Nghiên cứu phương pháp đánh giá khả năng chịu đựng sóng gió thực tế của đội tàu đánh cá
3. Thực tế tính toán trên nhiều tàu cá của Việt
Nam khác cũng cho thấy hầu hết các tàu được tính
toán đều đạt tiêu chuẩn này vì đa số các mẫu tàu
cá truyền thống của Việt Nam đều có mức dự trữ
an toàn cao, do đó hệ số K, mà thực chất là hệ số
dự trữ cho mức độ an toàn của tàu, có giá trị lớn.
Vấn đề là cần xác định giá trị hệ số K phù hợp để
có thể đảm bảo được độ chính xác cần thiết khi
đánh giá về khả năng chịu sóng gió của đội tàu cá
truyền thống hiện nay. Từ việc so sánh với kết quả
tính theo tiêu chuẩn thống kê và với thực tế có thể
nhận thấy là đối với đội tàu cá truyền thống vỏ gỗ
Việt Nam nói chung nên chọn giá trị hệ số an
toàn K ³ 3.
4. Khả năng chịu sóng gió cao, cấp (7 ÷ 8) thuộc
nhóm các tàu có chiều dài và lượng chiếm nước
lớn, có chiều cao tâm ổn định ban đầu h
o
³ 0.5 m, với
chiều cao mạn khô f ³ 0.5 m chứ không cần phải đạt
yêu cầu ho ³ 0.7 m như trong Quy phạm phân cấp
và đóng tàu cá biển cỡ nhỏ Việt Nam TCVN 7111 :
2002 hiện hành.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phương pháp đánh giá khả năng chịu đựng sóng gió thực tế của đội tàu đánh cá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
38 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG
SÓNG GIÓ THỰC TẾ CỦA ĐỘI TÀU ĐÁNH CÁ
RESEARCHING ON THE APPROACH OF EVALUATION THE REAL WIND STAMINA
OF FISHING FLEET
Trần Gia Thái1, Đào Hồng Đức2
Ngày nhận bài: 08/01/2013; Ngày phản b iện thông qua: 07/5/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013
TÓM TẮT
Bài báo trình bày phương pháp đánh giá khả năng chịu đựng sóng gió thực tế của các tàu cá nói chung và đội tàu cá
của tỉnh Ninh Thuận nói riêng, trên cơ sở tính và kiểm tra ổn định tàu ở các cấp gió khác nhau. Đây sẽ là cơ sở quan trọng
để phân loại và lựa chọn tàu mẫu dùng khi thiết kế tàu cá theo các mẫu truyền thống ở Việt Nam.
Từ khóa: ổn định, tàu đánh cá, phần mềm AutoShip, tiêu chuẩn thống kê, IMO (International Martime Organization)
ABSTRACT
This paper presents the approach, that evaluates the real wind stamina of fi shing vessels in general and fi shing fl eet
in Ninh Thuan province in particular, bases on calculating and checking ship stability in the different wind levels. This is the
important basis of classifi cation and selection the typical ship that is used to design fi shing vessel according to Vietnamese
traditional model.
Keywords: stability, fi shing vessel, AutoShip software, statistical criterion, IMO
1 PGS.TS. Trần Gia Thái: Khoa Kỹ thuật giao thông - Trường Đại học Nha Trang
2 ThS. Đào Hồng Đức: Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như đã biết, ở Việt Nam hiện nay có khoảng
trên 100.000 tàu thuyền đánh bắt thủy sản các loại,
với đa số là tàu gỗ, chiều dài (15 ÷ 20) m, một số ít
có chiều dài đến 25 m, lắp máy công suất (90 ÷ 400)
mã lực [1]. Các mẫu tàu thường không được tính
toán, thiết kế mà đóng theo mẫu truyền thống của
từng địa phương, phụ thuộc kinh nghiệm và ý thích
của ngư dân, với trang thiết bị trên tàu đơn giản,
dựa vào sức người là chính. Sau khi đóng xong
mới bắt đầu tiến hành lập hồ sơ hoàn công nhưng
thường cũng chỉ mang tính hình thức nhằm hợp
thức hóa việc đưa tàu vào hoạt động nên thực hiện
tính toán rất sơ sài, không đảm bảo độ chính xác
cần thiết khi tính toán các tính năng hàng hải và khả
năng chịu sóng gió của tàu trong quá trình khai thác.
