Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất của giống nhãn chín muộn PH-99-1-1 tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

Late ripening PHM-99-1-1 longgan variety was recognized as a national seed and regionalized in the North. Because it has harvest time later than Long longgan so brings high economic efficiency for gardeners. Researching results showed that seed could grow well in the ecological conditions of Khoai Chau district. Application of cutting measures has increased productivity and economic efficiency of longgan PHM-99-1-1 .Prunning 4 times a year has increased the number of autumn branches, the rate of fruit, harvest fruit number and yield 83.67 kg/tree, 28.13% higher than controls.

pdf6 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất của giống nhãn chín muộn PH-99-1-1 tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thế Huấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 7 - 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP CẮT TỈA ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NHÃN CHÍN MUỘN PH-99-1-1 TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN Nguyễn Thế Huấn*, Nguyễn Đức Thạnh, Vũ Thị Thanh Thủy, Đỗ Thị Phượng Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Giống nhãn chín muộn PH-99-1-1 đƣợc công nhận giống quốc gia và đƣợc khu vực hóa tại các tỉnh miền Bắc. Giống có thời gian thu hoạch muộn hơn giống nhãn lồng nên đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời làm vƣờn. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống có khả năng sinh trƣởng tốt tại điều kiện sinh thái của huyện Khoái Châu. Áp dụng biện pháp cắt tỉa đã làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế của giống nhãn PHM-99-1-1. Trong đó công thức cắt tỉa 4 lần làm tăng số lƣợng cành thu, tăng tỉ lệ đậu quả, số quả sau thu hoạch và năng suất đạt 83.67kg/cây, cao hơn 28.13% so với đối chứng. Từ khóa: Giống nhãn chín muộn, cắt tỉa, Khoái Châu, đặc điểm sinh học ĐẶT VẤN ĐỀ* Cây nhãn (Dimocarpus longan lour) thuộc họ bồ hòn (Sapindaceae) là một trong những cây ăn quả nổi tiếng của Hƣng Yên, diện tích năm 2010 khoảng 5000 ha chiếm hơn 50% diện tích trồng cây ăn quả trên toàn tỉnh. Doanh thu hàng năm đạt từ 150-180 tỉ đồng. Những năm trƣớc đây, đa số ngƣời trồng nhãn Hƣng Yên trồng giống nhãn lồng có thời gian thu hoạch vào giữa tháng 7 đến đầu tháng 8, giống ngon rất đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng nhƣng do thời gian chín tập trung nên thời vụ nhãn chỉ kéo dài độ 3-4 tuần. Chính vì vậy việc tuyển chọn những giống nhãn chín sớm hoặc muộn nhằm kéo dài thời gian thu hoạch quả đƣợc các nhà làm vƣờn rất quan tâm. Giống PH-M99-1.1 (phố Hiến muộn) đƣợc tuyển chọn từ những cây đầu dòng tại các vƣờn nhãn lồng tại các huyện Châu Giang (cũ), tỉnh Hƣng Yên. Giống có lá mỏng màu xanh nhạt, mép lá hơi lƣợn sóng, phiến lá rộng, quả tròn có màu vàng sáng, vỏ dày, có nhiều gai nổi rõ, ít bị nứt quả, ăn ngọt đậm, độ brix 20,1%. Thời gian cho thu hoạch kéo dài từ 15-8 đến 15- 9, giống đƣợc công nhận giống quốc gia vào năm 2005. Huyện Khoái Châu tỉnh Hƣng Yên có diện tích trồng giống PH-M99-1.1 nhiều nhất hiện nay với diện tích hơn 200 ha. Giống nhãn muộn đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời làm * Tel: 0912 479928 vƣờn tuy nhiên ngƣời dân ở đây vẫn trồng và chăm sóc nhãn theo kinh nghiệm cổ truyền, chƣa áp dụng các quy trình thâm canh tiến bộ trên cây nhãn. Hơn nữa, giống chín muộn có khả năng cho hiệu quả kinh tế cao nhƣng thƣờng có những yêu cầu chặt chẽ vào điều kiện ngoại cảnh và chăm sóc. Do vậy, cần có nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nhằm điều chỉnh khả năng sinh trƣởng, làm tăng khả năng ra hoa, đậu quả của cây để phát huy đƣợc hết tiềm năng năng suất. