- Giải pháp về khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh
tự nhiên, làm giàu rừng: Do rừng chưa có trữ
lượng nên làm giàu là giải pháp thiết thực đối
với loại rừng này, đặc biệt với trạng thái Ic,
nơi có số lượng cây tái sinh như; Chẹo, Vạng,
dẻ Kháo, Xoan ta. Ngoài những cây tái sinh
mục đích, cần trồng thêm cây và chăm sóc
cây trồng, xử lý băng chừa bằng cách phát
dây leo, cây bụi, cây cong queo, sâu bệnh, cây
phi mục đích, đảm bảo tán che hợp lý để cây
không bị chèn ép và phát triển tốt. Lựa chọn
các loại cây đưa vào làm giàu phải là những
loài cây có giá trị kinh tế cao, thích hợp với
điều kiện lập địa, điều kiện tự nhiên. Để phát
huy chức năng phòng hộ của trạng thái, cây
trồng cần thỏa mãn tính chịu hạn, cải tạo
đất, có giá trị kinh tế, phiến lá nhỏ, tiêu tốn
ít nước.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm tự nhiên trạng thái đất chưa có rừng làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật tác động tại vùng phòng hộ đầu nguồn xã Nông Hạ - Huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 17 - 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI ĐẤT CHƯA CÓ
RỪNG LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG TẠI VÙNG
PHÕNG HỘ ĐẦU NGUỒN XÃ NÔNG HẠ - HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN
Nguyễn Thị Thu Hoàn1*, Trần Đức Thiện1, Nguyễn Thị Thu Hường2
1 Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
2 Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu đặc điểm thảm thực vật, đặc điểm đất ở 3 trạng thái Ia, Ib, Ic trên đất sau canh tác
nương rẫy vùng phòng hộ đầu nguồn làm cơ sở đề xuất các biện pháp tác động, lựa chọn các kiểu
sử dụng đất thích hợp. Đề tài nghiên cứu trên 14 OTC, kết quả đã đánh giá được đặc điểm về đất,
cây bụi, thảm tươi, thảm mục, khả năng giữ nước của lớp thảm mục ở từng trạng thái, đặc điểm
cây tái sinh của trạng thái Ic. Nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá có sự thay đổi rõ ràng theo các
trạng thái, cây tái sinh ở trạng thái Ic có hệ số tổ thành thấp, đơn giản, đã có một số ít loài cây
chính như Trám trắng, Dẻ, Thành Ngạnh. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp tác động như: duy trì
trạng thái sẵn có và xúc tiến tái sinh tự nhiên ở vùng rất xung yếu, xung yếu với chỉ số về cây bụi,
thảm tươi, thảm mục đạt từ 30-80%. Trồng rừng hỗn loài, trồng rừng NLKH nơi có độ dốc thấp, ít
xung yếu đặc biệt cho các trạng thái Ia, Ib.
Từ khóa: Phòng hộ, đầu nguồn, trạng thái, canh tác, Chợ Mới.
MỞ ĐẦU*
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng vào sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Ngoài
việc cung cấp nguyên liệu như gỗ, củi, lâm
sản ngoài gỗ cho các ngành sản xuất còn đem
lại các lợi ích trong việc duy trì và bảo vệ môi
trường như: điều hòa khí hậu, hạn chế xói
mòn, điều tiết nguồn nước và hạn chế lũ lụt...
Huyện Chợ Mới nằm ở phía Nam của tỉnh
Bắc Kạn, địa hình núi cao, bị chi phối bởi các
dãy núi cánh cung kéo dài từ bắc xuống nam,
địa hình có bề mặt bị bào mòn, chia cắt mạnh,
thấp dần về phía Nam với những đồi núi thấp
dạng bát úp, ít hiểm trở hơn và mở rộng bởi
những thung lũng sông hoặc thung lũng chân
núi, vì vậy rừng phòng hộ đóng vai trò quan
trọng với đặc điểm địa hình như vậy.