Đặc điểm này không chỉ tạo ra chi phí bất hợp lý cho
người dân và gây nhiều trở ngại cho công tác quản
lý, mà còn ảnh hưởng rất lớn đến mức độ an toàn và
hiệu quả khai thác đội tàu đánh cá của nước ta hiện
nay. Với kích thước khá nhỏ và trang thiết bị trên
tàu đơn giản như thế, đồng thời thường xuyên phải
hoạt động độc lập trên biển trong điều kiện thời tiết
khắc nghiệt nên khả năng mất an toàn của tàu cá
nước ta là khá lớn. Mặc dù chưa có điều tra chính
thức nguyên nhân gây tai nạn lật tàu nhưng thực
tế trong nhiều trường hợp, ngoài các nguyên nhân
khách quan, còn có nguyên nhân là các mẫu tàu cá
truyền thống không đảm bảo được tính năng hàng
hải, nhất là khả năng chịu sóng gió khi tàu hoạt động
xa bờ trong điều kiện thời tiết bất lợi. Rất nhiều tàu
đánh bắt thủy sản khi hoạt động xa bờ đã không thể
trụ nổi trên biển khi áp thấp nhiệt đới (thường kèm
theo gió cấp 7 - 8) vì tàu bị vào nước khá nhiều khi
gặp sóng lớn, gây nguy hiểm cho con tàu. Do đó chủ
trương của Nhà nước về chiến lược biển hiện nay
là tìm các giải pháp hạn chế và tiến tới xóa bỏ các
tàu cá cỡ nhỏ và phát triển đội tàu cá cỡ lớn để đảm
bảo mức độ an toàn và nâng cao năng lực đánh bắt.
Vì thế, vấn đề đánh giá mức độ an toàn nói chung
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 39
và khả năng chịu sóng gió thực tế của đội tàu cá ở
nước ta nói riêng, có ý nghĩa quan trọng trong việc
phân loại, lựa chọn các mẫu tàu cá truyền thống có
tính năng tốt, mức độ an toàn cao để làm tàu mẫu
khi nghiên cứu thiết kế các mẫu tàu cá truyền thống
cho các địa phương. Bài báo này giới thiệu kết quả
nghiên cứu phương pháp đánh giá mức độ an toàn,
mà thực chất là xác định khả năng chịu sóng gió
thực tế của tàu cá.
II. PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp, nội dung nghiên cứu
Như đã nhận xét, mục tiêu của việc đánh giá
mức độ an toàn về ổn định của đội tàu đánh cá nói
chung không phải là chỉ để so sánh các thông số ổn
định của các tàu đang tính với yêu cầu do quy phạm
quy định, mà còn để đánh giá khả năng chịu đựng
được sóng gió của các tàu so với điều kiện tải trọng
thực tế của nó. Tuy nhiên, các phương pháp tính ổn
định truyền thống hiện nay chỉ cho phép xác định
được ổn định tàu trong điều kiện lý thuyết mà không
đánh giá được mức độ ổn định của tàu trong điều
kiện sóng gió thực tế. Ngay cả trong hướng dẫn của
Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển cở nhỏ Việt
Nam TCVN 7111 : 2002 cũng chỉ quy định tính kiểm
tra ổn định theo vùng hoạt động và tương ứng mỗi
vùng sẽ có giá trị áp lực gió cụ thể để kiểm tra ổn
định tàu. Trong khi vấn đề đang đặt ra trong thực tế
là các ngư dân đi biển lại thường rất muốn biết con
tàu của mình có khả năng đảm bảo được ổn định ở
cấp sóng gió nào - thông số được cơ quan dự báo
thời tiết thông báo, để có thể quyết định khả năng
tàu tiếp tục hoạt động trên biển hay phải quay về bờ
khi gặp thời tiết bất lợi. Theo cách làm thông thường
hiện nay, mức độ an toàn về ổn định tàu được đánh
giá dựa trên cơ sở tính toán đồ thị ổn định - đồ thị
biểu diễn mối quan hệ giữa tay đòn ổn định theo góc
nghiêng, và kiểm tra ổn định bằng cách so sánh các
thông số đặc trưng ổn định theo các tiêu chuẩn của
Quy phạm đối với từng loại tàu. Trong trường hợp
này, chúng tôi sử dụng AutoShip, một trong những
phần mềm thiết kế tàu khá thông dụng hiện nay [3]
để tính ổn định tàu. Việc kiểm tra ổn định tàu cá
được thực hiện theo hướng dẫn trong Quy phạm
phân cấp và đóng tàu cá biển cở nhỏ của Việt Nam
TCVN 7111:2002, gồm kiểm tra theo tiêu chuẩn thời
tiết và hệ tiêu chuẩn thống kê [2]. Với cách đặt vấn
đề như thế, để giải quyết bài toán đặt ra ở đây cần
giải quyết hai nội dung cụ thể như sau:
Khảo sát thực tế đối với tập hợp tàu đang
xét để xây dựng những dẫn liệu khoa học cần thiết
về đường hình, kết cấu, bố trí chung trên tàu, các
thành phần tải trọng trên tàu v.v nhằm phục vụ
cho bài toán tính ổn định tàu ở các chế độ tải trọng
nguy hiểm theo hướng dẫn của Quy phạm.
Nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn thực tế
về mặt ổn định trên cơ sở xác định cấp sóng gió tàu
chịu đựng được trong điều kiện khai thác cụ thể.
2. Đối tượng nghiên cứu
Như đã nhận xét, lời giải của bài toán đảm bảo
mức độ an toàn thực tế về ổn định của các tàu đánh
cá, mặc dù được xây dựng trên cơ sở tính cho từng
tàu cụ thể, nhưng không thể là vững chắc nếu chỉ
căn cứ trên kết quả tính toán đối với từng tàu như
thế, mà cần phải dựa trên cơ sở một phương pháp
lý thuyết tổng quát nhằm tìm câu trả lời là, với độ tin
cậy đảm bảo, có thể áp dụng kết quả tính đối với
mọi tàu có trong tập hợp tàu đang xét, trong suốt
quá trình hoạt động và trong những điều kiện khai
thác cụ thể của tập hợp tàu này. Vì thế từ phương
pháp tính toán cho một tàu, chúng tôi cũng đặt vấn
đề nghiên cứu xây dựng phương pháp tính toán cho
một tập hợp tàu cụ thể, trong trường hợp này là
đội tàu đánh cá vỏ gỗ theo mẫu truyền thống của
tỉnh Ninh Thuận, một trong những địa phương có
nghề cá phát triển ở khu vực miền Trung Việt Nam.
Do việc khảo sát, đo đạc tọa độ đường hình, quy
cách kết cấu các tàu đang đóng rất khó khăn và
mất nhiều thời gian, công sức nên chúng tôi chỉ có
thể trực tiếp khảo sát được đầy đủ 26 mẫu tàu cá
của địa phương, gồm các tàu có chiều dài lớn nhất
Lmax = (15 ÷ 20) m, làm 4 nghề thông dụng là lưới
kéo, vây, rê và pha xúc.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thực hiện tính toán ổn định của tập hợp tàu
khảo sát
Quá trình tính toán ổn định của tập hợp tàu khảo
sát được bắt đầu từ việc đo đạc tọa độ đường hình
của các mẫu tàu thực tế và dựa trên cơ sở đó để xây
dựng bản vẽ đường hình của tàu trong phần mềm
Autocad, sau đó chuyển sang AutoShip, một trong
những phần mềm thiết kế tàu thông dụng hiện nay
để thực hiện tiếp các công việc chỉnh trơn và tính ổn
định tàu ở điều kiện tiêu chuẩn, chưa tính đến ảnh
hưởng của áp lực gió. Nội dung phương pháp và
kết quả đo đạc, xây dựng, chỉnh trơn đường hình
và tính ổn định tập hợp 26 tàu cá khảo sát được
trình bày cụ thể trong tài liệu tham khảo [1]. Ở đây
chỉ giới thiệu kết quả tính các thông số ổn định của
tập hợp 26 tàu cá ở tỉnh Ninh Thuận khảo sát, được
trình bày từ cột 4 đến cột 8 trong bảng 2. Sau khi có
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
40 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
đầy đủ các số liệu ổn định cần thiết ở điều kiện tiêu
chuẩn, tiến hành tính và kiểm tra ổn định tàu ở các
cấp gió khác nhau, dựa theo các tiêu chuẩn về ổn
định tàu hiện hành, ở đây là các tiêu chuẩn thống
kê và tiêu chuẩn ổn định thời tiết như đã nêu trong
Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển cỡ nhỏ Việt
Nam TCVN 7111 : 2002.
