
của pin mặt trời sử dụng chất mu nhậy sáng do
TiO2 đóng vai trò l chất nhận điện tử từ chất
mu để tạo ra dòng điện trong pin mặt trời. Vì
vậy, với cấu trúc xốp ny đ3 lm tăng lên rất
nhiều diện tích tiếp xúc giữa lớp TiO2 với chất
mu so với cấu trúc lớp TiO2 không xốp. Theo
kết quả nghiên cứu đ3 đợc công bố của chúng
tôi [9], thì độ dy tối u của lớp TiO2 cho chất
mu nhạy sáng l khoảng 17 àm v do vậy cho
các nghiên cứu dới đây chúng tôi đ3 chế tạo
pin mặt trời có độ dy nh trên.
Hình 5 l tính chất điện thế- dòng điện của
pin mặt trời sử dụng 2 loại chất mu trên.
Kết quả trên cho ta thấy, tính năng của pin
mặt trời sử dụng chlorophyll thấp hơn so với pin
mặt trời sử dụng muối natri chlorophyllin đồng.
Trong khi điện thế mạch hở của 2 loại pin trên
không khác nhau nhiều (415 mV cho chất mu
chlorophyll v 427 mV cho chất mu muối natri
chlorophyllin đồng), thì ở mật độ dòng đoản
mạch có sự khác biệt rõ rệt giữa 2 loại pin: 41
àA/cm2 cho chlorophyll v 170 àA/cm2 cho
muối natri chlorophyllin đồng. Công suất cực
đại của pin sử dụng chlorophyll l 0,006
mW/cm2, của pin sử dụng muối natri
chlorophyllin đồng l 0.029 mW/cm2 v hệ số
điền đầy tơng ứng của chúng l 0,35 v 0,4.
Hiệu suất chuyển hóa năng lợng của pin mặt
trời sử dụng muối natri chlorophyllin đồng l
= 0,036% cao hơn hẳn so với pin mặt trời sử
dụng chất chlorophyll ( = 0,008%). So với pin
mặt trời sử dụng chất dẫn xuất của chlorophyll
có tên gọi l chlorine –e6 [10] có hiệu suất
chuyển hóa năng lợng đạt 0,76%, thì hiệu suất
chuyển hóa năng lợng của các pin mặt trời ny
còn rất hấp. Các nghiên cứu nhằm tăng hiệu suất
chuyển hóa năng lợng của pin mặt trời trên
đang đợc tiếp tục thực hiện.
IV - Kết luận
Chất mu nhạy sáng tự nhiên nh
chlorophyll v dẫn xuất của nó đều có hai đỉnh
hấp thụ ánh sáng mạnh trong vùng khả kiến
132
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
M
ật
độ
dò
ng
đi
ện
àA
/c
m
2
Điện thế ( mV)
Chlorophyll
Dẫn xuất chlorophyll
Hình 5: Tính chất I-V của pin mặt trời sử dụng chất mu nhạy sáng chlorophyll
v dẫn xuất của nó
(vùng ánh sáng tím v vùng ánh sáng da cam)
v do vậy có khả năng sử dụng để chế tạo dạng
pin mặt trời dùng chất mu nhạy sáng. Pin mặt
trời sử dụng chất mu muối natri chlorophyllin
đồng có các tính năng nh điện thế mạch hở,
dòng đoản mạch, đặc biệt công suất cực đại v
cùng với nó l hiệu suất chuyển hóa năng lợng
của nó cao hơn hẳn so với pin mặt trời hữu cơ sử
dụng chất mu chlorophyll. Các thông số của
pin mặt trời sử dụng chất mu muối natri
chlorophyllin đồng nh sau: Voc = 427 mV, Isc
= 170 àA/cm2, FF = 0,4 v = 0,036%.
Ti liệu tham khảo
1. M. Gratzel. Inorg. Chem. 44, 6841(2005).
2. P. Liska, N. Vlachopoulos, M.K.
Nazeeruddin, P. Comte and M. Gratzel. J.
Am. Chem. Soc. 110, 3686 (1988).
3. M.K. Nazeeruddin, A. Kay, I. Rodicio, R.
Humphry-Baker, E. Muller, P. Liska, N.
Vlachopoulos and M. Gratzel. J. Am. Chem.
Soc. 115, 6382 (1993).
4. K. Aoki, Y. Takeuchi, Y. Amao. Bull Chem.
Soc. Japan 78, 132 (2005).
5. A. Kay, M. Gratzel. J. of Phys. Chem. 97,
6272 (1993).
6. A. Kay, R.H. Baker, M. Gratzel. J. of Phys.
Chem. 98, 952 (1994).
7. G.P Smestad. Solar Energy Materials and
Solar Cell. 55, 157 (1998).
8. G.P. Smestad, M. Gratzel. J. of Chemistry
Education. 75, 752 (1998).
9. Ngo Trinh Tung, Vu Quoc Thang, Tran Viet
Ha, Nguyen Duc Nghia, Nguyen Thien
Phap. 1st International Symposium on
Ultimate Stability of Nano-structured
Polymers and Composites, JAIST October
(2007) P. 14.
10. Y. Amao, Y. Yamada, K. Aoki. J. of
Photochemistry and Photobiology A:
Chemistry 164, 47 (2004).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_237_4073.pdf