Trước thực trạng tài nguyên rừng bị suy giảm
cần được phục hồi, đặc biệt là trên các trạng
thái chưa có rừng thì việc nghiên cứu đề xuất
biện pháp kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi và sử
dụng hợp lý rừng đầu nguồn là rất cần thiết,
trong đó nghiên cứu đặc điểm tự nhiên về
thảm thực vật, khả năng giữ nước của đất,
thực vật ở các trạng thái rừng khác nhau là
*
Tel: 0982.973.876; Email: hoandhnl@gmail.com
một nội dung cơ bản không thể thiếu và là cơ
sở nhằm đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác
động hợp lý. Như vậy, để đề xuất các biện
pháp, lựa chọn các kiểu sử dụng đất thích
hợp, cần dựa trên nhiều cơ sở khoa học khác
nhau, tuy nhiên trong phạm vi bài báo này,
chúng tôi đề cập tới nghiên cứu về đặc điểm
tự nhiên lớp thảm thực vật, đánh giá khả năng
giữ nước của thảm mục ở trạng thái đất trống
chưa có rừng tại vùng phòng hộ đầu nguồn
của xã Nông Hạ, Chợ Mới, Bắc Kạn.
Phạm vi, nội dung, phương pháp nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
Trên đất sau canh tác nương rẫy bỏ hóa, thảm
thực vật là đất trống chưa thành rừng (trạng
thái Ia, Ib, Ic).
- Nội dung nghiên cứu:
+ Xác định hiện trạng và các đặc điểm chủ
yếu của trạng thái đất chưa có rừng
+ Đánh giá đặc điểm cây bụi, thảm tươi, khả
năng giữ nước của thảm mục ở một số trạng
thái nghiên cứu
+ Đánh giá đặc điểm cây tái sinh trạng thái Ic
+ Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật tác
động phù hợp phát huy chức năng phòng
hộ của rừng.
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 17 - 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
+ Thu thập các số liệu thứ cấp qua tiếp cận và
kế thừa các tài liệu, số liệu có sẵn ở các cơ
quan như: Bản đồ phân chia 3 loại rừng, số
liệu kinh tế xã hội, khí hậu thủy văn....
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm: Bố trí các ô
tiêu chuẩn (OTC), đóng cọc mốc để đo đếm
được chính xác, diện tích 400 m2 (20mx20m),
tổng số 14 OTC, các OTC đặt ngẫu nhiên, đại
diện cho từng nhóm trạng thái thực vật khác
nhau, đại diện cho độ dốc, điều kiện thổ
nhưỡng khác nhau. Trong mỗi OTC lập 5 ô
thứ cấp có diện tích 25 m2 để điều tra cây tái
sinh độ che phủ cây bụi thảm tươi. Trong mỗi
ô thứ cấp lập 5 ô dạng bản 1m2 để điều tra
lượng rơi rụng (thảm mục) dưới tán.
+ Phương pháp thu thập số liệu: Trên ô thí
nghiệm, điều tra các chỉ tiêu cần thiết về cây
tái sinh, cây bụi thảm tươi, độ che phủ được
thu thập theo phương pháp điều tra lâm học.
Xác định các chỉ tiêu lý tính đất bằng ống
dung trọng ngoài thực địa và tính toán trong
phòng thí nghiệm, xác định độ ẩm bằng
phương pháp tủ sấy. Xác định độ ẩm tự nhiên
và giữ nước của lớp thảm mục thông qua phơi
khô và thí nghiệm ngâm nước lượng rơi rụng
trong 24h [5].
+ Phương pháp xử lý số liệu: Các chỉ tiêu về
cấu trúc, các đại lượng sinh trưởng của thực
vật rừng như: Tính toán các chỉ số về cấu trúc
tổ thành, mật độ cây tái sinh, chất lượng cây tái
sinh... được tính toán theo phương pháp lâm
học truyền thống và sử dụng phương pháp
thống kê trên phần mềm excel để tính toán.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hiện trạng phân bố, đặc điểm rừng và
đất rừng vùng phòng hộ đầu nguồn xã
Nông Hạ
Xã Nông Hạ có 4151,47 ha đất lâm nghiệp,
chiếm 71,3 % trong tổng quỹ đất tự nhiên của
xã [1], độ che phủ của rừng đạt 69,2%. Trong
đó diện tích đất rừng tự nhiên chiếm phần lớn
lên tới 3386.13 ha, rừng trồng là 765,34 ha và
đất chưa có rừng 970,66 ha. Đất chưa có rừng
bao gồm các trạng thái; Đất không có cây gỗ
tái sinh (Ia, Ib) và đất có cây gỗ tá sinh (Ic) [2].
