At present, research on genetic relationships in plants generally and in particular in maize (Zea
may L.) by RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA - polymorphic DNA fragments
amplified randomly) are applied by many scientists around the world because this technique has
many advantages including ease of implementation, quick evaluation of the unknown genome and
economy. By RAPD technique with the use of 10 random primers, we analyzed the genetic
diversity of 10 studied maize cultivars. Research results showed that all 10 primers had
polymorphism. DNA segments cloned with each primer ranged from 3 to 8 and the total number of
DNA segments cloned when analyzing 10 random primers was 51. Genetic distance and tree
diagrams were set by UPGMA method. The results showed that 10 maize cultivars were divided
into 2 groups: group I included seven cultivars: LVN 9, LVN 10, LVN 45, LVN 61, LVN 66,
LVN 885, and C 919; group II consisted of three remain cultivars: LVN 092, LVN 99 and LVN
145. Heritability of 10 studied maize cultivars was HRAPD = 65%;
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quan hệ di truyền của một số giống ngô (zea mays L.) có khả năng chịu hạn khác nhau - Nguyễn Vũ Thanh Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 131 - 137
131
NGHIÊN CỨU QUAN HỆ DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ
(Zea mays L.) CÓ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN KHÁC NHAU
Nguyễn Vũ Thanh Thanh1*, Lương Thị Thanh Nga1, Lê Thị Hồng Trang1,
Hồ Mạnh Tường2, Lê Văn Sơn2, Chu Hoàng Mậu3
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên, 2Viện Công nghệ sinh học,
3Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hiện nay, nghiên cứu quan hệ di truyền ở cây trồng nói chung và ở cây ngô (Zea may L.) nói riêng
nhờ chỉ thị RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA- đa hình các đoạn DNA được khuếch
đại ngẫu nhiên) được nhiều nhà khoa học trên thế giới sử dụng bởi kỹ thuật này có nhiều ưu điểm
là dễ thực hiện, nhanh chóng đánh giá được hệ gen của thực vật khi chưa biết nhiều thông tin về hệ
gen, không tốn kém,... Bằng kỹ thuật RAPD với việc sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên, chúng tôi đã
phân tích sự đa dạng di truyền của 10 giống ngô nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 10
mồi đều thể hiện tính đa hình. Số phân đoạn DNA được nhân bản với mỗi mồi dao động từ 3- 8 và
tổng số phân đoạn DNA được nhân bản khi phân tích 10 mồi ngẫu nhiên là 51 phân đoạn. Khoảng
cách di truyền và biểu đồ hình cây được thiết lập nhờ phương pháp UPGMA, kết quả cho thấy 10
giống ngô được chia thành 2 nhóm: nhóm I bao gồm 7 giống là: LVN 9, LVN 10, LVN 45, LVN
61, LVN 66, LVN 885, C 919; nhóm II gồm 3 giống còn lại là: LVN 092, LVN 99 và LVN 145. Hệ
số di truyền của 10 giống ngô nghiên cứu là HRAPD=65%.
Từ khóa: RAPD, di truyền, ngô, PIC, sơ đồ hình cây, Zea may L.
MỞ ĐẦU*
Ngô (Zea mays L.) là một trong những cây
lương thực có tầm quan trọng trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Diện tích trồng ngô
đứng thứ 3 sau lúa mỳ và lúa nước. Năm
2010, diện tích ngô của cả nước là 1.126.390
ha, sản lượng ngô năm 2010 đạt 4.606.800
tấn, năng suất 40,9 tạ/ha [10].