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất của giống nhãn chín muộn PHM-99-1.1 tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên” ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên giống nhãn chín muộn PHM-99-1.1, giống nhãn lồng 10 tuổi trồng tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giống nhãn PHM-99-1.1 và nhãn lồng Giống nhãn chín muộn PHM-99-1-1 và giống nhãn lồng mỗi giống chọn 10 cây, có sức sinh trƣởng đồng đều, có cùng điều kiện đất đai, kỹ thuật chăm sóc để theo dõi. Nguyễn Thế Huấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 7 - 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 * Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng + Chiều cao cây: đo từ mặt đất đến đỉnh cao nhất của tán cây + Đƣờng kính tán: đo theo hƣớng Đông - Tây và Nam - Bắc + Đƣờng kính gốc: đo cách mặt đất 10 cm, định kỳ 30 ngày theo dõi 1 lần + Độ cao phân cành, phân cành cấp 1, phân cành cấp 2: đo đếm trực tiếp - Đặc điểm phát sinh của đợt lộc xuân trong năm: định kỳ theo dõi 7 ngày/lần (chọn 4 cành ngang tán về 4 hƣớng Đông, Tây, Nam, Bắc) quan sát, theo dõi đo đếm các thời kỳ ra lộc, số lƣợng lộc, chiều dài lộc, đƣờng kính lộc. * Theo dõi các chỉ tiêu về phát triển - Xác định thời điểm cây ra hoa rộ, hình thành quả, quả chín khi trên cây có 50% số lƣợng cá thể đạt chỉ tiêu. Tỷ lệ đậu quả tính bằng tổng số quả thu hoạch trên tổng số hoa hình thành tại cành theo dõi (đơn vị tính %). Tính năng suất thực thu bằng cách cân trực tiếp trên cây theo dõi. - Đặc điểm của quả (chiều cao, đƣờng kính, màu sắc): đo, đếm và quan sát trực tiếp 30 quả đại diện cho các công thức ở các lần nhắc lại, tính trị số trung bình. + Chỉ tiêu về tỷ lệ ăn đƣợc, tỷ lệ hạt, tỷ lệ vỏ quả theo phƣơng pháp nghiên cứu cây ăn quả thông thƣờng. Nội dung 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến năng suất, chất lượng nhãn PHM-99-1-1 - Công thức 1: Cắt tỉa vệ sinh sau thu hoạch (1 lần). Cắt bỏ những cành mọc quá dày, cành tăm, cành trong tán, cành bị sâu bệnh, ngay sau khi thu hoạch. - Công thức 2: Cắt tỉa sau thu hoạch, tỉa lộc thu, tỉa hoa, tỉa quả (4 lần) + Lần 1: Sau khi thu hoạch tháng 8, cắt bỏ những cành mọc quá dày, cành tăm, cành trong tán, cành bị sâu bệnh, ngay sau khi thu hoạch. + Lần 2: Khi lộc thu dài 10 - 15 cm, tỉa bỏ lộc yếu, những lộc mọc không hợp lý trên cành chỉ để 2 -3 lộc to, khỏe để làm cành mẹ cho năm sau. + Lần 3: Khi cây ra hoa (tháng 2,3) tỉa những chùm hoa bị bệnh. Đối với những cây có nhiều hoa tỉa bỏ những chùm nhỏ. + Lần 4: Tháng 5,6 cắt bỏ những cành không đậu quả, cành có quá ít quả và tỉa cành hè mọc quá dày. - Công thức 3: đối chứng (không cắt tỉa) * Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu - Theo dõi thời gian ra lộc, số lƣợng lộc trên các đợt lộc, kích thƣớc lộc khi lộc thuần thục/đợt. Đo đếm trực tiếp bằng thƣớc mét và thƣớc kẹp panme sau đó tính trị số trung bình. - Theo dõi thời gian ra hoa, tổng số hoa, thời gian nở hoa, số quả đậu/cành khi hoa tàn, sau hoa tàn 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày và khi thu hoạch. - Theo dõi các chỉ tiêu kích thƣớc quả, năng suất khi