KẾT LUẬN
Từ các mẫu đất và nước đã phân lập tuyển
chọn được hai chủng R9, S15 trên môi trường
MGB có bổ sung cơ chất 1,2-DCE là nguồn
cacbon duy nhất.
Đặc điểm hình thái khuẩn lạc, tế bào, đặc
điểm sinh lý, sinh hóa và kết quả giải trình tự
gen 16S ARNr cho thấy, chủng R9 thuộc chi
Klebsiella, chủng S15 thuộc chi Pseudomonas
với độ tương đồng 99%.
Chủng R9 phát triển tốt trong khoảng nhiệt
độ từ 23 đến 30°C, còn chủng S15 từ 30-37°C.
Nồng độ cơ chất 1,2-DCE tối ưu cho hai chủng
R9, S15 sinh trưởng là 5 mM.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của các chủng vi khuẩn phân hủy 1,2-Dicloroethane phân lập tại Việt Nam - Phạm Thị Vui, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 88-93
88
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC CHỦNG
VI KHUẨN PHÂN HỦY 1,2-DICLOROETHANE PHÂN LẬP TẠI VIỆT NAM
Phạm Thị Vui, Phạm Thị Hoa, Phạm Bảo Yên, Nguyễn Quang Huy*
Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, *huynq17@gmail.com
TÓM TẮT: 1,2-dicholoroethane (1,2-DCE) là một hoạt chất có trong các thuốc bảo vệ thực vật và là chất
có khả năng gây ung thư đối với người và gây ô nhiễm cho môi trường. Việc loại bỏ 1,2-DCE trong môi
trường được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó, bằng phương pháp sinh học thông
qua việc sử dụng các vi khuẩn có trong tự nhiên mang lại hiệu quả kinh tế và tính bền vững cao. Từ các
mẫu đất và nước thải thu được ở các khu vực có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Hà Nội, chúng tôi đã
phân lập được 45 chủng vi khuẩn trên môi trường khoáng bổ sung 1,2-DCE là nguồn cacbon duy nhất.
Hai chủng vi khuẩn ký hiệu R9, S15 được xác định là các chủng có hoạt tính mạnh nhất. Dựa vào đặc
điểm hình thái khuẩn lạc, tế bào, đặc điểm sinh lý, sinh hóa và kết quả giải trình tự gen 16S ARNr cho
thấy chủng R9 thuộc chi Klebsiella, chủng S15 thuộc chi Pseudomonas với độ tương đồng 99% với các
loài trong ngân hàng gen. Chủng R9 phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ từ 23 đến 30°C, còn chủng S15 là
30-37°C. Nồng độ cơ chất 1,2-DCE tối ưu cho hai chủng R9, S15 sinh trưởng là 5 mM.
Từ khóa: Klebsiella, Pseudomonas, 1,2-dicholoroethane, môi trường, ô nhiễm, phân hủy, phân lập.
MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc sản xuất và sử dụng các hợp
chất halogen trong đó có hợp chất 1,2-
dichloroethane (1,2-DCE) trong các ngành
công, nông nghiệp ngày một gia tăng. Hợp chất
này được sử dụng trong thành phần các thuốc
bảo vệ thực vật hoặc là các loại dung môi, hóa
chất tổng hợp. Theo các nghiên cứu của Fetzner
& Lingens (1994) [3], Olaniran et al. (2004) [6]
hợp chất 1,2-DCE dễ cháy, có tính tan thấp
trong nước và hầu như không thể phân hủy tự
nhiên trong môi trường. Nghiên cứu của
Doucette et al. (2010) [2] và Hunkeler et al.
(2005) [5] cho thấy, hợp chất này có khả năng
gây ung thư cho người cũng như các sinh vật
trong hệ sinh thái. Các phương pháp vật lý và
hóa học đã được áp dụng trong việc phân hủy
1,2-DCE, thường có giá thành cao và chưa
mang tính bền vững. Sử dụng phương pháp sinh
học thông qua các nhóm vi sinh vật khác nhau
có khả năng phân hủy 1,2-DCE trong tự nhiên
là một giải pháp đang được chú ý trong thời
gian gần đây [3, 10]. Các nghiên cứu của
Govender & Pillay (2011) [4], Olaniran et al.
