Khi r 0,9: tƣơng quan rất chặt, 0,8≤r < 0,9:
tƣơng quan chặt, 0,7≤r < 0,8: tƣơng quan
tƣơng đối chặt, r < 0,7: tƣơng quan không
chặt. Kết quả bảng 5 cho thấy, giá trị tƣơng
quan kiểu hình (r) của 30 mẫu đậu xanh
nghiên cứu đều cao, trong phạm vi tƣơng
quan chặt. Cụ thể giá trị (r) dao động từ
0,7439 – 0,8794. Giá trị tƣơng quan kiểu hình
(r) lớn nhất là 0,8794 khi tính theo hệ số di
truyền SM và kiểu phân nhóm UPGMA. Biểu
đồ hình cây thể hiện quan hệ di truyền của 30
giống đậu xanh đƣợc lập dựa trên giá trị
tƣơng quan kiểu hình cao nhất (Hình 2).
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tƣơng đồng
di truyền của 30 giống đậu xanh nghiên cứu
dao động từ 0,58 – 0,93 . Trong đó, 2 giống có
hệ số đồng dạng di truyền lớn nhất (0,93) là:
T22 và T25, T27 và T29, 3 cặp giống có hệ số
đồng dạng nhỏ nhất (0,58) là: T6 và T21, T6
và T24, T9 và T21 (0,58). Biểu đồ hình cây tạo
đƣợc khi phân tích 30 giống đậu xanh với 10
mồi ngẫu nghiên chia làm 2 nhóm chính:
Nhóm I: bao gồm hai giống T6 và T9 và sai
khác với các giống thuộc nhóm II là 33%.
Nhóm II bao gồm 28 giống còn lại và tiếp tục
phân thành 2 nhóm phụ (PI và PII).
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ di truyền của một số giống đậu xanh [Vigna radiata (L.) Wilczek] bằng kỹ thuật RAPD, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 116
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH
[Vigna radiata (L.) Wilczek] BẰNG KỸ THUẬT RAPD
Chu Hoàng Mậu1*, Nguyễn Vũ Thanh Thanh2, Hoàng Thị Thao2, Đỗ Tiến Phát3
1 Đại học Thái Nguyên, 2Trường Đại học Khoa học , 3Viện Công nghệ sinh học
TÓM TẮT
Sử dụng chỉ thị RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA - đa hình các đoạn DNA đƣợc
khuếch đại ngẫu nhiên) với 10 mồi ngẫu nhiên để phân tích sự đa dạng di truyền của 30 giống đậu
xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 10 mồi đều biểu hiện tính đa hình. Tổng số phân đoạn DNA
đƣợc nhân bản là 105 phân đoạn. Khoảng cách di truyền và biểu đồ hình cây đƣợc thiết lập nhờ
phƣơng pháp UPGMA, kết quả cho thấy 30 giống đậu xanh đƣợc chia thành 2 nhóm có hệ số
tƣơng đồng di truyền là 67% ; nhóm I bao gồm 2 giống là: T6 và T9, nhóm II gồm 28 giống còn
lại là: T1, T2, T3, T4, T5, T7, T8, T10, T11, T12, T13, T14, T15, T16, T17, T18, T19, T20, T21,
T22, T23, T24, T25, T26, T27, T28, T29, T30.
Từ khóa: Đa hình, đậu xanh, quan hệ di truyền, RAPD, Vigna radiata
MỞ ĐẦU
Đậu xanh (Vigna radiata L.Wilczek) là một
trong ba cây đậu đỗ chính trong nhóm các cây
đậu ăn hạt. Đây cũng là cây trồng có vị trí
quan trọng trong nền nông nghiệp của nhiều
nƣớc, trong đó có Việt Nam. Trồng đậu xanh
không những cung cấp nguồn thực phẩm giàu
đạm, đáp ứng nhu cầu về dinh dƣỡng của con
ngƣời và vật nuôi mà còn có tác dụng cải tạo
và bồi dƣỡng đất, do rễ cây đậu xanh có các
nốt sần chứa vi sinh vật cố định đạm sống
cộng sinh [4], [9], [10].
Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu chọn tạo các
giống đậu xanh có chất lƣợng tốt, phục vụ
nhu cầu trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu. Hiện
nay, việc nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng
nói chung và đậu xanh nói riêng nhờ chỉ thị
phân tử đã và đang đƣợc áp dụng rộng rãi.
Các nhà khoa học đã sử dụng một số kỹ thuật
sinh học phân tử nhƣ RAPD, AFLP, RFLP,
SSRCác kỹ thuật này không những phát
huy hiệu quả mà còn khắc phục nhƣợc điểm
của các phƣơng pháp truyền thống bởi hiệu
quả sàng lọc cao, nhanh và tin cậy. Trong các
kỹ thuật kể trên thì RAPD là kỹ thuật đƣợc sử
dụng rộng rãi, bởi đây là phƣơng pháp dễ
thực hiện và ít tốn kém mà vẫn đánh giá đƣợc
sự đa dạng di truyền và mối quan hệ di truyền
ở mức độ phân tử. Trên thế giới, kỹ thuật
Tel: (84) 913 383289; Email: chuhoangmau@tnu.edu.vn
RAPD đã đƣợc nhiều tác giả sử dụng để
nghiên cứu quan hệ di truyền của một số
giống đậu xanh nhƣ: Năm 2006,
Karuppanapandian T. và cs đã xác định quan
hệ di truyền của các giống đậu xanh (Vigna
radiata L. Wilczek) đƣợc lựa chọn từ những
vùng khác nhau ở Nam Tamil Nadu (Ấn Độ)
bằng kỹ thuật RAPD với 20 mồi ngẫu nhiên
[8]. Afzal và cs nghiên cứu sự đa dạng di
truyền của tập đoàn giống đậu xanh nhờ kỹ
thuật RAPD. Trong nghiên cứu này, tác giả
sử dụng 21 giống đậu xanh với 34 mồi ngẫu
nhiên kết quả thu đƣợc tổng số 204 phân đoạn
DNA đƣợc nhân bản, trong đó có 75% phân
đoạn thể hiện tính đa hình. Sự tƣơng đồng di
truyền nhận đƣợc trong nghiên cứu này có thể
đƣợc sử dụng để chọn dòng bố mẹ phục vụ
mục đích chọn giống [1]. Betal và cs (2004)
đã sử dụng 14 giống đậu xanh cùng 14 mồi
ngẫu nhiên để phân tích mối quan hệ di
truyền nhờ kỹ thuật RAPD. Kết quả cho thấy
các giống có năng suất cao có liên quan chặt
chẽ với tính trạng mùi thơm của hạt. Kết quả
nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra rằng tính
trạng năng suất có mối liên quan với đặc điểm
hình thái nhƣ chiều cao cây, kích cỡ và màu
sắc hạt [2],. Ở Việt Nam, kỹ thuật RAPD
cũng đã đƣợc các tác giả Chu Hoàng Mậu,
Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Điêu Thị Mai Hoa
sử dụng để xác định quan hệ di truyền của các
giống đậu xanh đột biến, các giống đậu xanh
chịu hạn, các giống đậu xanh chín tập
Chu Hoàng Mậu và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 116 - 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 117
trung và không tập trung [3], [5]. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết
quả đánh giá mối quan hệ di truyền của một
số giống đậu xanh [Vigna radiata (L.)
Wilczek] địa phƣơng bằng kỹ thuật RAPD
nhằm tạo cơ sở cho việc tuyển chọn các giống
đậu xanh có chất lƣợng tốt, năng suất cao và
ổn định góp phần bảo tồn và phát triển nguồn
gen cây đậu xanh.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Vật liệu
Chúng tôi sử dụng hạt của 30 giống đậu xanh
khác nhau, trong đó 10 giống do Viện ngô
cung cấp và 20 giống thu thập đƣợc từ các địa
phƣơng. Nguồn gốc của các giống đậu xanh
đƣợc trình bày ở Bảng 1.