Vấn đề đặt ra là nghiên cứu chọn tạo các
giống ngô có chất lượng tốt, năng suất cao
nhằm phục vụ nhu cầu trong nước cũng như
xuất khẩu. Hiện nay, các nhà khoa học đã sử
dụng nhiều phương pháp mới trong nghiên
cứu sự đa dạng di truyền của các giống cây
trồng nói chung và của cây ngô nói riêng như
RAPD, RFLP, AFLP, SSR, STS,... Các
phương pháp này không những phát huy hiệu
quả mà còn khắc phục nhược điểm của các
phương pháp chọn giống truyền thống bởi
hiệu quả sàng lọc cao, tiết kiệm thời gian và
tin cậy. Trong số đó, chỉ thị RAPD được sử
dụng rộng rãi, bởi kỹ thuật này đơn giản và ít
tốn kém mà vẫn đánh giá được sự đa dạng di
truyền và mối quan hệ di truyền ở mức độ
*
Tel: 0912 664126, Email: thanhthanhdhkhtn@gmail.com
phân tử. Trên thế giới, kỹ thuật RAPD đã
được nhiều tác giả sử dụng để nghiên cứu
quan hệ di truyền của một số giống ngô.
Osipova và cs nghiên cứu dòng ngô A188 và
dòng soma A188 bằng sử dụng kỹ thuật
RAPD với 15 mồi, số phân đoạn được khuếch
đại từ 2 – 17 phân đoạn, kích thước khoảng
từ 200 – 2000 bp, hệ số tương đồng di truyền
dao động trong khoảng 64 – 72% [6]. Asif và
cs (2006) đã tiến hành phân tích DNA bằng
kỹ thuật RAPD ở 6 giống ngô lai sử dụng 40
mồi ngẫu nhiên, kết quả đã phân biệt được
nguồn gốc của một số giống ngô lai [2].
Vasconcelos và cs (2008) sử dụng kỹ thuật
RAPD với 47 mồi ngẫu nhiên đã nhân được
221 băng DNA trong đó có 130 băng biểu
hiện đa hình [8]. Souza và cs (2008) xác định
quan hệ di truyền của 16 dòng ngô lai với sử
dụng 22 mồi RAPD khuếch đại được 265
băng DNA và 16 cặp mồi SSR khuếch đại
được 75 băng DNA, 16 dòng ngô được chia
thành 3 nhóm [7]. Ở Việt Nam, kỹ thuật
RAPD cũng đã được các tác giả Bùi Mạnh
Cường, Ngô Hữu Tình, Ngô Việt Anh sử
dụng để xác định quan hệ di truyền của các
giống ngô, xác định được một số cặp lai ưu tú
có khả năng cho ưu thế lai cao [1], [3], [4].
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 131 - 137
132
Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết
quả nghiên cứu sự đa dạng di truyền của 10
giống ngô (Zea may L.) có khả năng chịu hạn
khác nhau bằng kỹ thuật RAPD, nhằm tạo cơ
sở cho việc tuyển chọn các giống ngô có chất
lượng tốt, năng suất cao làm vật liệu chọn
giống và góp phần bảo tồn và phát triển
nguồn gen cây ngô.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu
Chúng tôi sử dụng hạt của 10 giống ngô khác
nhau do Viện nghiên cứu Ngô (Đan Phượng-
Hà Nội) cung cấp. Nguồn gốc của các giống
ngô được trình bày ở bảng 1.
Phương pháp nghiên cứu
Tách chiết và làm sạch DNA tổng số theo
phương pháp của Gawel và cs [5]. Kiểm tra
chất lượng DNA bằng điện di trên gel
agarose 0,8% và quang phổ theo tỷ số của
phổ hấp phụ OD260/OD280. Hàm lượng của
DNA được tính toán và pha loãng về nồng
độ sử dụng 25 ng/µl.
Phản ứng RAPD được thực hiện theo phương
pháp William và cs (1990) [9] trên máy
System 9700 với thành phần và nồng độ của
các chất tham gia phản ứng như sau: H2O –
14,8 µl; đệm PCR 10X - 2,5 µl; MgCl2 (25
mM) - 2,5 µl; dNTP (2,5 mM) - 2 µl; mồi
(10 µl) - 2 µl, Taq polymerase (5U) - 0,2 µl;
DNA khuôn (25 ng/µl) - 1 µl, tổng thể tích
25 µl. Phản ứng RAPD được thực hiện trong
máy PCR với chu trình nhiệt như sau: bước
1: 940C trong 3 phút; bước 2: 940C trong 1
phút, bước 3: 360C trong 1 phút,bước 4:
720C trong 1 phút; lặp lại 40 chu kỳ từ bước
2 đến bước 4; bước 5: 720C trong 10 phút;
lưu giữ ở 40C. Kết quả sản phẩm RAPD
được đánh giá thông qua hình ảnh điện di
trên gel agarose 1,8%.
Sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên cho phản ứng
RAPD được thiết kế và đặt tại hãng
Invitrogen, mỗi mồi dài 10 nucleotide, thông
tin về trình tự các mồi sử dụng được trình bày
trong bảng 2.
Bảng 1. Danh sách 10 giống ngô nghiên cứu
STT Giống Khả năng
chịu hạn
Nguồn gốc và phương pháp
1 LVN 9 Kém Giống ngô lai đơn sử dụng dòng bất dục đực tế bào chất,
được tạo ra từ tổ hợp lai DF18C/DF5, trong đó DF18C đã
qua 18 đời lai lại
2 LVN 10 Tốt Giống ngô lai đơn được tạo ra từ các dòng tự phối DF2/DF1
do
3 LVN 45 Khá Giống lai đơn từ 2 dòng tự phối
4 LVN 61 Kém Giống lai đơn, dòng mẹ và dòng bố được tạo từ các giống lai
ưu tú nhập nội có nguồn gốc nhiệt đới
5 LVN 66 Khá Giống lai đơn từ tổ hợp lai D3015M/D11
6 LVN 092 Khá Giống ngô lai đơn được tạo ra từ tổ hợp lai C502N/C152N.
7 LVN 99 Khá Giống ngô lai đơn có các dòng được rút từ các giống lai ưu
tú nhập nội có nguồn gốc nhiệt đới
8 LVN 145 Tốt Giống ngô lai đơn sử dụng dòng nuôi cấy bao phấn tham gia
vào thành phần bố mẹ
9 LVN 885 Kém Giống lai đơn chọn tạo từ tổ hợp lai C88N/T5 theo phương
pháp truyền thống
10 C 919 Tốt Được nhập nội từ công ty Monsanto Thái Lan
Bảng 2. Trình tự nucleotide của 10 mồi ngẫu nhiên
Tên mồi Trình tự mồi (5’- 3’) Tên mồi Trình tự mồi (5’- 3’)
OPH 09 TGTAGCTGGG OPO 12 CAGTGCTGTG
OPH 03 AGACGTCCAC OPP08 ACATCGCCCA
OPG 06 CTGAGACGGA OPG13 CTGCTGGGAC
OPB10 CTGCTGGGAC UBC400 GCCCTGATAT
UBC 326 GTCCTGGTAG UBC776 CTTCCCTCCT
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 131 - 137
133
Dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện
của các phân đoạn DNA khi điện di sản phẩm
RAPD của các giống ngô nếp với các đoạn
mồi ngẫu nhiên để làm cơ sở cho sự phân tích
số liệu theo quy ước: Số 1: xuất hiện phân
đoạn DNA, số 0: không xuất hiện các phân
đoạn DNA. Các số liệu này được xử lý trên
máy vi tính theo chương trình NTSYSpc
version 2.0 để xác định quan hệ di truyền của
các giống ngô ở mức độ phân tử.
Xác định hệ số đa dạng di truyền (Genetic
Diversity Index) dựa trên các phân đoạn DNA
được nhân bản (HRAPD) theo công thức:
∑=
n
i
iRAPD fH 2
HRAPD là hệ số đa dạng di truyền; fi là
tần suất của alen thứ i
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm hình thái và khối lượng 100 hạt
của 10 giống ngô
Hình thái và khối lượng hạt là những đặc tính
quan trọng trong chọn giống ngô vì nó liên
quan đến chất lượng và năng suất. Kết quả
nghiên cứu hình thái và khối lượng 100 hạt
được trình bày ở bảng 3.
