Đã xác định được các điều kiện phản ứng khác nhau như nhiệt độ, thời gian, hàm lượng
MA, DCP, tốc độ quay trục vít để có mức độ ghép MA lên PE thực hiện trên máy brabender
mixer là tối ưu.
Phản ứng ghép dị thể MA lên PE thành công được chứng minh bằng phổ hồng ngoại, đo
góc tiếp xúc, ảnh SEM và đo tính chất cơ học.
Cho thấy rằng MAPE điều chế có cấu trúc và khả năng tạo tương hợp tương tự MAPE nhập
ngoại của hàng ALDRICH.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quy trình công nghệ cho phản ứng ghép dị thể maleic anhydrit lên polyetylen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
149
Tạp chí Hóa học, T. 45 (5A), Tr. 149 - 154, 2007
NGHIÊN CứU QUY TRìNH CÔNG NGHệ CHO PHảN ứNG GHéP
Dị THể MALEIC ANHYDRIT LÊN POLYETYLEN
Đến Tòa soạn 16-8-2007
PHạM NGọC LÂN, Trần Vĩnh Diệu, Phan Thị Loan, Nguyễn Thị châu giang
Trung Tâm Nghiên cứu Vật liệu Polyme, Tr2ờng Đại học Bách khoa H7 Nội
SUMMARY
This article is dealing with the study on the heterogeneous graft-reaction of maleic anhydride
onto polyethylene. The reaction was carried out on the brabender mixer extruder. The optimal
reaction conditions were found as follows, the temperature: 190oC, the reaction time: 6 minutes,
the screw speed: 60 r/min., the %weight content of PE, MA and DCP: 80, 1.5 and 0.2,
respectively. The success of the reaction was confirmed by the IR-spectroscopy, contact angles
measurements and mechanical property testing. It showed that the obtained MAPE had the
similar structure and phase compatibility as of the commercial one.
I - Mở ĐầU
Chất trợ tơng hợp hay đợc sử dụng trong
chế tạo blend polyetylen (PE)-tinh bột (TB) l-
maleic anhydrit (MA) ghép lên polyetylen, viết
tắt l- MAPE [1]. Có 3 phơng pháp ghép cơ bản
để chế tạo MAPE, đó l- phơng pháp ghép
trong dung dịch, phơng pháp ghép nóng chảy
[2] v- phơng pháp ghép lên PE thể rắn [5]. ĐA
có nhiều công trình nghiên cứu phơng pháp
ghép MA lên PE [2 - 7]. Phản ứng n-y phụ
thuộc rất nhiều v-o điều kiện công nghệ, cho
nên mức độ ghép thu đợc rất khác nhau. ĐA
nghiên cứu phản ứng n-y trên máy trộn
brabender mixer của CHLB Đức để tìm ra điều
kiện công nghệ tối u, phục vụ mục đích tự điều
chế sản phẩm MAPE l- chất trợ tơng hợp cho
m-ng polyme tự hủy PE-TB, nhằm giảm bớt giá
th-nh của loại m-ng n-y.
II - THựC NGHIệM
1- Nguyên liệu v hóa chất
- Nhựa PE (LLDPE) của Saudi Arabia, nhiệt
độ chảy mềm: 110oC, tỷ trọng riêng: 0,923
(g/cm3),chỉ số chảy ở 230oC: 3,45 (g/10 phút).
- Maleic anhydrit của hAng ALDRICH,
nhiệt độ nóng chảy: 51oC.
Dicumyl peroxit (DCP) của hAng
ALDRICH. Thời gian bán phân hủy: 0,25 phút
(200oC).
- MAPE nhập ngoại của hAng ALDRICH.
Nhiệt độ chảy mềm: 120oC, mức độ ghép: 0,8%.
- Tinh bột sắn đợc sản xuất tại l-ng nghề
H- Tây,độ ẩm: 10 - 12%, kích thớc hạt:
khoảng 0,02 mm.
2. Các phơng pháp nghiên cứu v thử
nghiệm
- Phổ hồng ngoại: đo trên máy Tensor 27
(Bruker), mẫu đo ở dạng m-ng mỏng.
- Độ bền kéo đứt: theo tiêu chuẩn ISO-527-1
trên máy LLOYD-LR 500 N (Anh).
