Từ các kết quả nghiên cứu hệ xúc tác oxit kim loại/chất mang để oxi hóa hoàn toàn hợp
chất hydrocacbon (m-xylen) trên, chúng tôi có thể đưa ra các kết luận sau:
- Nồng độ dung dịch tẩm có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt tính xúc tác. Bằng cách tẩm với
dung dịch loXng ta có thể tạo được kích thước hạt nano phân tán trên bề chất mang cho hoạt
tính xúc tác tốt trong phản ứng oxi hóa m-xylen.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phương pháp điều chế xúc tác oxit đồng có kích thước hạt nano và bản chất tâm xúc tác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
300
Tạp chí Hóa học, T. 44 (3), Tr. 300 - 305, 2006
Nghiên cứu phản ứng oxi hóa hoàn toàn m-xylen
trên xúc tác oxit kim loại/chất mang
Phần 2 - Nghiên cứu ph"ơng pháp điều chế xúc tác oxit đồng có
kích th"ớc hạt nano và bản chất tâm xúc tác
Đến Tòa soạn 20-5-2005
Lê Thị Ho i Nam, Nguyễn Hồng H
Viện Hóa học, Viện Khoa học v# Công nghệ Việt Nam
Summary
Catalytic oxidation of m-xylene was carried out over the copper oxide catalyst loaded on SiO2
300 m2/g. The various techniques were used to characterize the catalysts x-ray diffraction, TPR-
H2, N2 adsorption-desorption, scanning electron microscopy (SEM), tranmission electron
microscopy (TEM) and CO pulse chemisorptions. The results indicate that the impregnated
solution concentration exerts an influence on the catalytic activity. The active nano particle’s
diameter of the sample 1%CuO/SiO2 impregnated by the dilute solution is around 3 nm (by the
SEM, TEM and CO pulse chemisorptions methods) and the metal dispersion is about 40%. This
catalyst has the total conversion of m-xylene at 260oC. By the method TPR-H2 we can found that
the catalytic sites of the copper oxide/SiO2 are CuO, Cu2O and spinel Cu[Si]2O4.
I - mở đầu
Các chất hữu cơ bay hơi (VOC) phát sinh từ
các nguồn khí thải của các quá trình công
nghiệp, từ các ph%ơng tiện giao thông l( nguồn
ô nhiễm chính trong không khí [1].
Có thể giảm thiểu VOC trong khí thải bằng
ph%ơng pháp thiêu đốt, ng%ng tụ, hấp phụ hoặc
oxi hóa xúc tác [2]. Trong các ph%ơng pháp n(y,
oxi hóa xúc tác để phân huỷ VOC có nhiều %u
việt hơn các các ph%ơng pháp khác nh%: tiết
kiệm năng l%ợng (so với đốt cháy không dùng
xúc tác) v( có thể xử lý khí thải VOC với nồng
độ nhỏ hơn 1% tại nhiệt độ thấp hơn nhiều nhiệt
độ cháy VOC. Các kim loại quí (Pt, Pd, Rh...)
hoặc các oxit (Cu, Cr, Mn...) mang trên chất
mang đ%ợc áp dụng cho các quá trình oxi hóa
các hợp chất VOC n(y. Đặc biệt với các oxit
th%ờng nh% oxit Cu, Cr, Mn, Fe... thì l%ợng oxit
mang lên chất mang th%ờng chiếm từ 5 đến 30%
[3 - 6]. Hầu nh% ch%a có t(i liệu n(o đ%a ra h(m
l%ợng oxit kim loại mang trên chất mang bao
nhiêu l( hợp lý v( tối %u nhằm giảm giá th(nh
xúc tác v( nâng cao hiệu quả sử dụng xúc tác.
Trong phần một của công trình, chúng tôi đX
đ%a ra các kết quả nghiên cứu phản ứng oxi hóa
ho(n to(n m-xylen sử dụng xúc tác oxit kim loại
trên chất mang, khảo sát ảnh h%ởng của chất
mang, các kim loại cũng nh% l%ợng kim loại đến
hoạt tính xúc tác.
Trong phần hai n(y chúng tôi nghiên cứu
ảnh h%ởng của ph%ơng pháp điều chế xúc tác
oxit đồng, oxit niken, oxit coban trên chất mang
SiO2 300 m
2/g đến hoạt tính xúc tác v( bản chất
tâm xúc tác oxit đồng/SiO2.