Khối lượng hạt: Khối lượng 100 hạt của 10
giống ngô dao động trong khoảng 24,47 g đến
34,56 g, cao nhất là giống LVN 45, thấp nhất
là giống LVN 99. Khối lượng của hạt phụ
thuộc vào kiểu gene từng giống. Thứ tự các
giống ngô từ cao xuống thấp xếp theo khối
lượng 100 hạt lần lượt là: LVN45, LVN66,
LVN145, LVN10, LVN9, LVN61, C919,
LVN885, LVN092, LVN99.
Tính trạng khối lượng hạt phụ thuộc vào kiểu
gene từng giống. Tuy nhiên, khối lượng 100
hạt có thể bị thay đổi nếu chịu tác động xấu
của môi trường ở những giai đoạn nhất định.
Hình dạng hạt: Trong 10 giống ngô có 5
giống (LVN 9, LVN 61, LVN 66, LVN 145
và C 919) có dạng hạt bán răng ngựa, 3 giống
(LVN 10, LVN 092 và LVN 99) dạng hạt bán
đá và chỉ có 2 giống (LVN 45 và LVN 885)
có dạng hạt sâu cay. Hình dạng hạt ngô cũng
là một chỉ tiêu để phân loại các giống ngô
thành các loài phụ.
Màu sắc hạt: Hạt ngô có thể có nhiều màu
sắc khác nhau như: trắng, vàng cam, da cam,
đỏ nhưng các giống ngô lai chúng tôi chọn
nghiên cứu trên đều có màu vàng cam. Màu
sắc hạt phụ thuộc đặc tính di truyền của giống
và chủng loại. Tuy nhiên, chưa có một nghiên
cứu nào khẳng định mối tương quan giữa màu
sắc vỏ hạt và chất lượng hạt.
Kết quả khuếch đại các đoạn DNA được
nhân bản ngẫu nhiên
Tách DNA tổng số từ lá non của 10 giống ngô
nghiên cứu sau đó được kiểm tra trên gel
agarose 0,8% và đo phổ hấp thụ ở bước sóng
260 nm, 280 nm trên máy quang phổ. Tỷ số
OD260/OD280 nằm trong khoảng 1,8 - 2,
như vậy DNA tổng số tách chiết từ lá tốt, có
thể sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 3. Đặc điểm hình thái và khối lượng hạt của 10 giống ngô
STT Giống Hình thái hạt Màu vỏ hạt Khối lượng 100 hạt
(g)
1 LVN 9 Bán răng ngựa Vàng nhạt 30,05 ± 0,02
2 LVN 10 Hạt bán đá Vàng cam 30,18 ± 0,02
3 LVN 45 Hạt sâu cay Vàng cam 34,56 ± 0,01
4 LVN 61 Bán răng ngựa Vàng 29,99 ± 0,02
5 LVN 66 Bán răng ngựa Vàng cam 31,86 ± 0,01
6 LVN 092 Hạt bán đá Vàng cam 24,72 ± 0,01
7 LVN 99 Hạt bán đá Vàng cam 24,47 ± 0,02
8 LVN 145 Bán răng ngựa Vàng cam 30,36 ± 0,01
9 LVN 885 Hạt sâu cay Vàng 26,16 ± 0,01
10 C 919 Bán răng ngựa Vàng cam 29,17 ± 0,03
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 131 - 137
134
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm DNA tổng số
Ghi chú : 1: LVN 9, 2: LVN 10, 3: LVN 45, 4: LVN 61, 5: LVN 66, 6: LVN 092, 7: LVN 99, 8: LVN 145, 9: LVN
885, 10: C 919
Hình 1 cho thấy DNA tổng số có một băng duy nhất, không đứt gãy và rõ nét chứng tỏ DNA tách
chiết đạt chất lượng tốt, sạch sẽ. DNA tổng số được pha loãng về nồng độ 25 ng/µl và tiến hành
phản ứng RAPD với 10 mồi ngẫu nhiên ở trên.