(2004) [6], Song et al. (2003) [7] đều chỉ ra rằng
trong tự nhiên tồn tài nhiều loài vi sinh vật có
khả năng phân hủy 1,2-DCE như Bacillus
subtilis, Comamonas testosterone,
Pseudomonas plecoglossicida và Burkholderia
sp.. Một số loài vi khuẩn như Pseudomonas
pavonacae, Xantobacter autotrophicus GJ10,
Ancylobacter aquaticus có khả năng sử dụng
1,2-DCE như là nguồn cacbon duy nhất trong
quá trình sinh trưởng và trong chúng mang các
gen mã hóa cho các enzyme phân giải 1,2-DCE
[8]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu phân lập các
chủng vi khuẩn có khả năng sử dụng chuyển
hóa hợp chất chứa clo cũng như phân giải 1,2-
DCE còn chưa nhiều. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi trình bày các kết quả về phân lập một
số chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy 1,2-
DCE tại Việt Nam.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Các mẫu đất và nước được thu thập từ các
địa điểm: làng hoa Tây Tựu, Từ Liêm và điểm
tập trung rác thải tại khu vực Cầu Diễn, Từ
Liêm, Hà Nội.
Chất1,2 Dichloroethane được mua của hãng
Prolabo, Hoa Kỳ. Các hóa chất khác đều đạt
tiêu chuẩn cho nghiên cứu.
Phương pháp
Phân lập, tuyển chọn các chủng vi sinh vật
Môi trường khoáng cơ bản (MGB) được
chuẩn bị theo Hunkeler et al. (2005) [5] gồm
K2HPO4.3H2O: 42,5 g; NaH2PO4.2H2O: 10 g và
Pham Thi Vui, Pham Thi Hoa, Pham Bao Yen, Nguyen Quang Huy
89
(NH4)2SO4: 20 g; nước cất 1 lít. Thành phần các
nguyên tố vi lượng được chuẩn bị ở nồng độ
gấp 10 lần (10X) bổ sung vào MGB bao gồm
MgSO4.7H2O: 2 g; FeSO4.7H2O: 120 mg;
MnSO4.4H2O: 3 mg; ZnSO4.H2O:18 mg;
CoCl2.6H2O: 10 mg và nước cất 1 lít.
Các chủng vi khuẩn được phân lập bằng
phương pháp làm giàu: mẫu thu thập được đưa
vào môi trường MGB có bổ sung các nguyên tố
vi lượng và 1,2-DCE nồng độ 5 mM và nuôi
cấy lắc trong 5 ngày, tốc độ lắc 160 vòng/phút ở
nhiệt độ 30oC theo Govender & Pillay (2011)
[4]. Cấy chuyển 1 ml dung dịch nuôi cấy sang
môi trường mới và tiếp tục nuôi trong 5 ngày.
Pha loãng dịch nuôi và cấy trải trên môi trường
MGB thạch có bổ sung 1,2-DCE. Lựa chọn các
khuẩn lạc phát triển tốt sau 24 giờ cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Phương pháp đo vòng sinh trưởng trên môi
trường MGB thạch được sử dụng kết hợp với
khả năng phát triển và tạo màu trên môi trường
có bromothymol blue nhằm chọn lọc các chủng
có khả năng phân giải tốt 1,2-DCE. Môi trường
chọn lọc có bổ sung thạch và chất chỉ thị màu
bromothymol blue nồng độ 20 g L-1 được dùng
trong tuyển chọn và bán định lượng khả năng
phân hủy 1,2-DCE. Sự sinh trưởng của vi khuẩn
được đánh giá qua mật độ quang học OD 620
nm (Bionate, Anh).
Hình thái và các đặc điểm sinh hóa của các
chủng phân hủy 1, 2 DCE
Sử dụng phương pháp nhuộm Gram để nhận
biết ban đầu về hình thái và phân loại các chủng
vi khuẩn. Sử dụng kit API (bioMérieux, Pháp)
để xác định các đặc điểm hóa sinh. Trình tự 16S
rARN của các chủng vi khuẩn phân lập được
đọc trực tiếp trên máy giải trình tự được thực
hiện tại công ty Macrogen (Hàn quốc). Kết quả
giải trình tự được so sánh với trình tự 16S
rARN các loài đã có trong ngân hàng gen quốc
tế để xác định đến tên loài.
Chụp ảnh kính hiển vi điện tử được thực
hiện tại Trung tâm Khoa học Vật liệu, Trường
Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.