Đất có rừng phòng hộ là 1081.9 ha phân bố
đều khắp trên địa bàn xã, được giao cho
người dân và lâm trường quản lý. Diện tích
rừng hiện nay hầu hết được phục hồi từ đất
canh tác nương rẫy đã bỏ hóa và sau khai
thác, gồm các trạng thái đất trống chưa thành
rừng Ia, Ib, Ic với diện tích khá lớn 402,2 ha
và trạng thái rừng khác như gỗ nứa, IIa, IIb,
IIIa1 và IIIa2, cấp phòng hộ xung yếu và rất
xung yếu cho lưu vực tại địa bàn [2] [3].
- Đặc điểm trạng thái đất chưa có rừng: (i)
Trạng thái Ia: Chủ yếu là thảm cỏ, và lác đác
trảng cây bụi, đất đai khô cằn, lượng rơi rất ít
thường phân bố nơi dốc < 15 độ. (ii) Trạng
thái Ib: Thành phần cây đơn giản, tầng cây gỗ
và tầng cây tái sinh chưa xuất hiện. Đa số là
cây bụi, thảm tươi. Tầng đất mỏng. (iii) Trạng
thái Ic: Trạng thái Ic tại khu vực nghiên cứu
đang phục hồi sau nương rẫy bỏ hóa 5-8 năm,
có cấu trúc phong phú hơn so với trạng thái
Ia, Ib, có cây tái sinh rải rác.
- Đặc điểm về tính chất đất:
Bảng 1. Đặc điểm lý tính của đất
OTC Trạng
thái
TP cơ
giới
Dung
trọng
D
(g/cm
3
)
Độ ẩm
tự
nhiên
(%)
1
Ia
Thịt nhẹ 1.85 14.28
2 Thịt 1.8 17.64
3 Sét nhẹ 1.85 17.64
TB 1.83 16.5
4
Ib
Thịt nhẹ 2 25
5 Thịt 2.1 23.46
6 Sét nhẹ 2 19.76
7 Sét nhẹ 2.3 21.59
8 Sét nhẹ 1.8 21.59
TB 2.04 22.8
9
Ic
Thịt 2.5 23.46
10 Thịt nhẹ 2.5 25
11 Sét nhẹ 1.9 26.58
12 Sét nhẹ 2.5 22.7
13 Sét nặng 1.7 29.03
14 Thịt nhẹ 2 26.58
TB 2.2 25.6
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 17 - 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích 2011)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Dung trọng đất: Dung trọng dùng để tính
toán độ xốp của đất, hàm lượng không khí
trong đất. Dung trọng của đất dao động từ
1,83 – 2,2 (g/cm3) là cao, chứng tỏ hàm lượng
mùn và độ xốp thấp.
- Về độ ẩm đất: độ ẩm tự nhiên xác định ở
tầng mặt 0-10 cm của đất tăng dần theo trạng
thái rừng. Trạng thái Ia bình quân 16.5%, Ib
là 22.8% và Ic 25.6%. Sự khác nhau về độ ẩm
giữa các trạng thái thực vật là kết quả tác
động của nhiều yếu tố ảnh hưởng đến, trong
đó lớp thảm thực vật là yếu tố ảnh hưởng
quan trọng.
- Về thành phần cơ giới: Thành phần cơ giới
ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là thịt nhẹ, thịt
và sét nhẹ. Do vậy, đất có khả năng giữ nước
tốt tuy nhiên tính thấm và thoát nước chưa
cao do độ xốp, độ che phủ thấp.
Kết quả điều tra đặc điểm cây bụi, thảm
tươi trạng thái Ia, Ib, Ic
Cây bụi, thảm tươi đóng vai trò quan trọng đối
với sự sinh trưởng ảnh hưởng tới khả năng
phòng hộ của rừng. Chúng ta sẽ đi tìm hiểu
thông qua kết quả thu được theo bảng sau:
Qua bảng 2 ta thấy mật độ cây bụi thảm tươi
đạt ở mức trung bình. Trạng thái Ia lớp cây
bụi phân bố thưa thớt, Htb 0,35 m, phần lớn
là cỏ xước, rau tàu bay.... Với độ che phủ của
thảm tươi là 23% -37%. Trạng thái Ib, Ic có
mật độ cây bụi thảm tươi nhiều hơn tạo điều
kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và nẩy mầm
đâm chồi của hạt và cây con. Thành phần loài
chủ yếu là bụi khóm và bụi trườn thuộc những
loài ưa sáng thích nghi tiêu biểu như: dương sỉ,
tậu, chít, trinh nữ, cỏchúng có khả năng sinh
trưởng nhanh tạo độ che phủ lớn.