Phương pháp
- Tách chiết và làm sạch ADN tổng số theo
phƣơng pháp của Gawel và CS [7]. Kiểm tra
chất lƣợng ADN thu đƣợc thông qua điện di
trên gel agarose 0,8%. Xác định hàm lƣợng
và độ tinh sạch của ADN trên máy quang phổ
và pha loãng về nồng độ sử dụng 10ng/µl.
- Phản ứng RAPD đƣợc tiến hành với các mồi
ngẫu nhiên theo phƣơng pháp của Foolad và cs
(1990) [6]. Phản ứng RAPD đƣợc thực hiện
trong 25µl dung dịch chứa 2µl đệm PCR + 2µl
MgCl2 (2,5mM) + 1,2 µl dNTPs (2,5mM) +
1,6 µl mồi (10mM) + 0,4 µl Taq polymerase
(5U) + 0,8 µl DNA khuôn (10ng/ µl) +17 µl
H2O và đƣợc tiến hành trong máy PCR
System 9700. Sản phẩm RAPD đƣợc điện di
trên gel agarose 1,8%, nhuộm ethidium
bromide và chụp ảnh.
- Sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên cho phản ứng
RAPD, mỗi mồi dài 10 nucleotide, thông tin
về trình tự các mồi sử dụng đƣợc trình bày
trong Bảng 2.
- Dựa vào hình ảnh điện di sản phẩm RAPD,
thống kê các băng xuất hiện và không xuất
hiện. Phân tích số liệu RAPD trên máy vi tính
bằng phần mềm NTSYSpc Version 2.0
(Applied Biostatistisc Inc., USA., 1998).
Bảng 1. Nguồn gốc các giống đậu xanh nghiên cứu
TT Tên giống Nguồn gốc TT Tên giống Nguồn gốc
1 T1 Bắc Sơn - Lạng Sơn 16 T16 Kim Động - Hƣng Yên
2 T2 Mai Châu - Hoà Bình 17 T17 Yên Phong - Bắc Ninh
3 T3 Bát Xát - Lào Cai 18 T18 Đình Bảng - Bắc Ninh
4 T4 Mộc Châu - Sơn La 19 T19 Nam Sách - Hải Dƣơng
5 T5 Bảo Lạc - Cao Bằng 20 T20 Yên Thế - Bắc Giang
6 T6 Xuất Hoá - Bắc Kạn 21 T21 Việt Yên - Bắc Giang
7 T7 Đồng Hỷ - Thái Nguyên 22 T22 044/DX06 - Viện NC Ngô
8 T8 Phú Lƣơng - Thái Nguyên 23 T23 Từ Liêm - Hà Nội
9 T9 Hàm Yên - Tuyên Quang 24 T24 Long Biên - Hà Nội
10 T10 Sơn Dƣơng - Tuyên Quang 25 T25 VN99-3 - Viện NC Ngô
11 T11 Bắc Quang - Hà Giang 26 T26 DXVN4 - Viện NC Ngô
12 T12 Hoàng Su Phì - Hà Giang 27 T27 DXVN5 - Viện NC Ngô
13 T13 Thanh Thuỷ - Phú Thọ 28 T28 VN93-1 - Viện NC Ngô
14 T14 Yên Bình - Yên Bái 29 T29 Vĩnh Bảo - Hải Phòng
15 T15 Kim Bảng - Hà Nam 30 T30 Yên Lạc - Vĩnh Phúc
Chu Hoàng Mậu và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 116 - 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 118
Bảng 2. Trình tự các nucleotide của 10 mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu
Tên mồi Trình tự mồi Tên mồi Trình tự mồi
OPP08 5’ACATCGCCCA3’ RA159 5’AACCGACGGG3’