II - Thực nghiệm
1. Điều chế chất mang
301
Điều chế SiO2 có bề mặt riêng 300 m
2/g (Si300)
Lấy vừa đủ dung dịch axit sunfuric cho v(o
cốc v( cho từ từ dung dịch thuỷ tinh lỏng TTL
v(o cốc trên, đồng thời khuấy mạnh để tạo gel
đảm bảo pH = 6,5 đến 7.
Gel thu đ%ợc ngâm n%ớc để loại bỏ Na+, sấy
ở 100oC v( nung 500oC trong 4 giờ thu đ%ợc bột
SiO2.
2. Điều chế các hệ xúc tác oxit kim loại/chất
mang Si300
Kim loại đ%ợc phân tán lên chất mang theo
ph%ơng pháp tẩm bằng cách đ%a muối của kim
loại cần tẩm lên trên chất mang (bảng 1). Sau đó
mẫu đ%ợc sấy khô ở nhiệt độ 100oC qua đêm v(
đ%ợc nung tiếp ở 500oC trong dòng không khí
với thời gian 4 giờ.
3. Các phơng pháp hóa lý dùng để đánh giá
vật liệu xúc tác
Các ph%ơng pháp hấp phụ v( giải hấp phụ
đẳng nhiệt N2 (BET), hiển vi điện tử quét
(SEM), hiển vi điện tử truyền qua (TEM),
ph%ơng pháp khử bằng hiđro theo ch%ơng trình
nhiệt độ (TPR-H2), hấp phụ hóa học xung v(
đánh giá hoạt tính xúc tác trên hệ vi dòng đX
đ%ợc sử dụng để đánh giá vật liệu xúc tác.
Bảng 1: Các mẫu xúc tác chuẩn bị theo ph%ơng
pháp tẩm đặc v( loXng*
Mẫu H(m l%ợng
tẩm, %
Tiền chất sử dụng
CuO/SiO300
NiO/SiO300
CoO/SiO300
1
1
1
Cu(CH3COO)2.H2O
Ni(NO3)2.6H2O
Co(NO3)2.6H2O
Chất mang: Si300; *Nồng độ muối tẩm ở 2 dạng
loXng l( 0,0005 g oxit/1 ml v( đặc l( 0,005 g oxit/1
ml.
Ph%ơng pháp hấp phụ v( giải hấp phụ
đẳng nhiệt N2 dùng để xác định diện tích bề mặt
v( phân bố mao quản của mẫu, đ%ợc đo trên
máy ASAP 2010 (Micrometics-USA).
Ph%ơng pháp khử bằng hiđro theo ch%ơng
trình nhiệt độ (TPR-H2) để xác định bản chất
tâm xúc tác đ%ợc đo trên máy AutoChem II
2920 Micromeritics (Mỹ).
Kỹ thuật hấp phụ hóa học xung để xác
định h(m l%ợng, kích th%ớc kim loại hoạt động
phân tán trên bề mặt chất mang.
Quá trình đ%ợc tiến h(nh trên thiết bị phân
tích hấp phụ hóa học AutoChem 2920
Micromeritic–USA tại Phòng thí nghiệm Công
nghệ Lọc Hóa dầu v( Vật liệu xúc tác, Tr%ờng
Đại học Bách khoa H( Nội. Chất mang l( He,
chất dò l( CO hấp phụ lên các tâm đồng. Nhiệt
độ hấp phụ 100oC.
Thực nghiệm đo hoạt tính xúc tác trên hệ
vi dòng
Hoạt tính của các mẫu xúc tác đ%ợc đánh
giá qua phản ứng oxi hóa m-xylen
m-C8H10 + 10,5O2 8CO2 + 5 H2O
v( đ%ợc đo trên hệ phản ứng vi dòng với các
điều kiện phản ứng nh% sau:
- Nguyên liệu sử dụng l( m-xylen;
- L%u l%ợng dòng m-xylen l( 2 l/h, bình
nguyên liệu đ%ợc giữ ở điều kiện 0oC;
- Nhiệt độ phản ứng thay đổi từ 100 đến
400oC;
- Khối l%ợng xúc tác sử dụng l( 0,05 g/mẫu;
- Tỉ lệ m-xylen/O2 = 2.10
-3.
ảnh hiển vi điện tử quét của mẫu đ%ợc
ghi ảnh trên máy 5300 của hXng Jeol-Nhật Bản.
ảnh hiển vi điện tử truyền qua đ%ợc ghi
trên máy JEOL 1010 tại điện thế 100 kV. Mẫu
đ%ợc đ%a lên l%ới cacbon.