2. Đánh giá mức độ an toàn về ổn định tàu theo
hệ tiêu chuẩn thống kê
Về lý thuyết, đánh giá an toàn về ổn định theo
tiêu chuẩn thống kê nghĩa là so sánh các yếu tố của
đồ thị ổn định tàu đang xét với các yếu tố tương ứng
của đồ thị ổn định tai nạn, xây dựng theo nguyên tắc
thống kê. Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi sử
dụng hệ tiêu chuẩn thống kê do Tổ chức Hàng hải
quốc tế IMO (International Martime Organization)
công bố năm 1974 áp dụng cho các tàu đánh cá có
chiều dài dưới 25 m đồng thời bổ sung thêm một
tiêu chuẩn về giới hạn dương của đồ thị ổn định tĩnh
(góc lặn qv) như quy định trong Quy phạm phân cấp
và đóng tàu cá biển cỡ nhỏ của Việt Nam TCVN
7111:2002 đã biết [2] như sau.
- Chiều cao tâm ổn định ban đầu của tàu không
vượt quá 0.35 m : ho ≥ 0.35 m;
- Giá trị cánh tay đòn ổn định tĩnh ở góc nghiêng
30o lớn hơn 0.22 m : l30 ≥ 0.20 m;
- Góc nghiêng ứng với cánh tay đòn ổn định
tĩnh cực đại không nhỏ hơn 30o : θm > (25
0 ÷ 300);
- Giá trị cánh tay đòn ổn định động ở góc
nghiêng 30o không nhỏ hơn 0.55 m : lđ30
≥ 0.055 m;
- Giá trị cánh tay đòn ổn định động ở góc
nghiêng 40o không nhỏ hơn 0.09 m : lđ40
≥ 0.09 m;
- Hiệu giá trị tay đòn ổn định động ở góc 40o và
30o không nhỏ hơn 0.03 m : lđ40
- lđ30 ≥ 0.03 m;
- Giới hạn dương của đồ thị ổn định tĩnh (góc
lặn) không nhỏ hơn 600 : θv ≥ 60
o.
Tuy nhiên như đã nhận xét, điểm hạn chế về
lý thuyết ổn định hiện nay là phương pháp tính ổn
định và việc kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn thống
kê như quy định chỉ thực hiện trong điều kiện không
có gió. Điều này đã dẫn đến một thực tế là có tàu,
mặc dù vẫn đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về ổn định
trong phạm vi phân cấp khi kiểm tra theo tiêu chuẩn
thống kê, nhưng không đảm bảo an toàn khi gặp
thời tiết bất lợi. Như trình bày ở trên, để giải quyết
vấn đề này, chúng tôi đã sử dụng phần mềm thiết
kế tàu thủy AutoShip mô phỏng quá trình tàu hoạt
động với hình dáng thực và các thành phần tải trọng
có trên tàu dưới tác động của áp lực gió ở các cấp
khác nhau, để tính và kiểm tra ổn định tàu theo các
tiêu chuẩn cụ thể đã cho [1, 3].
Thực hiện tính tàu trên tàu đánh cá pha xúc
tỉnh Ninh Thuận ký hiệu NT 91202, với các thông
số chính:
- Chiều dài lớn nhất Lmax = 15.70 m
- Chiều cao mạn D = 2.35 m
- Chiều dài thiết kế Ltk = 14.89 m
- Chiều chìm tàu d = 1.50 m
- Chiều rộng lớn nhất Bmax = 4.21 m
- Hệ số béo CB = 0.67
- Chiều rộng thiết kế Btk = 3.58 m
- Lượng chiếm nước D = 55 tấn
Kết quả tính kiểm tra ổn định của mẫu tàu
khảo sát theo tiêu chuẩn thống kê ở điều kiện bình
thường và ở điều kiện chịu tác dụng của áp lực gió
cấp 5 và cấp 6 được cho ở bảng 1, trong đó ở điều
kiện gió cấp 6, tàu không còn đảm bảo an toàn về
ổn định nữa do bị vi phạm tiêu chuẩn 2.