- Góc tiếp xúc: đợc xác định trên máy
Cahn DCA, Mỹ. Mẫu đo ở dạng m-ng mỏng,
d-y 0,05 - 0,07 mm. Chất lỏng để nhúng l- nớc
cất 2 lần deion. Kết quả thu đợc l- giá trị trung
bình của 5 lần đo.
150
- Chế tạo tinh bột nhiệt dẻo (TBND): Theo
quy trình mô tả trong [8].
- Quy trình chung ghép MA lên PE: Phản
ứng ghép đợc thực hiện trên máy brabender
mixer. Thứ tự đa MA, DCP v- PE v-o buồng
trộn thay đổi tùy theo mục đích nghiên cứu.
Nhiệt độ, thời gian trộn v- tốc độ quay trục vít
cũng đợc thay đổi. Sản phẩm lấy ra đợc cắt
nhỏ.
- L-m sạch sản phẩm MAPE: 3 g MAPE
dạng hạt nhỏ đợc hòa tan trong 100 ml xylen
trong bình cầu 2 cổ có gắn sinh h-m ngợc,
nhiệt kế v- cánh khuấy từ. Nâng nhiệt độ lên
140oC, giữ nguyên nhiệt độ n-y trong 2 giờ. Sau
đó dung dich hòa tan đợc chuyển v-o một cốc
thủy tinh 500 ml, để nguội v- tiến h-nh kết tủa
bằng cách nhỏ giọt từ từ 300 ml axeton, khuấy
liên tục. Để lắng v- lọc sản phẩm qua phễu lọc
xốp số 3. Rửa sản phẩm bằng axeton 3 lần, sấy
khô trong tủ sấy chân không ở 80oC trong 5 giờ.
- Phơng pháp chế tạo blend PE-MAPE-
TBND: Tỷ lệ MAPE/TBND=100/15 PKL. Tỷ lệ
PE/TBND thay đổi: 90/10, 80/20 v- 70/30
(PKL). Nhiệt độ 190oC, tốc độ quay trục vít: 45
v/ph., thời gian 6 phút.
- Xác định mức độ ghép (% MA). Mức độ
ghép đợc xác định qua phổ hồng ngoại theo
công thức [9]:
%(MA)= 0,032 +
0,411
+
1377-1366
1724171317901788
A
AA
hoặc công thức [10]:
%(MA)= 723720
1724171317901788
+
A
AA
Trong đó A l- mức độ hấp thụ phổ đo tại bớc
sóng cm-1 trên phổ IR.
1788 - 1790 cm-1: vạch phổ hấp thụ của
nhóm cacboxyl trong MA.
1713 - 1724 cm-1: vạch phổ hấp thụ của
nhóm cacboxyl trong axit maleic.
1366 - 1377 cm-1: vạch phổ hấp thụ của
nhóm CH trong mạch PE.
720 - 723 cm-1: vạch phổ hấp thụ của nhóm
CH2 trong mạch PE.
Phổ hồng ngoại đợc đo trên máy Tensor-27
của hAng Bruker. Mẫu đo ở dạng m-ng mỏng.
III - KếT QUả V* THảO LUậN
1. ảnh hởng của nồng độ DCP lên phản ứng
ghép
ảnh hởng của nồng độ DCP đến khả năng
ghép của MA lên PE đợc nghiên cứu thông qua
xác định hiệu suất ghép bằng phổ hồng ngoại.
Thời gian phản ứng đợc chọn l- 6 phút, nhiệt
độ: 190oC, tốc độ quay trục vít 60 v/ph. Kết quả
đợc trình b-y trong bảng 1.
Từ bảng 1 cho thấy, khi tăng h-m lợng
DCP đến 0,2 %KL thì mức độ ghép tăng, tăng
tiếp lợng DCP thì mức độ ghép lại giảm xuống.
Có thể rằng lúc đầu h-m lợng DCP c-ng tăng
thì gốc tự do CH3
• đợc tạo ra c-ng nhiều, cũng
có nghĩa số trung tâm hoạt động trên mạch PE
đợc tạo ra c-ng nhiều, dẫn đến nhiều phân tử
MA đợc ghép lên mạch PE. Nhng khi h-m
lợng DCP có quá nhiều trong hỗn hợp phản
ứng thì số gốc tự do do tạo th-nh tham gia nhiều
v-o quá trình dập tắt mạch theo cơ chế kết hợp.