OPV06 5’ACGCCCACGT3’ RA50 5’GCTGTGCCAG3’
OPD13 5’GGGGTGACGA3’ RA32 5’GTGAGGCGTC3’
OPB10 5’CTGCTGGGAC3’ OPA15 5’GACACAGCCC3’
RA142 5’CAATCGCCGT3’ RA40 5’GGCGGACTGT3’
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích đa hình DNA bằng kỹ
thuật RAPD
Tách DNA tổng số từ lá non của đậu xanh sau
đó đƣợc kiểm tra độ tinh sạch và xác định
hàm lƣợng thông qua điện di trên gel agarose
0,8% và đo phổ hấp thụ ở bƣớc sóng 260nm,
280nm trên máy quang phổ, kết quả cho thấy
DNA tổng số đƣợc tách từ các mẫu lá các
giống đậu xanh có hàm lƣợng dao động 82,5 -
3010 µg/ml, băng vạch DNA gọn, không đứt
gãy và tƣơng đối sạch, tỷ lệ OD260/OD280
đạt từ 1,8 - 2. Sau khi tách chiết DNA tổng
số, chúng tôi pha loãng DNA về nồng độ
10ng/µl, và tiến hành phản ứng RAPD với 10
mồi ngẫu nhiên ở trên. Kết quả cho thấy, tổng
số các phân đoạn DNA đƣợc nhân bản với 10
mồi là 105 phân đoạn, trong đó có 94 phân
đoạn cho tính đa hình (chiếm 89,52%) và
không đa hình là 11 phân đoạn (chiếm
10,48%). Kích thƣớc các phân đoạn DNA
đƣợc nhân bản trong khoảng từ 200- 2750
bp. Số lƣợng các phân đoạn tƣơng ứng với
mỗi mồi nằm trong khoảng 4- 16, trong đó
mồi RA40 nhân bản đƣợc ít nhất (4 phân
đoạn), còn mồi OPV06 nhân bản đƣợc nhiều
nhất (16 phân đoạn). Trong số 10 mồi nghiên
cứu thì đều cho kết quả đa hình, mức độ đa
hình của 10 mồi dao động từ 14,28 – 100%,
trong đó có 7 mồi cho tính đa hình cao nhất
100% là: OPP08, OPV06, OPD13, OPB10,
RA142, RA159, RA32. Mồi OPA15 cho tính
đa hình thấp nhất. Kết quả thể hiện ở Bảng 3.
Giá trị PIC đƣợc sử dụng khi phân tích thông
tin đa hình. Giá trị PIC không chỉ liên quan
tới tỷ lệ phân đoạn ADN đa hình mà còn liên
quan trực tiếp với số lƣợng cá thể cùng xuất
hiện phân đoạn đa hình lớn hay nhỏ.
Trong đó, fi là tần số của alen thứ i
Số liệu Bảng 4 phù hợp với tỷ lệ đa hình các
phân đoạn DNA đƣợc nhân bản ở bảng 3. Giá
trị PIC của mồi OPA15 là thấp nhất 0,07 (tính
đa hình thấp nhất). Giá trị PIC của 2 mồi
OPV06 và RA159 là 0,85 (đa hình cao nhất).
Hầu hết các mồi đều cho tính đa hình cao
(PIC > 0,5), chỉ có 2 mồi OPA15 và RA40
cho tính đa hình thấp (PIC < 0,5) điều này
cho thấy mức độ đa dạng về phân đoạn DNA
của các mẫu đậu xanh mà chúng tôi nghiên
cứu đều cao. Nhƣ vậy, với 10 mồi ngẫu nhiên
đã chỉ ra đƣợc sự đa dạng di truyền của 30
giống đậu xanh có nguồn gốc khác nhau.