Đặc điểm của thảm mục ở các trạng thái
nghiên cứu
- Đặc điểm thành phần, số lượng của thảm
mục: Kết quả xác định thành phần và
lượng rơi hiện có dưới tán rừng được trình
bày như sau:
Thành phần của thảm mục hiện có dưới rừng
bao gồm có là cành khô, lá khô và tạp chất
khác. Ở trạng thái Ia tỷ lệ lá khô chiếm từ
75% - 86%, còn lại là thành phần cành cây
chiếm từ 14% - 24,2%, chưa xuất hiện thành
phần tạp chất khác. Ở trạng thái Ib tỷ lệ lá khô
chiếm từ 63,7% - 74,3%, thành phần cành cây
chiếm từ 21% - 38,3%, 4% là tạp chất. Tạp
chất ở đây chủ yếu là hoa của các loại cây
trong OTC. Ở trạng thái rừng Ic tỷ lệ lá khô
chiếm từ 60% - 72,5% còn lại là thành phần
cành cây chiếm từ 22,5% - 40%, xuất hiện
thành phần tạp chất là hoa của các loài như
cây Bưởi bung, lá xoan, chất thải sinh hoạt
như túi ni lông, giấy Độ che phủ của thảm
mục trạng thái Ia trung bình 20%, Ib là 45-
50%, Ic: 55-77%
Bảng 2. Tổng hợp kết quả điều tra lớp cây bụi, thảm tươi ở 3 trạng thái rừng
Trạng thái rừng Dạng thân
Mật độ
Htb (m)
Phẩm chất (%)
N/OTC N/ha X TB T
Ia
Bụi đơn (cây) 6 150
0,35
37 32 31
Bụi khóm (bụi) 17 425 45 20 35
Bụi trườn (bụi) 9 225 66 10 24
Bụi Dây leo (gốc) 11 275 50 10 40
Thảm tươi (TB) CP 23%
Ib
Bụi đơn (cây) 82 2050
0.69
25 56 29
Bụi khóm (bụi) 293 7325 29 48 28
Bụi trườn (bụi) 115 2875 24 32 44
Dây leo (gốc) 48 1200 47 30 23
Thảm tươi (TB) CP 29%
Ic
Bụi đơn (cây) 115 2875
0.87
18 46 36
Bụi khóm (bụi) 194 4850 46 31 23
Bụi trườn (bụi) 118 2950 16 60 24
Dây leo (gốc) 70 1750 25 58 17
Thảm tươi (TB) CP(%) 37%
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 17 - 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
(Nguồn: Theo số liệu điều tra 2011)
* Độ ẩm tự nhiên của thảm mục (w%): Dựa
trên số liệu xử lý mẫu khô và mẫu ẩm tự
nhiên, tính toán được độ ẩm tự nhiên thấp,
trạng thái rừng Ia độ ẩm tự nhiên biến đổi từ 8
- 16%, trạng thái rừng Ib độ ẩm tự nhiên biến
đổi từ 15,38 - 16,43%, còn trạng thái rừng Ic
độ ẩm tự nhiên biến đổi từ 14,58- 23%. Như
vậy độ ẩm tự nhiên của thảm mục ở các trạng
thái giảm dần từ trạng thái rừng Ic đến trạng
thái rừng Ia điều này giải thích Do ở trạng
thái rừng Ic, có lớp cây bụi, thảm tươi và lớp
cây tái sinh làm tăng số lượng thảm mục do
đó làm giảm năng lượng mặt trời chiếu xuống
lớp thảm mục và làm giảm khả năng bốc hơi
nước của chúng. Đặc điểm này rất có ý nghĩa
đối với chức năng phòng hộ của rừng.
* Tỷ lệ lượng nước giữ tối đa của vật rơi
rụng: Là lượng nước tối đa mà thảm mục giữ
lại được, Ở trạng thái rừng Ia sức hút ẩm tối
trung bình đạt 168%, ở trạng thái rừng Ib sức
ẩm tối đa dao động trong khoảng từ 185%,
còn ở trạng thái rừng Ic sức ẩm tối đa dao
động trong khoảng từ 200-205%. Sự khác
nhau giữa các chỉ tiêu này do loài cây, thành
phần lượng rơi rụng và mức độ phân hủy tạo
mùn. Thông thường đối với lượng rơi đã phân
hủy thành mùn có thể hút tối đa 2-3 lần trọng
lượng khô của nó. Chỉ tiêu này có ý nghĩa lớn
trong việc giảm dòng chảy bề mặt, chống xói
mòn, rửa trôi. Những trạng thái rừng có lượng
thảm mục càng lớn thì lượng nước hút được
càng lớn, khả năng phòng hộ cao.