III - kết quả v thảo luận
1. Kết quả điều chế xúc tác
Các mẫu đX điều chế đ%ợc thống kê ở bảng
2.
2. Kết quả đo BET xác định bề mặt riêng của
các chất mang
Chất mang đ%ợc điều chế nh% quy trình đX
nêu trên đ%ợc xác định diện tích bề mặt v( kết
quả đ%ợc đ%a v(o bảng 3.
302
Bảng 2: Các mẫu điều chế v( kí hiệu mẫu xúc
tác sử dụng để đo hoạt tính
Kí
hiệu
mẫu
Các mẫu đX thử
hoạt tính xúc tác
Nồng độ muối
t%ơng ứng để
tẩm, g oxit/ml
M1
M2
M3
M4
M5
M6
1%CoO/Si300
1%NiO/Si300
1%CuO/Si300
1%CuO/Si300
1%CoO/Si300
1%NiO/Si300
0,0005
0,0005
0,0005
0,0050
0,0050
0,0050
3. ảnh hởng của nồng độ dung dịch tẩm tới
hoạt tính xúc tác
Nồng độ dung dịch tẩm có ý nghĩa khá lớn
trong việc tăng hoạt tính của xúc tác. Để chứng
minh điều n(y chúng tôi đX thực hiện so sánh
các mẫu xúc tác oxit kim loại khác nhau với
nồng độ 1% nh%ng thực hiện ở hai nồng độ tẩm
khác nhau.
Đối với hệ 1%CuO/Si300 với hai nồng độ
tẩm đặc v( loXng, kết quả đ%ợc thể hiện ở hình 1.
Bảng 3: Diện tích bề mặt của chất mang sử dụng
Chất mang Kí hiệu Bề mặt riêng, m2/g
SiO2 Si300 300
Hình 1: Độ chuyển hóa m-xylen của 1% Cu /Si300 với 2 nồng độ tẩm khác nhau
Kết quả ở hình 1 cho thấy, mẫu tẩm nồng
độ loXng có hoạt tính xúc tác lớn hơn khi tẩm
nồng độ đặc. Tại 245oC độ chuyển hóa của mẫu
tẩm dung dịch nồng độ loXng gấp ~7 lần mẫu
tẩm dung dịch nồng độ đặc. Với hệ CoO/Si300
v( NiO/Si300 cũng cho kết quả t%ơng tự. Điều
n(y có thể đ%ợc giải thích l( do có sự phân tán
tốt của các tâm xúc tác khi tẩm ở nồng độ loXng,
còn khi tẩm ở nồng độ đặc có sự co cụm các
tâm xúc tác.
Để thấy rõ hơn ảnh h%ởng của nồng độ dung
dịch tẩm đến sự phân tán của đồng trên chất
mang Si300, chúng tôi đX tiến h(nh chụp SEM
của các mẫu tẩm dung dịch đặc v( loXng của
mẫu (hình 2a,b).
Hình 2a l( ảnh SEM của mẫu 1%
CuO/SiO2300 đ%ợc tẩm bằng dung dịch loXng,
ảnh thể hiện rõ sự phân tán đồng đều của đồng,
hạt mịn, kích th%ớc rất bé (cỡ v(i nano). Hình
2b l( ảnh SEM của mẫu 1% CuO /SiO2300 đ%ợc
tẩm bằng dung dịch đặc, ảnh thể hiện rõ sự phân
tán không đồng đều của đồng trên bề mặt chất
mang, hạt đồng co cụm, kích cỡ trăm nano, lớn
hơn mẫu đ%ợc tẩm bằng dung dịch loXng. Trên
ảnh SEM (hình 2b) ta còn thấy có chỗ trên bề
mặt SiO2 không đ%ợc che phủ đồng.
Để thấy rõ hơn nữa ảnh h%ởng của ph%ơng
pháp tẩm, chúng tôi đX tiến h(nh chụp TEM của
mẫu 1%CuO/SiO2 đ%ợc tẩm bằng dung dịch
loXng (M3) v( so sánh với mẫu Si300 ban đầu.
Từ ảnh TEM hình 3(a,b) ta thấy SiO2 có cấu trúc
xốp vô định hình v( các hạt oxit đồng có kính
Đ
ộ
ch
uy
ển
hó
a
Nhiệt độ, 0C
1%CuO/Si300 loXng 1%CuO/Si300 đặc
303
th%ớc rất nhỏ (~ 3 nm) của mẫu 1%CuO/SiO2.