Mối quan hệ di truyền của các giống đậu
xanh nghiên cứu
Từ kết quả phân tích hình ảnh điện di sản
phẩm RAPD, chúng tôi thống kê các băng
điện di (xuất hiện=1, không xuất hiện= 0) và
xử lý số liệu phân tích RAPD bằng phần mềm
NTSYSpc version 2.0i nhằm xác định khoảng
cách di truyền giữa các mẫu đậu tƣơng nghiên
cứu thông qua hệ số tƣơng đồng di truyền và
biểu đồ hình cây.
Để xác định quan hệ di truyền, chúng tôi đã
tiến hành xác định giá trị tƣơng quan kiểu
hình theo ba phƣơng pháp tính hệ số di truyền
giống nhau (phƣơng pháp của Jaccard, SM và
Chu Hoàng Mậu và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 116 - 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 119
Dice) với bốn kiểu phân nhóm (WPGMA,
UPGMA, liên kết hoàn toàn và liên kết đơn
lẻ) (bảng 5).
Bảng 3. Thống kê các phân đoạn DNA được nhân bản với 10 mồi ngẫu nhiên
Mồi Số phân đoạn DNA Số phân đoạn đa hình
Số phân đoạn
đơn hình
Tỷ lệ phân đoạn
đa hình (%)
OPP08 14 14 0 100
OPV06 16 16 0 100
OPD13 7 7 0 100
OPB10 12 12 0 100
RA142 11 11 0 100
RA159 10 10 0 100
RA50 14 12 2 85,71
RA32 10 10 0 100
OPA15 7 1 6 14,28
RA40 4 1 3 25,00
Tổng 105 94 11 89,52
Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm RAPD của mẫu T1 đến T20 với mồi RA142
Ghi chú: Kí hiệu M: Marker 1kb
1.T1, 2.T2, 3.T3, 4.T4, 5.T5, 6.T6, 7.T7, 8.T8, 9.T9, 10.T10, 11.T11, 12.T12, 13.T13, 14.T14, 15.T15,
16.T16, 17.T17, 18.T18, 19.T19, 20.T20
Bảng 4. Hàm lượng thông tin đa hình (PIC) của 10 mồi ngẫu nhiên
STT Tên mồi PIC STT Tên mồi PIC
1 OPP08 0,7348 6 RA159 0,8546
2 OPV06 0,8528 7 RA50 0,8498
3 OPD13 0,7316 8 RA32 0,7453
1.0
0.75
0.5
0.25
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
M
2.0
1.5
kb
Chu Hoàng Mậu và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 116 - 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 120
4 OPB10 0,7501 9 OPA15 0,0729
5 RA142 0,6630 10 RA40 0,2275
Bảng 5. Giá trị tương quan kiểu hình (r)
UPGMA WPGMA Liên kết hoàn toàn Liên kết đơn lẻ
SM 0.8794 0.8352 0.7439 0.8600
Dice 0.8741 0.8331 0.7737 0.8418
Jaccard 0.8733 0.8228 0.7549 0.8324
Hình 2. Biểu đồ hình cây của các giống đậu xanh nghiên cứu theo kiểu phân nhóm UPGMA
Biểu đồ hình cây đƣợc thiết lập dựa trên giá
trị tƣơng quan cao nhất;
Khi r 0,9: tƣơng quan rất chặt, 0,8≤r < 0,9:
tƣơng quan chặt, 0,7≤r < 0,8: tƣơng quan
tƣơng đối chặt, r < 0,7: tƣơng quan không
chặt. Kết quả bảng 5 cho thấy, giá trị tƣơng
quan kiểu hình (r) của 30 mẫu đậu xanh
nghiên cứu đều cao, trong phạm vi tƣơng
quan chặt. Cụ thể giá trị (r) dao động từ
0,7439 – 0,8794. Giá trị tƣơng quan kiểu hình
(r) lớn nhất là 0,8794 khi tính theo hệ số di
truyền SM và kiểu phân nhóm UPGMA. Biểu
đồ hình cây thể hiện quan hệ di truyền của 30
giống đậu xanh đƣợc lập dựa trên giá trị
tƣơng quan kiểu hình cao nhất (Hình 2).