Bảng 4. Tỷ lệ phân đoạn đa hình khi sử dụng 10 mồi RAPD
Mồi Số phân đoạn DNA Số phân đoạn
đa hình
Số phân đoạn
đơn hình
Tỷ lệ phân đoạn
đa hình (%)
OPG06 5 5 0 100
OPO12 4 3 1 75
OPP08 8 8 0 100
OPH03 3 2 1 66.67
UBC400 5 5 0 100
UBC776 7 6 1 85.71
OPB10 6 4 2 66.67
OPG13 3 1 2 33.33
OPH09 6 5 1 83.33
UBC326 4 4 0 100
Tổng 51 43 8 84.31
Mồi OPP 08 Mồi OPH 03
Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm RAPD với mồi OPP 08, OPH 03 của 10 giống ngô
Ghi chú : M: Marker 1kb, 1: LVN 9, 2: LVN 10, 3: LVN 45, 4: LVN 61, 5: LVN 66, 6: LVN 092, 7: LVN 99, 8:
LVN 145, 9: LVN 885, 10: C 919
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 131 - 137
135
Kết quả chạy RAPD cho thấy, tổng số các
phân đoạn DNA được nhân bản với 10 mồi là
51 phân đoạn, trong đó có 43 phân đoạn cho
tính đa hình (chiếm 84,31%) và không đa
hình là 8 phân đoạn (chiếm 15,69%). Kích
thước các phân đoạn DNA được nhân bản
trong khoảng từ 300 -1700 bp. Số lượng các
phân đoạn tương ứng với mỗi mồi nằm trong
khoảng 3 đến 8 phân đoạn, trong đó mồi nhân
bản được ít phân đoạn DNA nhất là mồi OPG
13 và OPH 03 (3 phân đoạn), và mồi nhân
được nhiều phân đoạn DNA nhất là mồi OPP
08 (8 phân đoạn). Cả 10 mồi nghiên cứu đều
cho kết quả đa hình, mức độ đa hình của 10
mồi dao động từ 33,33 – 100%, trong đó có 4
mồi cho tính đa hình cao nhất 100% là: OPG
06, OPP 08, UBC 400, UBC 326. Mồi OPG
13 cho tính đa hình thấp nhất. Kết quả thể
hiện ở bảng 4.
Giá trị PIC được xác định theo công
thức: ∑
=
−=
n
i
ifPIC
1
21 (fi là tần số của alen
thứ i) được sử dụng khi phân tích hàm lượng
thông tin đa hình, giá trị PIC không chỉ liên
quan tới tỷ lệ phân đoạn DNA đa hình mà còn
liên quan trực tiếp với số lượng cá thể cùng
xuất hiện phân đoạn đa hình lớn hay nhỏ. Số
liệu bảng 4 phù hợp với tỷ lệ đa hình các phân
đoạn DNA được nhân bản ở bảng 5. Giá trị
PIC của mồi OPG 13 là thấp nhất 0,303 (tính
đa hình thấp nhất). Giá trị PIC của mồi OPG
06 là 0,822 (đa hình cao nhất). Trong đó, có
5/10 mồi RAPD (OPG 06, OPP 08, OPH 03,
OPB 10, OPH 09) cho kết quả đa hình cao với
giá trị PIC > 0,5. Như vậy, với 10 mồi ngẫu
nhiên đã chỉ ra được sự đa dạng di truyền của
10 giống ngô có nguồn gốc khác nhau.
Từ kết quả phân tích hình ảnh điện di sản
phẩm RAPD, chúng tôi thống kê các băng
điện di (xuất hiện=1, không xuất hiện= 0) và
xử lý số liệu phân tích RAPD bằng phần mềm
NTSYSpc version 2.0i nhằm xác định khoảng
cách di truyền giữa các mẫu ngô nghiên cứu.
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tương đồng
di truyền của 10 giống ngô nghiên cứu dao
động từ 0,55 - 0,86 (bảng 6). Trong đó hai
giống LVN 45 và LVN 61 có hệ số tương
đồng lớn nhất là 0,86, còn hai giống LVN
10 và LVN 145 có hệ số tương đồng nhỏ
nhất là 0,55.