Tối ưu các điều kiện môi trường sự phát triển
của vi khuẩn
Các chủng nghiên cứu được nuôi cấy trong
môi trường MGB bổ sung thêm cao nấm men
0,1% ở các nhiệt độ 16oC, 23oC, 30oC và 37oC.
Nồng độ cơ chất 1,2-DCE được thí nghiệm từ 5
đến 20 mM trong môi trường. Đánh giá khả
năng phát triển sau thời gian 48 giờ.
Khả năng phân hủy hợp chất clo (1,2-DCE)
Khả năng phân hủy hợp chất 1,2-DCE được
xác định gián tiếp thông qua hàm lượng Cl- tạo
ra trong dịch ngoại bào của vi khuẩn. Vi sinh
vật sử dụng cơ chất 1,2-DCE, chúng cắt đứt liên
kết giữa Cacbon và Clo giải phóng Cl-. Xác
định hàm lượng Cl- ngoại bào theo phương pháp
của Bergmann & Sanik (1957) [1].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân lập các chủng vi sinh vật có khả năng
phân hủy 1,2-DCE
Từ các mẫu đất và nước thu thập tại các khu
vực khác nhau sau 2 lần làm giàu liên tiếp (5
ngày/lần) trên môi trường khoáng bổ sung 1,2-
DCE chúng tôi đã phân lập được 45 loại khuẩn
lạc khác nhau ký hiệu từ R1 đến R15 và từ S1
đến S30. Các chủng phân lập đều có hình thái
khuẩn lạc dạng tròn hoặc dẹt, màu sắc chủ yếu
là màu trắng đục hoặc trong, một số có hình
dạnh bông. Trong số 45 chủng phân lập các
chủng ký hiệu R7, R9, R15 và S15 có khả năng
phát triển tốt nhất. Tiếp tục tuyển chọn trên môi
trường MGB thạch bổ sung bromothymol blue,
các chủng R9 và S15 chứng tỏ khả năng phát
triển tốt trên môi trường có 1,2-DCE là nguồn
cacbon duy nhất thông qua việc phân giải mạnh
cơ chất 1,2-DCE khi làm thay đổi pH môi
trường, biến màu xanh ban đầu thành màu vàng
mạnh hơn so với hai chủng còn lại (hình 1).
Chúng tôi lựa chọn hai chủng S9, R15 cho các
nghiên cứu tiếp theo về các đặc điểm sinh học,
phân loại cũng như khả năng phân giải 1,2-
DCE.
Hình thái và đặc điểm sinh lý, sinh hóa các
chủng phân lập
Các đặc điểm về hình thái và sinh lý sinh
hóa là các chỉ tiêu quan trọng trong việc phân
loại vi sinh vật. Kết quả quan sát dưới kính hiển
vi cho thấy tế bào chủng R9 được nhận diện là
Gram (+), có hình que ngắn trong khi tế bào
chủng S15 có hình que dài mang các đặc tính
của vi khuẩn Gram (-) (hình 2).
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 88-93
90
Hình 1. Sự phân giải 1,2-DCE trên MGB thạch có bổ sung Bromothymol Blue
của một số chủng phân lập
Hình 2. Hình thái tế bào các chủng nghiên cứu dưới kính hiển vi điện tử (×5000)
Các đặc điểm về sinh lý sinh hóa của hai
chủng R9 và S15 được trình bày trong bảng 1.
Kết quả cho thấy, hai chủng vi khuẩn này có
hoạt tính của các enzyme thủy phân phân giải
các chất như cellulose, gelatin. Cả hai chủng
đều có khả năng sử đa dạng nhiều nguồn cacbon
khác nhau từ glucose đến maltose hoặc
N-acetyl-glucosamine.
Chủng S15 có phản ứng thủy phân Arginine
dương tính cho thấy khả năng cao chủng
này thuộc chi Pseudomonas. Thử nghiệm khả
năng phân hủy các hợp chất halogen khác với
sự phát triển mạnh trên môi trường MGB có
bổ sung các hợp chất 2,2-Dichloropropionate,
3,4-Dichloroaniline cho thấy cả R9 và S15 đều
có có khả năng sinh trưởng phát triển điều này
cho thấy khả năng đa dạng sử dụng các hợp chất
có chứa clo của hai chủng phân lập.