Bảng 1. Kết quả tính kiểm tra ổn định của mẫu tàu khảo sát trong điều kiện gió cấp 5 và cấp 6
Tiêu chuẩn
Không có gió Gió cấp 5 Gió cấp 6
Giá trị tính Kiểm tra Giá trị tính Kiểm tra Giá trị tính Kiểm tra
(1) ho > 0.35 m 0.847 Đạt 0.865 Đạt 0.700 Đạt
(2) lmax > 0.22 m 0.493 Đạt 0.314 Đạt 0.205 Không đạt
(3) qm > 30 độ 45.73 Đạt 37.35 Đạt 34.10 Đạt
(4) l30 > 0.055 m 0.119 Đạt 0.092 Đạt 0.068 Đạt
(5) l40 > 0.09 m 0.199 Đạt 0.147 Đạt 0.103 Đạt
(6) l40 – l30 > 0.03 m 0.081 Đạt 0.054 Đạt 0.035 Đạt
(7) qv > 60 độ 95.00 Đạt 85.00 Đạt 67.17 Đạt
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 41
Bằng cách làm tương tự, chúng tôi đã tiến hành tính kiểm tra ổn định trong các trường hợp tải trọng điển
hình đối với tập hợp 26 mẫu tàu cá của tỉnh Ninh Thuận [1], tổng hợp lại ở cột 22 của bảng 2.
2. Đánh giá mức độ an toàn về ổn định tàu theo tiêu chuẩn thời tiết
Theo hướng dẫn của Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển cỡ nhỏ Việt Nam TCVN 7111 : 2002, kiểm
tra ổn định của các tàu đánh cá theo tiêu chuẩn thời tiết, thực chất là đảm bảo yêu cầu:
K = Mc/Mv > 1 (1)
trong đó : Mv - mômen nghiêng do áp lực gió gây ra, xem như không đổi trong suốt quá trình tàu nghiêng
Mv = 0.001 Pv Av Zv (tấn.m) (2)
Av - diện tích phần chịu gió của tàu (m
2)
Zv - khoảng cách từ tâm chịu gió đến mặt đường nước đang xét (m)
Pv - áp suất gió tính toán (Pa) phụ thuộc cấp gió, loại tàu, vùng hoạt động.
Mc - mômen giới hạn, xác định trong tình huống điển hình, ở những chế độ tải nguy hiểm nhất
theo cách thức hướng dẫn trong Quy phạm như trình bày trên hình 1 [2].
Hình 1. Hướng dẫn kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn thời tiết
Từ đồ thị ổn định đã có, đánh giá mức độ an toàn về ổn định theo tiêu chuẩn thời tiết theo trình tự:
- Xác định giá trị mômen giới hạn (mômen lật cho phép Mc) trên đồ thị ổn định động ld = f(q) theo như cách
hướng dẫn của Quy phạm như đã trình bày ở phần trên.
- Cho trước giá trị của hệ số an toàn K tính theo tiêu chuẩn thời tiết, ví dụ K = 1, 2, 3 để xác định giá trị
mômen gây nghiêng do gió gây ra Mv = Mc/K theo công thức (1).
- Xác định áp lực gió Pv (cấp gió) tương ứng với các giá trị của hệ số K = 1, 2, 3 theo công thức:
Pv = Mv/0.001AvZv (Pa) (3)
Từ kết quả tính giá trị áp lực gió Pv (Pa) theo công thức (3) ở trên, căn cứ vào bảng quy đổi áp lực gió của
Beauphor [1, 3], có thể tính được giá trị áp lực gió và tương ứng là cấp gió lớn nhất tàu có thể chịu được mà
không bị lật. Cần lưu ý là khi tính quy đổi từ áp lực gió sang cấp gió sẽ được tính quy đổi về cấp gió nằm ở độ
cao cách mặt nước biển khoảng cách Zqd = 6 m theo như quy định của cơ quan khí tượng thủy văn theo quy
luật xác định theo công thức sau [1, 3]:
Pv/Pvqd = ln(Z/Zo)/ln(Zqd/Zo)
trong đó: Zv, Pv - độ cao, áp suất gió tác động lên tàu tại trọng tâm mặt chịu gió của tàu
Zqd, Pvqd - độ cao, áp suất gió ở độ cao Z1= 6 m so với mặt nước Zo = 0.002 m.