Kết quả điều tra cây tái sinh ở trạng thái
rừng Ic
Ở trạng thái rừng Ic đã bắt đầu xuất hiện
lớp cây tái sinh. Do đó, ở trạng thái rừng Ic
ta bắt đầu nghiên cứu những chỉ tiêu của
lớp cây tái sinh:
- Cấu trúc tổ thành của cây tái sinh
Kết quả điều tra cho thấy tổ thành tầng cây tái
sinh ở trạng thái Ic tập trung chủ yếu là các
cây tiên phong ưa sáng chủ yếu như: Kháo,
Thẩu tấu, Xoan ta, Muối, Thành ngạnh, Thôi
Ba, Hu đay, Chẹo, Vang, nhưng cũng đã
xuất hiện một số ít loài cây có giá trị kinh tế
như Trám trắng, Dẻ...
Công thức tổ thành trạng thái Ic được tính
toán: 1,26kh’ + 1,21THt + 1,06Xt + 0,8Mu +
0,65Thng + 0,6 Thb + 0,57 Hđ + 3,85LK.
Qua công thức tổ thành ta thấy hệ số tổ thành
rất thấp, không có loài nào chiếm ưu thế,
thành phần loài cây tái sinh tương đối phong
phú nhưng số lượng cây ít. Nếu tác động theo
hướng tích cực thì trạng thái rừng này sẽ phục
hồi thành rừng có lớp thảm thực vật đa dạng
phong phú về thành phần loài đồng thời số
lượng cũng tăng lên tương ứng.
- Sự phân bố số cây theo chiều cao của lớp
cây tái sinh
Biểu đồ 1. Biểu diễn sự phân bố số cây theo chiều
cao của cây tái sinh
* Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ ta thấy số cây có
chiều cao > 1m nhiều nhất sau đó cấp chiều
cao 0,5 - 1m. Vì vậy, khả năng phát triển của
lớp cây tái sinh rất cao. Cần tác động các biện
pháp lâm sinh nhằm khôi phục trạng thái rừng.
- Tình hình sinh trưởng của lớp cây tái sinh:
Lớp cây tái sinh ở trạng thái Ic có mật độ
tương đối thấp. Trung bình là 625 cây/ha, số
cây sinh trưởng tốt chiếm tỷ lệ là 51%, trung
bình là 39% và xấu là 10%. Những cây tái
sinh này sẽ phát triển thành tầng cây cao
trong tương lai.
Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật tác
động phục hồi và phát huy chức năng
phòng hộ của rừng
0
5
10
15
20
25
1m
Hvn (m)
N (cây)
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 17 - 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
- Giải pháp trồng rừng, nông lâm kết hợp
(NLKH)
Từ kết quả nghiên cứu ở trên ta thấy, các
trạng thái Ia, Ib, Ic chủ yếu do nương rẫy cũ
bỏ lại, thực vật chủ yếu là cây bụi và một số ít
cây gỗ tạp chưa có giá trị về kinh tế, hiệu quả
phòng hộ về khả năng giữ nước của đất và lớp
thảm mục thấp, nên việc trồng rừng là cần
thiết, đặc biệt với trạng thái Ia, Ib và ở các vị
trí ít xung yếu, xung yếu. Tuy nhiên, cũng cần
tuân theo những bước cơ bản sau:
+ Lựa chọn các loài cây mục đích, phù hợp
với chức năng phòng hộ, cụ thể; Keo, Mỡ,
Xoan ta.
+ Có thể ưu tiên phát triển nông lâm kết hợp
theo hướng cung cấp lâm sản ngoài gỗ, cho
thu hoạch vào cuối mùa mưa
+ Kỹ thuật trồng: Trồng ngay sau khi mở
rạch, tiến hành cuốc hố thành một hàng giữa
rạch cự ly hố cách hố 3 - 3,3 m trồng bằng
cây con có bầu với chiều cao khi đem trồng
phải đạt 1 m trở lên. Khi cây sống ổn định,
lớn sẽ tiến hành tỉa thưa cây trồng với cự ly 5
– 6 m là tốt nhất.