Kết quả giải trình tự gen 16S ARNr của
hai chủng cho thấy, trình tự 16S ARNr
của chủng S15 có kích thước khoảng 1492bp và
có độ tương đồng 99% với chủng Pseudomonas
pseudoalcaligenes trong khi trình tự đoạn
gen mã hóa 16S ARNr của chủng R9 có kích
thước khoảng 1499bp và tương ứng 99% với
trình tự gen 16S ARNr loài Klebsiella
pneumoniae đã được công bố trên Ngân hàng
gen thế giới.
Pham Thi Vui, Pham Thi Hoa, Pham Bao Yen, Nguyen Quang Huy
91
Bảng 1. Đặc điểm sinh hóa của các chủng nghiên cứu theo Kit API 20
Một số đặc điểm sinh học Chủng S9 Chủng S15
Hoạt tính protease + +
Hoạt tính catalase + +
Hoạt tính cellulase + +
Khả năng chuyển hóa nitrate nitrite + +
Tryptophane - -
Lên men (Glucose) - -
Thủy phân Aginine - +
Hoạt tính Urease - -
Thủy phân Esculin (β-glucosidase) + +
Thủy phân Gelatine + +
β-galactosidase - -
Khả năng sử dụng cơ chất
Glucose + +
Arabinose + +
Mannose + +
Manitol + +
N-acetyl-glucosamine + +
Maltose + +
Gluconate + +
Caprate - -
Adipate + -
Malate + +
Citrate + +
Phenyl-acetate - -
Khả năng sử dụng một số cơ chất có chứa clo
2, 2-Dichloropropionate + +
3, 4- Dichloroaniline + -
(+). Có phát triển; (-). Không phát triển.
Hình 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ (a) và nồng độ 1,2-DCE lên sự phát triển (b)
của hai chủng phân lập
Ảnh hưởng nhiệt độ và nồng độ cơ lên sự
phát triển của các chủng phân lập
Nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển
của các chủng phân hủy 1,2-DCE cũng như việc
ứng dụng phương pháp sinh học trong xử lý ô
nhiễm 1,2-DCE do ô nhiễm cơ chất này ở sâu
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 88-93
92
dưới các mạch nước ngầm hay dưới đáy sông
hồ, nơi có nhiệt độ thấp, còn khi ở nhiệt độ cao,
cơ chất này bay hơi rất độc [3]. Tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ với hai
chủng phân lập trong thời gian 48 giờ, kết quả
cho thấy, chủng R9 phát triển tốt trong khoảng
nhiệt độ từ 23 đến 30oC trong khi nhiệt độ phát
triển của chủng S15 là từ 30 đến 37oC (hình 3a).
Đây cũng là khoảng nhiệt độ phù hợp với điều
kiện phân lập hai chủng.
Nồng độ cơ chất trong môi trường có ảnh
hưởng đáng kể đến sự phát triển của các chủng
nghiên cứu, nồng độ quá cao hay quá thấp đều
có thể làm chậm hay gây ức chế quá trình sinh
trưởng của loài, Trong các nồng độ thí nghiệm
cho thấy cả hai chủng đều có thể phát triển
trong môi trường bổ sung 1,2-DCE với nồng độ
từ 5 đến 20 mM. Sau thời gian nuôi cấy 48 giờ,
trong khi chủng R9 phát triển tốt nhất ở nồng 5
mM, thì nồng độ 10 mM cho thấy sự sinh
trưởng tốt của chủng S15 (hình 3b).
KẾT LUẬN
Từ các mẫu đất và nước đã phân lập tuyển
chọn được hai chủng R9, S15 trên môi trường
MGB có bổ sung cơ chất 1,2-DCE là nguồn
cacbon duy nhất.
Đặc điểm hình thái khuẩn lạc, tế bào, đặc
điểm sinh lý, sinh hóa và kết quả giải trình tự
gen 16S ARNr cho thấy, chủng R9 thuộc chi
Klebsiella, chủng S15 thuộc chi Pseudomonas
với độ tương đồng 99%.
Chủng R9 phát triển tốt trong khoảng nhiệt
độ từ 23 đến 30°C, còn chủng S15 từ 30-37°C.
Nồng độ cơ chất 1,2-DCE tối ưu cho hai chủng
R9, S15 sinh trưởng là 5 mM.