Áp suất riêng của gió tác dụng lên tàu khi tàu nằm ngang được tính theo công thức:
Pvqd = C.Vg
2/16 (4)
trong đó: C - hệ số thường nhận giá trị C = 1.3
Vg - vận tốc gió (m/s)
Bảng 2 dưới đây trình bày kết quả tính toán ổn định và đánh giá khả năng chịu đựng sóng gió theo tiêu
chuẩn thời tiết của tập hợp 26 tàu đánh cá Ninh Thuận đã khảo sát trong trường hợp tàu kín nước hoàn toàn.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
42 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
B
ảng 2. B
ảng đánh giá khả năng chịu sóng gió theo tiêu chuẩn thờ
i tiết của tập hợ
p 26 tàu cá N
inh Thuận trong trư
ờ
ng hợ
p tàu kín nư
ớ
c
TT
Ký hiệu tàu
Nghề
khai
thác
Các thông số về ổn định
Khả năng chịu đựng sóng gió khi tàu kín nước
Cấp gió
tính
theo tiêu
chuẩn
thống kê
K = 1 ; M
v = M
c
K = 2 ; M
v = 2M
c
K = 3 ; M
v = 3M
c
h
o
ld
A
v
Z
v
M
c
K
tt
P
v
P
vqd
V
g
Cấp
gió
P
v
P
vqd
V
g
Cấp
gió
P
v
P
vqd
V
g
Cấp
gió
m
m
m
2
m
t.m
kG/m
2
kG/m
2
m
/s
kG/m
2
kG/m
2
m
/s
kG/m
2
kG/m
2
m
/s
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(18)
(19)
(20)
(21)
(22)
1
NT 188-011
Kéo
0.57
0.11
23.61
1.01
4.11
1.05
172.36
134.00
40.61
10
86.18
67.00
28.72
8
57.45
44.67
23.45
7
6
2
NT 180-011
-
0.86
0.12
25.74
1.15
5.51
1.25
186.14
147.73
42.64
11
93.07
73.87
30.15
8
62.05
49.24
24.62
7
7
3
NT 178-011
-
0.84
0.14
27.64
1.24
6.39
1.16
186.44
149.73
42.93
11
93.22
74.86
30.35
8
62.15
49.91
24.78
7
7
4
NT 855-011
-
0.68
0.14
30.85
1.37
7.86
1.34
185.97
151.67
43.20
11
92.99
75.83
30.55
8
61.99
50.56
24.94
7
7
5
NT 194-011
-
0.45
0.17
32.20
1.33
6.83
1.37
159.48
129.47
39.92
10
79.74
64.74
28.23
8
53.16
43.16
23.05
7
7
6
NT 90505
-
0.68
0.11
33.10
1.12
7.23
1.14
195.03
154.14
43.56
11
97.51
77.07
30.80
8
65.01
51.38
25.15
7
7
7
NT 90351
-
0.78
0.12
36.16
1.20
9.51
1.17
219.16
175.11
46.42
11
109.58
87.55
32.83
9
73.05
58.37
26.80
8
7
8
NT 99-011
Vây
0.66
0.12
35.16
1.15
8.21
1.18
203.05
161.15
44.54
11
101.52
80.58
31.49
8
67.68
53.72
25.71
7
7
9
NT 020810
-
0.55
0.13
37.95
1.14
8.02
1.31
185.38
146.93
42.52
11
92.69
73.46
30.07
8
61.79
48.98
24.55
7
7
10
NT 120810
-
0.57
0.14
39.40
1.17
8.28
1.13
179.62
142.94
41.94
10
89.81
71.47
29.66
8
59.87
47.65
24.22
7
7
11
NT 101110
-
0.94
0.13
36.40
1.16
9.46
2.04
224.04
178.06
46.81
11
112.02
89.03
33.10
9
74.68
59.35
27.03
8
7
12
NT 040111
-
0.92
0.18
46.12
1.51
16.96
1.61
243.53
201.57
49.81
12
121.77