Bảng 5. Thông tin tính đa hình (PIC) của 10 giống ngô
STT Tên mồi PIC STT Tên mồi PIC
1 OPG 06 0.822 6 UBC 776 0.491
2 OPO 12 0.498 7 OPB 10 0.59
3 OPP 08 0.584 8 OPG 13 0.303
4 OPH 03 0.5 9 OPH 09 0.687
5 UBC 400 0.408 10 UBC 326 0.33
Bảng 6. Bảng hệ số tương đồng di truyền của 10 giống ngô nghiên cứu
Giống LVN
9
LVN
10
LVN
45
LVN
61
LVN
66
LVN
092
LVN
99
LVN
145
LVN
885
C919
LVN9 1,00
LVN10 0,69 1,00
LVN45 0,78 0,75 1,00
LVN61 0,69 0,69 0,86 1,00
LVN66 0,63 0,67 0,76 0,75 1,00
LVN092 0,57 0,57 0,67 0,76 0,75 1,00
LVN99 0,57 0,61 0,63 0,65 0,71 0,73 1,00
LVN145 0,59 0,55 0,61 0,71 0,69 0,78 0,67 1,00
LVN885 0,73 0,65 0,71 0,69 0,75 0,69 0,73 0,75 1,00
C919 0,67 0,67 0,80 0,75 0,73 0,59 0,59 0,61 0,71 1,00
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 131 - 137
136
Hình 3. Biểu đồ hình cây của các giống ngô nghiên cứu
Sau khi phân tích hệ số đồng dạng chúng tôi
đã xây dựng sơ đồ hình cây (hình 3) để chỉ ra
sự sai khác di truyền của các giống ngô. Biểu
đồ hình cây được xây dựng trên cơ sở các hệ
số tương đồng di truyền của 10 giống ngô
nghiên cứu cho thấy rõ hơn sự khác biệt về
mối quan hệ di truyền giữa các giống ngô. Cụ
thể, cây phân loại chia thành hai nhóm rõ ràng
hệ số di truyền HRAPD giữa hai nhóm là 0,65
(tức 65 %).
Nhóm I: Gồm 7 giống ngô LVN 9, LVN 10,
LVN 45, LVN 61, LVN 66, LVN 885, C 919.
Nhóm II: Gồm 3 giống LVN 092, LVN 99 và
LVN 145.
KẾT LUẬN
1. Các giống ngô nghiên cứu có sự đa dạng về
màu sắc hạt, hình dạng hạt và khối lượng 100
hạt. Khối lượng 100 hạt của 10 giống ngô
dao động trong khoảng 24,47 g đến 34,56 g,
cao nhất là giống LVN 45, thấp nhất là giống
LVN 99.
2. Sử dụng kỹ thuật RAPD với 10 mồi ngẫu
nhiên đã nhân bản được 51 phân đoạn DNA,
trong đó có 43 phân đoạn đa hình (chiếm
84,31%), tất cả 10 mồi đều biểu hiện tính đa
hình. Hệ số tương đồng di truyền của 10
giống ngô nghiên cứu dao động từ 0,55 –
0,86. Sơ đồ hình cây cho thấy 10 giống ngô
nghiên cứu được chia thành 2 nhóm chính:
nhóm I gồm 7 giống ngô LVN 9, LVN 10,
LVN 45, LVN 61, LVN 66, LVN 885, C 919
và nhóm II gồm 3 giống LVN 092, LVN 99
và LVN 145.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngô Việt Anh (2005), Nghiên cứu đặc điểm
hình thái, hóa sinh hạt, khả năng chịu hạn và tính
đa dạng di truyền của một số giống ngô nếp địa
phương, Luận văn thạc sĩ sinh học.
[2]. Asif M., Rahman M.U.R, Zafar Y. (2006), “
Genotyping analysis of six maise (Zea mays L.)
hybrid using DNA fingerprinting technology pak”,
J. Bot, 38 (5): 1425 – 1430.
[3]. Bùi Mạnh Cường, Trần Hồng Uy, Ngô Hữu
Tình, Lê Quý Kha, Nguyễn Thị Thanh (2002),
“Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số dòng
ngô đường bằng kỹ thuật RAPD – markers”, Tạp
chí di truyền và ứng dụng, 16 – 22.