Lời cảm ơn: Đề tài được hoàn thành với sự
hỗ trợ kinh phí của đề tài KLEPT 12-01 thuộc
phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ
Enzym và Protein, ĐHQG Hà Nội tài trợ. Đề tài
có sử dụng các trang thiết bị tại Phòng Enzym
học và Phân tích hoạt tính sinh học, Phòng thí
nghiệm trọng điểm Công nghệ Enzym và
Protein.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bergmann J. G., Sanik J., 1957.
Determination of trace amount of chlorine
in naphtha, Analytical Chemistry, 29(2):
241-243.
2. Doucette W. J., Hall A. J., Gorder K. A.,
2010. Emissions of 1, 2-Dichloroethane
from holiday decorations as a source of
indoor air contamination. Ground Water
Monitoring & Remediation, 30(1): 67-73.
3. Fetzner S., Lingens F., 1994. Bacterial
dehalogenases: biochemistry, genetics and
biotechnological applications.
Microbiological Reviews, 58: 641- 658.
4. Govender A., Pillay B., 2011.
Characterization of 1, 2-dichloroethane
(DCA) degrading bacteria isolated from
South African waste water. African Journal
of Biotechnology, 10(55): 11567-11573.
5. Hunkeler D., Aravena R., Berry S. K., Cox
E., 2005. Assessment of degradation
pathways in an aquifer with mixed
chlorinated hydrocarbon contamination
using stable isotope analysis. Environmental
Science & Technology, 39(16): 5975-81.
6. Olaniran A. O., Pillay D., Pillay B., 2004.
Haloalkane and haloacid dehalogenases
from aerobic bacterial isolates indigenous to
contaminated sites in Africa demonstrate
diverse substrate specificities.
Chemosphere, 55: 27-33.
7. Song J. S., Lee D. H., Lee K., Kim C. K.,
2003. Characteristics of several bacterial
isolates capable of degrading
chloroaliphatic compounds via hydrolytic
dechlorination. The Journal of
Microbiology, 41: 277- 283.
8. Van J. E. T., Tang L., Spelberg J. H.,
Smilda T., Poelarends G. J., Bosma T., Van
Merode A. E. J., Janssen D. B., 2001.
Halohydrin dehalogenases are structurally
and mechanistically related to short-chain
dehalogenases/reeducates. Journal of
Bacteriology, 183: 5058-5066.
9. Wildeman S. D., Verstraete W., 2003. The
quest for microbial reductive dechlorination
of C2 to C4 chloroalkanes is warranted.
Applied Microbiology and Biotechnology,
61(2): 94-102.
Pham Thi Vui, Pham Thi Hoa, Pham Bao Yen, Nguyen Quang Huy
93
10. Wong W. Y., Huyop F., 2012. Molecular
identification and characterization of
Dalapon-2, 2-dichloropropionate (2,2DCP)-
degrading bacteria from a rubber estate
agricultural area. African Journal of
Microbiology Research, 6(7): 1520-1526.
BIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF BACTERIAL STRAINS
DEGRADED 1,2-DICLOROETHANE ISOLATED IN VIETNAM
Pham Thi Vui, Pham Thi Hoa, Pham Bao Yen, Nguyen Quang Huy
VNU Hanoi University of Science
SUMMARY
The use of pesticides has become an integral part of modem agricultural techniques, but increased use of
these chemicals might cause the environmental pollution with impact on bats ecosystem and human health.
1,2-dicholoroethane (1,2-DCE) is one toxic of the chemicals commonly used for plant protection that may
cause the cancer and environment pollution.
In nature, microorganisms are regarded as active factor in transformation cycle of chemical elements and
balance environment. Adaptation of indigenous soil microbial populations occurs as a result of contact with
xenobiotics. From the soil and water samples collected in the area that use plant protection products in Hanoi,
45 strains were isolated in culture added 1,2-DCE as carbon source. Two bacterial strains R9 and S15 are
more active than others. Based on morphological, biological characteristics and sequences of 16S rDNA, the
two isolated strains were classified of Pseudomonas and Klebsiella. The R9 and S15 strains are similar to
Pseudomonas and Klebsiella at 99.9% and 99.5% respectively. Both strains R9 and S15 were well grown at
23°C-37oC and a concentration of 1.2 DCE from 15 to 20 mM.
Keywords: Contamination, 1,2-dicholoroethane, decomposition, environment pollution, isolation.
Ngày nhận bài: 30-5-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3844_13351_1_pb_4499_2016642.pdf