Do vậy lợng MA không đợc gắn lên mạch PE
nhiều v- sản phẩm có số mạch khâu ngang cao.
Kết quả n-y rất phù hợp với kết quả của các tác
giả khác [11].
Bảng 1: ảnh hởng của h-m lợng DCP (so với 100 PKL PE) lên múc độ ghép (MG)
Nồng độ MA (% KL) Nồng độ DCP (%KL) MG (công thức 14) MG (công thức 32)
1,5 0,05 0,29 0,25
1,5 0,10 0,33 0,33
1,5 0,20 0,39 0,47
1,5 0,30 0,25 0,17
151
M
G
,%
2. ảnh hởng của nồng độ MA lên phản ứng ghép
Trong phản ứng n-y nồng độ DCP đợc chọn l- 0,2 %KL, h-m lợng MA thay đổi. Các điều
kiện khác giống nh trờng hợp trên. Kết quả đợc trình b-y trong bảng 2.
Bảng 2: ảnh hởng nồng độ DCP (so với 100PKL PE) lên mức độ ghép (MG)
Nồng độ DCP (%KL) Nồng độ MA (%KL) MG , % (Công thức
14)
MG, % (Công thức
32)
0,2 0,75 0,29 0,27
0,2 1,50 0,39 0,47
0,2 3,00 0,33 0,33
Nhận thấy khi tăng nồng độ MA, lúc đầu
hiệu suất ghép tăng. Nhng khi nồng độ MA
vợt quá 1,5%KL thì mức độ ghép lại giảm.
Điều n-y đợc giải thích nh sau: ban đầu, tăng
nồng độ MA l-m tăng h-m lợng gốc tự do
MA, do vậy việc tách nguyên tủ H ra khỏi mạch
PE cũng đợc gia tăng, l-m cho mức độ ghép
MA tăng lên. Nhng khi h-m lợng MA vợt
qua một giới hạn n-o đó (trong trờng hợp n-y
l- 1,5%KL), MA bị d ra nhiều. Lợng MA d
n-y sẽ hình th-nh một pha phân tách. Điều n-y
cho phép DCP hấp phụ lên pha MA phân tách,
l-m cho lợng DCP còn lại tham gia v-o phản
ứng ghép bị ít đi. Thực nghiệm cũng cho thấy
trong trờng hợp n-y tạo ra nhiều mạch nhánh
v- liên kết ngang [10].
3. Tốc độ quay trục vít
Khi tăng tốc độ quay trục vít từ 30 tới 60
vòng/phút thì mức độ ghép tăng. Điều n-y có
thể giải thích bởi sự tăng hiệu quả trộn của các
chất phản ứng trong polyme nóng chảy. Tuy
nhiên, nếu tăng tốc độ quay trên 60 vòng /phút
sẽ l-m tăng nhiệt độ phản ứng do tăng nhiệt của
momen xoắn trạng thái nhớt cao [10]. Điều n-y
sẽ l-m tăng tốc độ bay hơi các chất phản ứng,
do đó l-m giảm hiệu suất của phản ứng ghép v-
phản ứng phụ xảy ra nhiều hơn. Nh vậy, tốc độ
quay trục vít thích hợp đợc chọn l- 60
vòng/phút.
4. ảnh hởng của nhiệt độ
Trong nghiên cứu n-y phản ứng tiến h-nh
trong 6 phút, h-m lợng MA: 1,5 %KL, DCP:
0,2%KL, nhiệt độ thay đổi. Kết quả đợc chỉ ra
trên hình 1.