+ Đối với vị trí rất xung yếu; Trảng cỏ, trảng
cây bụi được duy trì khi chúng sẵn có và đáp
ứng được yêu cầu phòng hộ với các trị số độ
che phủ cây bụi và thảm tươi, thảm mục từ
mức trên 30-80% tùy thuộc vào kiểu địa hình
[4]. Khi chưa có điều kiện phát triển đầu tư
trồng rừng phát huy hiệu quả kinh tế, thì
duy trì trảng cỏ, trảng cây bụi vì khả năng
phòng hộ của lớp thảm thực vật, vật
rơi rụng đã phát huy.
- Giải pháp về khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh
tự nhiên, làm giàu rừng: Do rừng chưa có trữ
lượng nên làm giàu là giải pháp thiết thực đối
với loại rừng này, đặc biệt với trạng thái Ic,
nơi có số lượng cây tái sinh như; Chẹo, Vạng,
dẻ Kháo, Xoan ta. Ngoài những cây tái sinh
mục đích, cần trồng thêm cây và chăm sóc
cây trồng, xử lý băng chừa bằng cách phát
dây leo, cây bụi, cây cong queo, sâu bệnh, cây
phi mục đích, đảm bảo tán che hợp lý để cây
không bị chèn ép và phát triển tốt... Lựa chọn
các loại cây đưa vào làm giàu phải là những
loài cây có giá trị kinh tế cao, thích hợp với
điều kiện lập địa, điều kiện tự nhiên. Để phát
huy chức năng phòng hộ của trạng thái, cây
trồng cần thỏa mãn tính chịu hạn, cải tạo
đất, có giá trị kinh tế, phiến lá nhỏ, tiêu tốn
ít nước.
Như vậy, với trạng thái đất chưa thành rừng
tại khu phòng hộ đầu nguồn thì những kiểu sử
dụng đất thích hợp được đề xuất là; Duy trì
Trảng cỏ, trảng cây bụi sẵn có, xúc tiến tái
sinh tự nhiên ở vùng rất xung yếu và xung
yếu. Trồng rừng hỗn loài, trồng rừng NLKH
nơi có độ dốc thấp, ít xung yếu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo tổng kết UBND xã Nông Hạ, (2010).
[2]. Báo cáo thống kê diện tích rừng và đất lâm
nghiệp, (12/2009), huyện Chợ Mới
[3]. Bản đồ phân chia 3 loại rừng, (2007), huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
[4]. Phạm Văn Điển, Bùi Thế Đồi, Phạm Xuân
Hoàn, (2009), Sổ tay kỹ thuật quản lý rừng phòng
hộ đầu nguồn. Nxb Hà Nội.
[5]. Phạm Văn Điển, (2009), Chức năng phòng hộ
nguồn nước của rừng, Nxb Nông nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 17 - 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
SUMMARY
STUDY ON SOME NATURAL CHARACTERISTICS OF LAND WITHOUT FOREST AS A
BASIS FOR PROPOSING TECHNICAL MEASURES TO THE WATERSHED PROTECTION
AREAS IN NONG HA COMMUNE – CHO MOI DISTRICT – BAC KAN PROVINCE
Nguyen Thi Thu Hoan
1*
, Tran Duc Thien
1
, Nguyen Thi Thu Huong
2
1 College of Agriculture and Forestry - TNU
2 College of Economics and Business Administration - TNU
Studying the characteristics of vegetation and soil in three states Ia, Ib, Ic on milpa farming land in watershed
protection areas was a basis for proposing measures for using land effectively. The research which was carried
out on 14 standard plots evaluated the characteristics of the soil, shrubs, fresh carpet, death plant and animal litter
layer, water holding capacity of the natural litter layer in each state, the characteristics of the generate plants in Ic
state. In general, evaluated criteria varied according to states, trees in Ic state had a low coefficient and simple
plant-structure such as Canarium album, Castanopsis indica, Cratoxylon polyanthum. The study has proposed
some solutions such as maintaining existing status and assisting natural regeneration in the extremely weak areas
and crucial areas with the index of shrubs, fresh carpet, and 30 – 80% natural litter layer. Developing mixed
forests and agro-forestry forests in the places with low slope, especially in the state Ia, Ib.
Key words: Protection, watershed, state, farming, Cho Moi.
*
Tel: 0982.973.876; Email: hoandhnl@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mot_so_dac_diem_tu_nhien_trang_thai_dat_chua_co_r.pdf