100.78
35.22
9
81.18
67.19
28.76
8
7
13
NT 01859
-
0.87
0.16
29.64
1.10
5.81
1.19
178.20
140.44
41.58
10
89.10
70.22
29.40
8
59.40
46.81
24.00
7
6
14
NT 90452
Rê
0.79
0.15
32.15
1.27
8.12
1.18
198.87
160.30
44.42
11
99.44
80.15
31.41
8
66.29
53.43
25.64
7
7
15
NT 90002
-
0.90
0.15
33.68
1.32
8.76
1.04
197.04
159.78
44.35
11
98.52
79.89
31.36
8
65.68
53.26
25.60
7
7
16
NT 90708
-
0.77
0.16
34.38
1.23
8.56
1.80
202.42
162.36
44.70
11
101.21
81.18
31.61
9
67.47
54.12
25.81
7
6
17
NT 90654
-
0.81
0.15
36.20
1.42
11.21
1.53
218.08
178.82
46.91
11
109.04
89.41
33.17
9
72.69
59.61
27.09
8
7
18
NT 90707
-
0.86
0.18
38.46
1.44
11.53
1.90
208.19
171.08
45.89
11
104.09
85.54
32.45
9
69.40
57.03
26.49
7
7
19
NT 90558
-
0.71
0.15
39.40
1.46
11.68
2.22
203.05
167.20
45.36
11
101.52
83.60
32.08
9
67.68
55.73
26.19
7
7
20
NT 90090
PX
0.85
0.21
29.68
1.26
6.36
1.04
170.07
136.92
41.05
10
85.03
68.46
29.03
8
56.69
45.64
23.70
7
6
21
NT 91202
-
0.53
0.14
33.39
1.27
7.46
1.05
175.92
141.80
41.78
10
87.96
70.90
29.54
8
58.64
47.27
24.12
7
7
22
NT 90649
-
0.77
0.17
38.72
1.33
10.42
1.25
202.34
164.26
44.96
11
101.17
82.13
31.79
9
67.45
54.75
25.96
7
6
23
NT 90671
-
0.75
0.14
39.42
1.34
11.41
1.17
216.01
175.56
46.48
11
108.00
87.78
32.87
9
72.00
58.52
26.84
8
6
24
NT 90669
-
0.58
0.22
44.30
1.41
11.21
1.34
179.47
147.00
42.54
11
89.73
73.50
30.08
8
59.82
49.00
24.56
7
7
25
NT 90662
-
0.68
0.16
45.20
1.40
13.32
2.86
210.49
172.23
46.04
11
105.25
86.12
32.56
9
70.16
57.41
26.58
7
7
26
NT 12080
-
0.59
0.15
45.89
1.45
13.63
1.58
204.84
168.50
45.54
11
102.42
84.25
32.20
9
68.28
56.17
26.29
7
7
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 43
i. K = 1 : có 20/26 (77%) tàu chịu được gió đến
cấp (11 ÷ 12) tương ứng trường hợp bão mạnh, 6
tàu chịu được gió cấp 10. Tất cả cấp gió đều cao
hơn khi kiểm tra theo tiêu chuẩn thống kê.
ii. K = 2 : có 11/26 (42%) tàu chịu đựng được gió
cấp 9, 15/26 (58%) tàu chịu được gió cấp 8, trung
bình thấp hơn khoảng 2 cấp gió so với trường hợp
K = 1 nhưng cũng đều chịu đựng được cấp gió cao
hơn so với khi kiểm tra theo tiêu chuẩn thống kê.
iii. K = 3 : có 05/26 (19%) tàu chịu được gió cấp
8, 21/26 (91%) tàu chịu đựng được gió cấp 7 trung
bình thấp hơn khoảng 1 cấp gió so với trường hợp
K = 2. Có 10 tàu chịu được cấp gió cao hơn so với
khi kiểm tra theo tiêu chuẩn thống kê 1 cấp, cá biệt
có tàu N23 cao hơn 2 cấp.