0.31
0.4
0.45
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
170 190 200
Nhiệt độ, oC
Hình 1: ảnh hởng của nhiệt độ lên mức độ ghép
Từ hình 1 nhận thấy, khi tăng nhiệt độ thì
mức độ ghép có tăng, nhng tăng không nhiều
lắm. Việc tăng nhiệt độ l-m gia tăng khả năng
tách nguyên tử H khỏi mạch PE, nghĩa l- tăng
khả năng ghép của MA. Mặt khác, việc tăng
nhiệt độ l-m MA v- DCP thăng hoa nhanh hơn,
l-m giảm hiệu quả khơi m-o của DCP v- giảm
hiệu suất ghép MA [2]. Do vậy việc tăng nhẹ
152
mức độ ghép khi tăng nhiệt độ l- hệ quả của 2
quá trình trái ngợc trên xảy ra đồng thời trong
quá trình ghép. Thực nghiệm cũng cho thấy
nhiệt độ phản ứng 190oC l- thích hợp. Nếu nhiệt
độ ghép l- 150oC thì cần thời gian phản ứng lâu,
vì thời gian bán hủy của DCP ở nhiệt độ n-y l-
9,2 phút. Còn ở nhiệt độ 200oC thì thời gian bán
hủy của DCP lại quá nhanh (0,25 phút) v- ở
nhiệt độ n-y MA v- DCP bị tổn hao nhiều do bị
thăng hoa rất mạnh. Tóm lại, Kết quả cho thấy ở
điều kiện thí nghiệm đA tiến h-nh, khi h-m
lợng của MA l- 1,5%KL, của DCP l- 0,2%KL,
nhiệt độ phản ứng 190oC, tốc độ quay trục vít
45v/ph. v- thời gian ghép 6 phút thì có đợc
hiệu suất ghép cao nhất.
5. Phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại của PE, MAPE điều chế v-
MA đợc trình b-y trong hình 2.
Hình 2: Phổ hồng ngoại: a - PE, b - MAPE điều chế, c - MA tinh khiết
Khi so sánh phổ IR của MA v- MAPE điều
chế nhận thấy chúng đều có đỉnh hấp thụ tại
1780cm-1 v- 1853 cm-1, đặc trng cho dao động
đối xứng v- không đối xứng của nhóm C=O.
Đỉnh hấp thụ tại 1714 cm-1 trong phổ của MAPE
thuộc về nhóm C=O của axit maleic, không có
trong phổ của MA l- do trong quá trình phản
ứng, MA đA hút ẩm, nhóm andehit chuyển th-nh
nhóm axit. Khi so sánh phổ hồng ngoại của
MAPE điều chế v- của MAPE nhập ngoại,
chúng ho-n to-n tơng tự nhau, đều có đỉnh hấp
thụ tại 1780 cm-1 1853 cm-1 v- 1714 cm-1. Điều
n-y chứng tỏ phản ứng ghép MA lên PE đA thực
hiện th-nh công v- sản phẩm điều chế tơng tự
sảm phẩm thơng mại. Quan trong hơn nữa, khi
tính mức độ ghép của MAPE nhập ngoại, theo
công thức [9] có MG = 0,84, theo công thức
[10] ta có MG = 0,89. Theo ALDRICH, mức độ
ghép của nó bằng 0,80, cho thấy kết quả thực
nghiệm v- tính toán l- khá chính xác v- tin cậy.
6. Góc tiếp xúc
Để khẳng định thêm về sự th-nh công của
phản ứng ghép, đA tiến h-nh đo góc tiếp xúc của
sản phẩm MAPE điều chế, so sánh với MAPE
nhập ngoại. Góc tiếp xúc đợc đo khi nhúng
mẫu v-o nớc (advancing) v- nâng mẫu lên khỏi
mặt nớc (receding). Kết quả đợc trình b-y
trong bảng 3.
a
b
c
1780
1714
1853
1780
153
Bảng 3: Giá trị góc tiếp xúc của MAPE điều chế v- nhập ngoại
Mẫu PE MAPE nhập ngoại MAPE điều chế
Góc tiếp xúc, độ (khi nhúng mẫu) 95,57 81,12 88,35
Góc tiếp xúc, độ (khi nâng mẫu) 73,66 35,88 40,76
Nhận thấy rõ rằng khi MA đợc ghép lên PE
thì góc tiếp xúc của sản phẩm điều chế cũng nh
nhập ngoại đều giảm xuống so với của PE. Do
mức độ ghép ở MAPE điều chế thấp hơn nên
khả năng thấm ớt của nó không cao bằng so
với của sản phẩm nhập ngoại (góc tiếp xúc lớn
hơn).
7. Khả năng tơng hợp của MAPE
Để biết khả năng tạo sự tơng hợp của
MAPE điều chế v- so với khả năng đó của
MAPE nhập ngoại, đA tạo blend PE-TB có
15%KL của MAPE. Tỷ lệ PE/TB l-
80/20(%KL). Tạo mẫu v- nghiên cứu cấu trúc bề
mặt bẻ gAy bằng SEM. Kết quả đợc trình b-y
trong hình 3.