[4]. Trần Thị Ngọc Diệp (2009), Nghiên cứu tính
đa dạng di truyền của một số giống ngô (Zea mays
L.), Luận văn thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
[5]. Vasconcelos M.J.V.D, Antunes M.S., Barbosa
S.M., Carvalho C.H.S.D (2008) “RAPD analysis
of callus regenerated and seed grownplants of
maize (Zea mays L.)”, Revista brasileira de milho
esorgo 7(2): 93-104.
[6]. Gawel N. J., Jarret R. L., (1991) “A wodified
CTAB DNA extraction procedure of Musa and
Ipomoea”, Plant Mol Biol Rep, 9: 262 – 266.
[7]. Osipova E.S., Koveza O.V., Troitskij A.V.,
Dolgikh Y.I.,Shamina Z.B., Gostimskij S.A,
(2003), Analysis of Specific RAPD and ISSR
Fragments in Maize (Zea mays L.) Somaclones
and Development of SCAR Markers on Their
Basis Russian Journal of Genetics, 39: 1412-1419.
[8]. Souza1 S.G. H. D, Carpentieri P.V, Claudete
de Fátima Ruas C. F, Paula C. V, Ruas M. P and
Carlos G. A, (2008), “Comparative Analysis of
Genetic Diversity Among the Maize Inbred Lines
(Zea mays L.) Obtained by RAPD and SSR
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 131 - 137
137
Markers”, Brazilan archives of biology and
tachnology, 51 (1): 183-192.
[9]. Vasconcelos MJVD, Antunes MS, Barbosa
SM, Carvalho CHSD., (2008) “RAPD analysis of
callus regenerated and seed grownplants of maize
(Zea mays L.)”, Revista brasileira de milho esorgo
7(2): 93-104.
[10]. William J.G.K., Kubelik A.R., Livak K.J.,
Rafalski J.A., Tingey S.V. (1990), “DNA
polymorphisms amplified by arbitrary primers are
useful as genetic merkers”, Nucleic Acids
Reseach, 18: 6531-6535.
[11].
SUMMARY
ANALYSIS OF GENETIC RELATIONSHIPS
OF SOME MAIZE (ZEA MAYS L.) CULTIVARS WITH THE DIFFERENCE
IN DROUGHT TOLERANCE BASED ON RAPD MARKERS
Nguyen Vu Thanh Thanh1*, Luong Thi Thanh Nga1,
Le Thi Hong Trang1, Ho Manh Tuong2,
Le Van Son2, Chu Hoang Mau3
1College of Sciences – TNU, 2Institute of Biotechnology,
3Thai Nguyen University
At present, research on genetic relationships in plants generally and in particular in maize (Zea
may L.) by RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA - polymorphic DNA fragments
amplified randomly) are applied by many scientists around the world because this technique has
many advantages including ease of implementation, quick evaluation of the unknown genome and
economy. By RAPD technique with the use of 10 random primers, we analyzed the genetic
diversity of 10 studied maize cultivars. Research results showed that all 10 primers had
polymorphism. DNA segments cloned with each primer ranged from 3 to 8 and the total number of
DNA segments cloned when analyzing 10 random primers was 51. Genetic distance and tree
diagrams were set by UPGMA method. The results showed that 10 maize cultivars were divided
into 2 groups: group I included seven cultivars: LVN 9, LVN 10, LVN 45, LVN 61, LVN 66,
LVN 885, and C 919; group II consisted of three remain cultivars: LVN 092, LVN 99 and LVN
145. Heritability of 10 studied maize cultivars was HRAPD = 65%;
Key words: RAPD, genetic, maize, PIC, tree chart, Zea may L.
*
Tel: 0912 664126, Email: thanhthanhdhkhtn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36051_39607_1712013152259131_4669_2052220.pdf