3. Thực tế tính toán trên nhiều tàu cá của Việt
Nam khác cũng cho thấy hầu hết các tàu được tính
toán đều đạt tiêu chuẩn này vì đa số các mẫu tàu
cá truyền thống của Việt Nam đều có mức dự trữ
an toàn cao, do đó hệ số K, mà thực chất là hệ số
dự trữ cho mức độ an toàn của tàu, có giá trị lớn.
Vấn đề là cần xác định giá trị hệ số K phù hợp để
có thể đảm bảo được độ chính xác cần thiết khi
đánh giá về khả năng chịu sóng gió của đội tàu cá
truyền thống hiện nay. Từ việc so sánh với kết quả
tính theo tiêu chuẩn thống kê và với thực tế có thể
nhận thấy là đối với đội tàu cá truyền thống vỏ gỗ
Việt Nam nói chung nên chọn giá trị hệ số an
toàn K ³ 3.
4. Khả năng chịu sóng gió cao, cấp (7 ÷ 8) thuộc
nhóm các tàu có chiều dài và lượng chiếm nước
lớn, có chiều cao tâm ổn định ban đầu ho ³ 0.5 m, với
chiều cao mạn khô f ³ 0.5 m chứ không cần phải đạt
yêu cầu ho ³ 0.7 m như trong Quy phạm phân cấp
và đóng tàu cá biển cỡ nhỏ Việt Nam TCVN 7111 :
2002 hiện hành.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả tính toán mức độ ổn định của tập hợp
tàu khảo sát (bảng 2) cho phép rút ra các kết luận.
1. Khi kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn thống
kê nhận thấy các mẫu tàu cá khảo sát đều đảm bảo
được yêu cầu của tiêu chuẩn thống kê với giá trị
chiều cao tâm ổn định ban đầu ho của các tàu là
khá lớn. Nguyên nhân vì các tàu cá truyền thống
thường bố trí kết cấu sống chính (long cốt) với kích
thước lớn nằm ở đáy tàu, dẫn đến mức độ ổn định
ban đầu (hay là chiều cao tâm ổn định ban đầu ho)
là khá cao, do tâm lý của ngư dân Việt Nam đều
mong muốn mức độ ổn định ban đầu của tàu cao để
tránh lật tàu. Đặc điểm này đã làm cho các mẫu tàu
cá truyền thống của nước ta hiện nay thường bị lắc
khá mạnh, ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động
và an toàn của con tàu, nhất là trong điều kiện thời
tiết bất lợi. Vì thế khi thiết kế theo mẫu tàu cá truyền
thống cần phải lưu ý giải quyết vấn đề đảm bảo sự
hài hòa giữa tính ổn định và tính lắc, đảm bảo tàu
vừa lắc êm, vừa tránh được nguy cơ lật tàu do mất
an toàn. Ngoài ra, trong 26 tàu khảo sát mang tính
đặc trưng cho các mẫu tàu cá truyền thống ở Việt
Nam có 5 tàu chịu được gió cấp 5 (19%), 14 tàu
chịu được gió cấp 6 (54%), 7 tàu chịu được gió cấp
7 (27%). Kết quả phỏng vấn trực tiếp các ngư dân
đi biển cũng cho thấy có trên 80% tàu cá của Việt
Nam hiện nay khi gặp áp thấp nhiệt đới, với cấp
gió tương đương khoảng (7 ¸ 8) thường phải quay
về bờ ngay, vì bị nước tràn vào nhiều bên trong
tàu cho dù nguy cơ xảy ra lật tàu có thể chưa thấy
xuất hiện.
2. Khi kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn thời tiết
nhận thấy tất cả các mẫu tàu cá vỏ gỗ truyền thống
khảo sát đều đạt yêu cầu K ³ 1, kể cả trong tình
huống nguy hiểm nhất, cụ thể:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Gia Thái (2010), Nghiên cứu xây dựng các mẫu tàu đánh cá truyền thống có công suất dưới 250 ml của tỉnh Ninh Thuận,
Báo cáo khoa học đề tài cấp tỉnh.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam (2003), Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển cở nhỏ Việt nam TCVN 7111 : 2002, NXB
Nông nghiệp.
3. Trần Gia Thái (2010), Tự động hóa thiết kế tàu thủy, NXB Khoa học và Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_phuong_phap_danh_gia_kha_nang_chiu_dung_song_gio.pdf