Ph%ơng pháp kỹ thuật hấp phụ hóa học
xung cũng đ%ợc dùng để nghiên cứu ảnh h%ởng
của nồng độ dung dịch tẩm. Nhờ ph%ơng pháp
n(y có thể xác định h(m l%ợng kim loại đồng
hoạt động phân tán trên chất mang Si300, đồng
thời ta cũng tính đ%ợc kích th%ớc hạt Cu tạo
đ%ợc. Kết quả đ%ợc đ%a ra ở bảng 4. Kết quả
n(y phù hợp với qui luật độ phân tán kim loại v(
đ%ờng kính hạt kim loại hoạt tính đ%ợc đ%a ra
trong t(i liệu [7].
Hình 2: ảnh chụp SEM của 2 mẫu xúc tác 1%CuO/ SiO2 300 m2/g (a) tẩm dung dịch loXng v(
(b) tẩm dung dịch đặc
Hình 3: ảnh chụp TEM của mẫu xúc tác 1%CuO/ SiO2 300 m2/g tẩm dung dịch loXng (a)
v( mẫu SiO2 300 m
2/g (b)
Từ bảng 4 cho thấy, khi mẫu đ%ợc tẩm với
nồng độ dung dịch loXng bằng một phần m%ời
mẫu đ%ợc tẩm với dung dịch đặc cho độ phân
tán kim loại lớn hơn khoảng năm m%ơi lần v(
kích th%ớc hạt nhỏ hơn khoảng năm m%ơi lần.
Kết quả n(y cũng phù hợp với kết quả đo SEM
v( TEM ở trên, mẫu tẩm dung dịch loXng cho
kích th%ớc hạt xúc tác nhỏ hơn v( phân tán tốt
hơn. Kích th%ớc hạt tỉ lệ thuận với nồng độ dung
dịch tẩm. Từ các kết quả trên ta thấy rằng, do sự
a b
304
(a) Thời gian, phút (b) Thời gian, phút
0 20 40 60 80 100
450
550
350
250
150
50
0,0000
0,0010
0,0020
0,0030
T
ín
hi
ệu
T
C
D
50 150 250 350 450 550
T
ín
hi
ệu
T
C
D
0,0040
0,0030
0,0020
0,0010
0,0000
-0,0005
0,006
0,004
0,002
0,000
T
ín
hi
ệu
T
C
D
0 20 40 60 80
(c) Thời gian, phút (d) Thời gian, phút
0,106
0,104
0,102
0,100
800
600
400
200
T
ín
hi
ệu
T
C
D
0 10 20 30 40 50
Bảng 3: Kết quả độ phân tán kim loại, diện tích
bề mặt kim loại, đ%ờng kính hạt kim loại
hoạt tính xác định bằng kỹ thuật hấp phụ xung
Mẫu tẩm
loXng (M11)
Mẫu tẩm
đặc (M16)
Độ phân tán kim
loại, %
40 0,8
Diện tích bề mặt
kim loại, m2/g
kim loại
98,8 5,1
Đ%ờng kính hạt
kim loại hoạt
tính, nm
2,83 133,2
phân tán của các tâm đồng tốt hơn khi tẩm dung
dịch loXng nên hoạt tính tốt hơn. Xúc tác đồng
với kích th%ớc ~2,8 nm mang trên chất mang đX
đ%a nhiệt độ chuyển hóa 100% m-xylen từ 350 -
400oC (kích th%ớc 133,2 nm) xuống ~ 260oC.
4. Bản chất tâm xúc tác của phản ứng oxi hóa
trên hệ oxit kim loại/chất mang
Theo t(i liệu nghiên cứu về xúc tác xử lý khí
thải động cơ diezen [8] v( các t(i liệu [9], các
dạng đồng khác nhau sẽ bị khử khi tăng nhiệt
độ. Do đó ta có thể xác định bản chất tâm xúc
tác bằng ph%ơng pháp TPR-H2 vì nhiệt độ khử
của dạng đồng bởi H2 phụ thuộc v(o bản chất
của nó. Kết quả đo TPR H2 của mẫu M3 đ%ợc
đ%a ra trên hình 4(a, b, c v( d) ứng với mẫu đ%ợc
hoạt hóa trong dòng khí ở 300oC, 500oC, 550oC
v( mẫu thuộc hình 4d đ%ợc hoạt hóa tại 550oC,
tiếp tới khử ho(n to(n v( sau đó hoạt hóa lại tại
300oC.