thu hoạch. * Xử lý số liệu Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SAS KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giống nhãn nghiên cứu Chiều cao cây, đƣờng kính gốc, đƣờng kính tán của giống nhãn muộn đạt tƣơng ứng 5.49m, 17.12cm, 4.94m, không có sự khác biệt lớn về chiều cao, đƣờng kính tán, đƣờng kính gốc giữa 2 giống nhãn nghiên cứu. Không có sự khác nhau về số cành cấp 1 ở hai giống. Tuy nhiên số cành cấp 2 ở giống nhãn lồng lại thấp hơn so với giống nhãn muộn PHM-99-1-1 chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Giống nhãn PHM-99-1-1 một năm có 4 đợt lộc, đó là lộc xuân, lộc hè, lộc thu và lộc đông. Các đợt lộc này đều có khả năng ra lộc tƣơng đối đồng đều. Thời gian xuất hiện và thời gian kết thúc lộc khá tập trung. Điều này đảm bảo cho việc dự đoán thời gian ra quả và khả năng chín tập trung của giống nhãn này. Khả năng sinh trƣởng các đợt lộc thể hiện ở bảng 2. Nguyễn Thế Huấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 7 - 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Bảng 1. Đặc điểm hình thái cây giống nhãn nghiên cứu TT Chỉ tiêu Nhãn PHM-99-1-1 Nhãn lồng Cv% LSD05 1 Chiều cao cây (m) 5.49 4.77 6.1 1.08 2 Đƣờng kính gốc (cm) 17.12 16.06 4.6 2.67 3 Đƣờng kính tán (cm) 4.94 4.68 8.2 1.36 4 Số cành cấp 1 2.87 3.13 14.4 1.5 5 Số cành cấp 2 8.53 7.6 5.4 1.5 Bảng 2. Khả năng sinh trƣởng các đợt lộc trong năm của giống nhãn nghiên cứu Đợt lộc Chỉ tiêu Giống Cv% LSD05 Nhãn chín muộn Nhãn lồng Lộc xuân 2010 Thời điểm xuất hiện lộc 1/3 25/2 Thời điểm kết thúc lộc 4/5 15/4 Số lộc/cành (lộc) 21.63 17.37 Chiều dài cành thuần thục (cm) 22.4 20.57 0.5 0.37 Đƣờng kính cành thuần thục (cm) 0.71 0.78 4.9 0.13 Số lá/cành lộc (lá) 7.36 7.87 3.3 0.86 Số mắt lá trên cành (mắt) 14.83 13.97 1.1 0.51 Lộc hè 2010 Thời điểm xuất hiện lộc 15/6 25/5 Thời điểm kết thúc lộc 1/8 13/7 Số lộc/cành (lộc) 25.20 22.23 Chiều dài cành thuần thục (cm) 25.7 29.7 6.4 6.13 Đƣờng kính cành thuần thục (cm) 0.82 0.69 3.4 0.88 Số lá/cành lộc (lá) 8.63 7.53 2.3 0.65 Số mắt lá trên cành (mắt) 12.97 13.4 1.1 0.51 Lộc thu 2010 Thời điểm xuất hiện lộc 20/9 20/8 Thời điểm kết thúc lộc 5/11 8/10 Số lộc/cành (lộc) 26.03 29.37 Chiều dài cành thuần thục (cm) 20.08 23.16 7.1 5.4 Đƣờng kính cành thuần thục (cm) 0.83 0.7 5.5 0.15 Số lá/cành lộc (lộc) 7.33 7.13 2.9 0.74 Số mắt lá trên cành (mắt) 11.8 12.4 1.00 2.42 Lộc đông 2010 Thời điểm xuất hiện lộc 15/11 4/11 Thời điểm kết thúc lộc 30/12 22/12 Số lộc/cành (lộc) 15.80 13.47 Chiều dài cành thuần thục (cm) 17.77 20.87 5.7 3.82 Đƣờng kính cành thuần thục (cm) 0.63 0.62 5.1 0.11 Số lá/cành lộc (lộc) 6.93 7.83 3.3 0.85 Số mắt lá trên cành lộc (mắt) 15.07 13.8 3.9 1.97 Bảng 4. Một số chỉ tiêu về năng suất, phẩm chất nhãn nghiên cứu Chỉ tiêu Giống Khối lượng quả (g) Khối lượng cùi (g) Khối lượng hạt (g) Khối lượng vỏ (g) Tỉ lệ ăn được (%) Số quả thu/ chùm (quả) Năng suất thực thu (kg/cây) Nhãn PHM-99-1-1 12.04 8.65 2.13 1.26 70.49 28.7 67.7 Nhãn lồng 11.87 8.18 2.31 1.39 67.18 25.17 62.7 Cv% 0.3 0.7 1.3 1.1 11.8 1.4 LSD05 0.14 0.2 0.1 0.51 11.02 3.22 Nguyễn Thế Huấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 7 - 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Số liệu bảng 4 cho thấy nhãn PHM-99-1-1 có khối lƣợng quả trung bình đạt 12,04g trong khi nhãn lồng đạt 11.84g. Khối lƣợng cùi của giống nhãn chín muộn đạt 8,65g. Tỷ lệ ăn đƣợc của nhãn PHM-99-1-1cao đạt 70,49%, nhãn lồng chỉ đạt 67,18%. Hai giống nhãn trên đều đƣợc đánh giá là có chất lƣợng quả tốt. Tuy nhiên nhãn PHM-99-1-1 lại đƣợc đánh giá là có ƣu thế hơn do quả to, hạt bé hơn và màu sáng hơn. Do khối lƣợng quả lớn nên năng suất giống nhãn PHM-99-1-1 cao hơn đạt 67,7kg/cây, nhãn lồng là 62,7kg/cây. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng phát sinh lộc thu của nhãn chín muộn Vũ Mạnh Hải (2001) [1] khi xây dựng mô hình thâm canh một số các giống nhãn chín muộn ở vùng đồng bằng sông Hồng kết luận: Kỹ thuật cắt tỉa đúng phƣơng pháp có thể tăng năng suất nhãn từ 15-20%. Menzel, C. M.;Waite, G. K.(2005) [2] khi nghiên cứu các biện pháp cắt tỉa cho nhãn cho thấy: diện tích lá nhãn có tƣơng quan chặt đến trọng lƣợng quả và năng suất. Khống chế diện tích lá ở một diện tích thích hợp sẽ cho năng suất cao hơn đối chứng từ 10-30%. Kết quả nghiên cứu của thí nghiệm cắt tỉa trên giống nhãn muộn tại Khoái Châu cho thấy: chiều dài cành lộc thuần thục ở công thức cắt tỉa một lần sau thu hoạch và cắt tỉa 4 lần sau thu hoạch đều cao hơn so với công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%. Đặc biệt là công thức cắt tỉa 4 lần có chiều dài cành lộc đạt cao nhất là 28.5 cm. Đƣờng kính cành ở các công thức có sự sai khác ở mức độ tin cậy 95%. Đƣờng kính cành lộc thuần thục ở công thức cắt tỉa 4 lần đạt cao nhất là 0.95cm, thấp nhất là công thức đối chứng có đƣờng kính đạt 0,73 cm. Bảng 6 cho thấy biện pháp cắt tỉa không ảnh hƣởng đến thời gian ra hoa của giống nhãn chín muộn PHM-99-1-1. Các chỉ tiêu về chiều dài và chiều rộng chùm hoa không có sự sai khác so với công thức không cắt tỉa. Số hoa trên chùm ở các công thức cắt tỉa có sự sai khác so với công thức đối chứng ở mức ý nghĩa 95%. Ở công thức cắt tỉa 1 lần đạt 822.27 hoa/chùm, công thức cắt tỉa 4 lần đạt 831 hoa trên chùm, trong khi công thức đối chứng chỉ đạt 770.67 hoa/chùm. Tỷ lệ hoa cái và hoa lƣỡng tính có ảnh hƣởng rất quan trọng đến việc hình thành năng suất. Tỷ lệ hoa cái ở hai công thức cắt tỉa đều không có sự sai khác so với công thức đối chứng, tỉ lệ hoa cái dao động từ 28 - 30%. Bảng 5. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng phát sinh lộc thu của nhãn chín muộn Chỉ tiêu Công thức Ngày lộc xuất hiện (ngày/tháng) Chiều dài cành thuần thục (cm) Đường kính cành thuần thục (cm) Số lá/cành thuần thục (lá) Số mắt lá/ cành thuần thục (lá) Cắt tỉa 1 lần 20/9 24.73 0.86 8.27 13.13 Cắt tỉa 4 lần 20/9 28.5 0.95 8.63 14.67 Không cắt tỉa 20/9 20.8 0.83 7.33 11.8 CV% 6.0 7.3 2.4 7.7 LSD 05 3.38 14.78 0.44 2.31 Bảng 6. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa của nhãn chín muộn Chỉ tiêu Công thức Thời gian ra hoa Chiều dài chùm hoa (cm) Chiều rộng chùm hoa (cm) Tổng số hoa/ chùm (hoa) Hoa cái và lưỡng tính (hoa) Tỷ lệ (%) Hoa đực (hoa) Tỷ lệ (%) Cắt tỉa 1 lần 15/2 28.80 24.13 822.27 239.93 29.18 282.33 70.82 Cắt tỉa 4 lần 15/2 30.67 25.13 831.00 239.67 28.84 591.13 71.16 Không cắt tỉa 15/2 26.67 23.83 770.67 219.33 28.46 551.33 71.54 Cv% 5.8 3.8 1.7 1.8 6.5 Nguyễn Thế Huấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 7 - 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Bảng 7. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng giữ quả của nhãn chín muộn Chỉ tiêu Công thức Số quả đậu/chùm sau tắt hoa (quả) Tỉ lệ đậu quả sau tắt hoa (%) Số quả đậu/chùm Sau 15 ngày Sau 30 ngày Sau 45 ngày Sau 60 ngày Cắt tỉa 1 lần 74.77 31.16 59.03 42.10 38.90 35.33 Cắt tỉa 4 lần 79.77 33.28 64.40 45.73 41.43 37.80 Không cắt tỉa 67.83 30.93 52.73 36.47 33.57 30.30 Cv% 1.7 1.7 4.6 2.9 2.6 LSD05 2.9 2.26 4.24 2.49 2.03 Bảng 8. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng suất Chỉ tiêu Công thức Số quả /chùm (quả) Tỷ lệ đậu quả so với ban đầu (%) Số chùm quả/cây (chùm) Khối lượng quả (g) Năng suất lý thuyết (kg/cây) Năng suất thực thu (kg/cây) So với đối chứng (%) Cắt tỉa 1 lần 32.40 43.33 214.83 12.17 84.71 75.50 115.62 Cắt tỉa 4 lần 36.30 45.51 215.5 12.29 96.16 83.67 128.13 Không cắt tỉa 28.70 40.84 244.83 12.04 84.63 65.30 100.00 Cv% 2.5 0.9 4.2 LSD05 1.85 0.25 7.05 Ở các công thức cắt tỉa số quả/chùm còn duy trì đều cao hơn hẳn so với công thức đối chứng, công thức cao nhất là công thức cắt tỉa 4 lần đạt 37.8 quả/chùm. Công thức 1 lần đạt 35.3 quả/chùm, công thức đối chứng đạt 30.3 quả/chùm, sai khác chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Biện pháp cắt tỉa làm tăng khả năng đậu quả dẫn đến sự sai khác về năng suất giữa các công thức. Công thức cắt tỉa 4 lần đạt 86.67 kg/cây, tăng 28.13 % so với đối chứng, công thức cắt tỉa 1 lần đạt 75.5 kg/cây tăng 15,62 % so với đối chứng. Thấp nhất là công thức đối chứng đạt 65.3 kg/cây. Nhƣ vậy năng suất ở các công thức cắt tỉa đều cao hơn so với công thức đối chứng ở mức ý nghĩa 95 %. KẾT LUẬN Các giống nhãn khác nhau có các đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh trƣởng khác nhau. Giống nhãn muộn PHM-99-1-1 có khả năng sinh trƣởng và phát triển tốt tại điều kiện khí hậu, đất đai của huyện Khoái Châu. Áp dụng biện pháp cắt tỉa đã làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế của giống nhãn PHM-99-1-1. Trong đó công thức cắt tỉa 4 lần làm tăng số lƣợng cành thu, loại cành quyết định cho năng suất vụ sau, làm tăng tỉ lệ đậu quả, số quả sau thu hoạch và cho năng suất đạt 83.67kg/cây, tăng 28.13% so với đối chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Vũ Mạnh Hải, Phạm Văn Côn, Nguyễn Thị Bích Hồng (2002), “Nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao, ổn định năng suất nhãn”, Kết quả nghiên cứu khoa học về rau quả, Nxb Nông ngiệp Hà Nội. [2]. Menzel, C. M.; Waite, G. K. (2005), Photosynthesis and productivity, Litchi and longan: botany, production and uses, 2005 pp. 153-182 ISBN0-85199-696-5. Nguyễn Thế Huấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 7 - 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 SUMMARY RESEARCH SOME BIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND EFFECTS OF PRUNNING TO PRODUCTIVITY OF LATE LONGGAN PH-99-1-1 IN KHOAI CHAU DISTRICT, HUNG YEN PROVINCE Nguyen The Huan*, Nguyen Duc Thanh, Do Thi Phuong, Vu Thi Thanh Thuy College of Agriculture and Forestry - TNU Late ripening PHM-99-1-1 longgan variety was recognized as a national seed and regionalized in the North. Because it has harvest time later than Long longgan so brings high economic efficiency for gardeners. Researching results showed that seed could grow well in the ecological conditions of Khoai Chau district. Application of cutting measures has increased productivity and economic efficiency of longgan PHM-99-1-1 . Prunning 4 times a year has increased the number of autumn branches, the rate of fruit, harvest fruit number and yield 83.67 kg/tree, 28.13% higher than controls. Key words: Late ripening longgan variety, prunning * Tel: 0912 479928

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_32499_36128_108201292526nghiencuumotsodacdiem_8369_2052741.pdf
Tài liệu liên quan