Nhận thấy trong ảnh a, khi không có MAPE,
có nhiều lỗ trống kích thớc lớn. Hiện tợng
n-y l- do các hạt tinh bột do không đợc liên
kết pha tốt với nền PE đA bong tróc khỏi mặt bẻ
gAy của vật liệu. Trong trờng hợp sử dụng
MAPE nhập ngoại v- điều chế (ảnh (b) v- (c)
tơng ứng) hầu nh không nhìn thấy ranh giới
pha giữa PE v- TB. Điều n-y chứng tỏ rằng,
cũng giống nh MAPE nhập ngoại, MAPE điều
chế tạo sự tơng hợp cao giữa PE v- tinh bột.
Khả năng tạo tơng hợp của MAPE điều chế
còn đợc khẳng định khi đo độ bền kéo đứt của
blend PE-TB. Kết quả đợc trình b-y trên hình
4.
Từ hình 4 cho thấy, khi có chất trợ tơng
hợp MAPE điều chế cũng nh nhập ngoại, độ
bền kéo đứt của blend PE-TB tăng lên rất nhiều.
Mẫu blend có MAPE điều chế có độ bền kéo
đứt cao hơn một ít so với mẫu có MAPE nhập
ngoại.
(a) (b)
(c)
Hình 3: ảnh SEM của blend PE-TB: a - không có MAPE,
b - có MAPE nhập ngoại, c - có MAPE điều chế
154
Đ
ộ
bề
n
ké
o
đứ
t,
M
Pa
13.6
15.7
16.06
12
12.5
13
13.5
14
14.5
15
15.5
16
16.5
1 2 3
Hình 4: Độ bền kéo đứt của blend PE-TB: (1) - không có MAPE,
(2) - có MAPE nhập ngoại, (3) - có MAPE điều chế
IV- KếT LUậN
ĐA xác định đợc các điều kiện phản ứng
khác nhau nh nhiệt độ, thời gian, h-m lợng
MA, DCP, tốc độ quay trục vít để có mức độ
ghép MA lên PE thực hiện trên máy brabender
mixer l- tối u.
Phản ứng ghép dị thể MA lên PE th-nh
công đợc chứng minh bằng phổ hồng ngoại, đo
góc tiếp xúc, ảnh SEM v- đo tính chất cơ học.
Cho thấy rằng MAPE điều chế có cấu trúc
v- khả năng tạo tơng hợp tơng tự MAPE nhập
ngoại của hAng ALDRICH.
T*I LIệU THAM KHảO
1. Phạm Ngọc Lân, Nguyễn Châu Giang, Phan
Thị Tuyết Mai, Trịnh Minh Đạt. Tạp chí
Hóa học, T. 44 (2), 219 - 222 (2006).
2. G. Moad. The synthesis of polyolefin graft
copolymers by reactive extrusion, Prog.
Polym. Sci., Vol. 24, 81 - 142 (1999).
3. Wulin Qui, Takashi Endo, Takahiro
Hirotsu, Eur. Polym. J., Vol. 41, 1979 -
1984 (2005).
4. K. Kelar, B. Hurkowski. Polymer, Vol. 41,
1055 - 1062 (2000).
5. A. Priola, R. Bongiovanni, G. Gozzelino.
Eur. Polym. J., Vol. 9, 1047 - 1450 (1994).
6. G. Samay, T. Nagy, JL. White. J. Appl.
Polym. Sci., Vol. 56, 1423 - 1433 (1995).
7. NG. Gayload, R. Mehta, V. Kuma, M. Tazi.
J. Appl. Polym. Sci., Vol. 44, 1941 - 1949
(1992).
8. Pham Ngoc Lan, Nguyen Chau Giang,
Nguyen Minh Thu. Proceeding RSCE, 4,
M/10, Hanoi (2005).
9. Tracey Bray, Sam Damiris and others,
Macromol.Symp., 129, 109 - 118 (1998).
10. L. Bing, TC. Chung. J. Polym. Sci., Part A,
Polym. Chem., Vol. 38, 1337 - 1342 (2000).
11. R. R. N. Sailaja, Manas Chanda. J. Appl.
Polym. Sci., Vol. 80, 863 - 872 (2001).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_197_1316.pdf