Hình 4: Mẫu TPR H2 của mẫu 1%CuO/ SiO2 bề mặt 300 m
2/g trong khoảng nhiệt độ 0 - 700oC
305
Trên hình 4a cho thấy, có hai cực đại ở
190oC v( 360oC. Theo t(i liệu tham khảo [8] thì
hai cực đại n(y t%ơng ứng với đồng ở dạng Cu2O
v( CuO. Trên hình 4b thấy xuất hiện hai cực đại
ở khoảng 200oC, 360oC v( một cực đại nhỏ hơn
nữa trên 500oC. Hai cực đại tại khoảng 200oC,
360oC l( đồng ở dạng Cu2O v( CuO, còn cực
đại nhỏ thứ ba có lẽ l( đồng tồn tại ở dạng spinel
Cu[Si]2O4 [9]. Khi tăng nhiệt độ hoạt hóa đến
550oC, ngo(i hai cực đại tại khoảng 200oC,
360oC, cực đại thứ ba lớn hơn hẳn khi hoạt hóa
mẫu ở 500oC (hình 4c), có thể l( dạng spinel
Cu[Si]2O4 tăng khi tăng nhiệt độ hoạt hóa. Mẫu
hoạt hóa tại 550oC, sau đó khử ho(n to(n v(
hoạt hóa lại tại 300oC nhận thấy trên giản đồ
TPR H2 chỉ có 2 cực đại (hình 4d). Từ các kết
quả khảo sát trên v( từ l%ợng H2 ta thấy phần
lớn đồng trong mẫu ở dạng Cu2O v( CuO. Khi
tăng nhiệt độ hoạt hóa lên đến trên 500oC đồng
một v( đồng hai chuyển một phần sang dạng
spinel Cu[Si]2O4. Dạng Cu[Si]2O4 cũng tham gia
trong quá trình phản ứng v( chuyển th(nh các
dạng oxit đồng một v( oxit đồng hai.
IV - Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu hệ xúc tác oxit
kim loại/chất mang để oxi hóa ho(n to(n hợp
chất hydrocacbon (m-xylen) trên, chúng tôi có
thể đ%a ra các kết luận sau:
- Nồng độ dung dịch tẩm có ảnh h%ởng khá
lớn đến hoạt tính xúc tác. Bằng cách tẩm với
dung dịch loXng ta có thể tạo đ%ợc kích th%ớc
hạt nano phân tán trên bề chất mang cho hoạt
tính xúc tác tốt trong phản ứng oxi hóa m-xylen.
Bằng ph%ơng pháp chụp kính hiển vi điện tử
(SEM v( TEM) v( ph%ơng pháp hấp phụ xung
đX xác định đ%ợc hạt nano oxit đồng có kích
th%ớc khoảng 3 nm của mẫu 1%CuO/SiO2 tẩm
bằng dung dịch loXng v( độ phân tán l( xấp xỉ
40%.
- Bằng ph%ơng TPR-H2 ta có thể xác định
đ%ợc dạng tâm xúc tác của mẫu oxit đồng/SiO2
tồn tại ở dạng CuO, Cu2O v( dạng spinel
Cu[Si]2O4.
T i liệu tham khảo
1. Kazu Okumura, Sachi Matsumoto, Noriko
Nishiaki, Miki Niwa. Catalysis B: Environ-
mental 40, 151 - 159 (2003).
2. Salvatore Scire, Simona Minico, Carmelo
Crisafulli, Cristina Satriano, Alessandro
Pistone. Applied Catalysis B:
Environmental, 40, 43 - 49 (2003).
3. Paola Artizzu, Edouard Garbowski, Michel
Primer, Yves Brulle, Jacques Saint-Just.
Catalysis Today, 47, 83 - 93 (1999).
4. K. -W. Yao, S. Jaenicke, J.-Y. Lin. K. L.
Tan. Applied Catalysis B: Environmental,
16, 291 - 301 (1998).
5. Chủ nhiệm đề t(i: Lê Văn Tiệp, L%u Cẩm
Lộc. Báo cáo tổng kết đề t(i "Xử lý khí thải
xe có động cơ trên các hệ xúc tác khác
nhau", 1997 - 1999.
6. Lê Minh Thắng, Đ(o Văn T%ờng, Lê Văn
Hiếu. Tạp chí Hóa học v( công nghiệp hóa
chất, số 8 (1999).
7. Kenneth J.Klabunde. Nanoscale meterials in
chemistry (2001).
8. V. Perrichon. Exhaust Treatment Catalyst
for Renault (2000).
9. Roderick J. Hill, James R. Craig, G. V.
Gibbs. Phys. Chem. Minerals 4, 317 - 319
(1979).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_216_2997.pdf