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tƣơng đồng
di truyền của 30 giống đậu xanh nghiên cứu
dao động từ 0,58 – 0,93 . Trong đó, 2 giống có
hệ số đồng dạng di truyền lớn nhất (0,93) là:
T22 và T25, T27 và T29, 3 cặp giống có hệ số
đồng dạng nhỏ nhất (0,58) là: T6 và T21, T6
và T24, T9 và T21 (0,58). Biểu đồ hình cây tạo
đƣợc khi phân tích 30 giống đậu xanh với 10
mồi ngẫu nghiên chia làm 2 nhóm chính:
Nhóm I: bao gồm hai giống T6 và T9 và sai
khác với các giống thuộc nhóm II là 33%.
Nhóm II bao gồm 28 giống còn lại và tiếp tục
phân thành 2 nhóm phụ (PI và PII).
KẾT LUẬN
Sử dụng kỹ thuật RAPD với 10 mồi ngẫu
nhiên đã nhân bản đƣợc 105 phân đoạn DNA,
trong đó có 94 phân đoạn đa hình (chiếm
89,52%), trong số 10 mồi ngẫu nhiên sử dụng
tất cả 10 mồi biểu hiện tính đa hình. Phân tích
đa dạng di truyền của 30 giống đậu xanh cho
thấy hệ số tƣơng đồng di truyền của 30 giống
đậu xanh dao động từ 0,58 – 0,93 và từ sơ đồ
hình cây cho thấy 30 giống đậu xanh nghiên
cứu đƣợc chia thành 2 nhóm chính: Nhóm I
Chu Hoàng Mậu và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 116 - 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 121
bao gồm 2 giống T6 và T9. Nhóm II bao gồm
28 giống còn lại. Hai nhóm đậu xanh có sự
sai khác di truyền là 33% (tức tỷ lệ tƣơng
đồng di truyền là 67%).
LỜI CẢM ƠN: Công trình được thực hiện với
sự hỗ trợ kinh phí của đề tài dự án TRIG.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Afzal M.A., Muynul Haque M., and
Shanmugasundaram S, “Random Amplified
Polymorphic DNA (RAPD) analysys of selected
mung bean (Vigna radiata L. Wilczek) cultivars”,
Asian Journal of Sciences, 2004, 3(1), pp.20-24.
[2]. Betal S., Roy C.P., Kundu S., Sen R.S,
“Estimation of geneetic variability of Vigna
radiata cultivars by RAPD analysis”, Biologia
plantrum, 2004, 48(2):205-209.
[3]. Chu Hoàng Mậu, Sử dụng phương pháp đột
biến thực nghiệm để tạo các dòng đậu tương và
đậu xanh thích hợp cho miền núi Đông Bắc Việt
Nam, Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Công nghệ
Sinh học, Hà Nội, 2001.
[10]. Nguyễn Đăng Khôi (1997), “Các cây đậu ăn
hạt ở Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, số 2, tr: 5
[4]. Đƣờng Hồng Dật (2006), Cây đậu xanh. Kỹ thuật
thâm canh và biện pháp tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, Nxb Lao động - Xã hội, tr: 5-31.
[5]. Điêu Thị Mai Hoa, Nghiên cứu một số đặc điểm
nông học, sinh lý và sinh học phân tử liên quan đến tính
trạng chín tập trung của đậu xanh. Luận án Tiến sĩ
Sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
2006, tr. 51-63.
[6].Foolad, Arusekar, Rodriguer (1995), applicationof
polymerase Chain Reation (PCR) to plant genome
analyis. In: Tissue and organ culture, Fundamenatal
mathods Springer Verlag, Berlin, heidelerg, pp. 282 –
289.
[7]. Gawel, Jarret (1991). Genomic DNA isolation.
www.weihenstephan.de/pbpz/bambara/htm/dna.htm.
[8]. Karuppanapandian T., Karuppudurai T., Sinha P.
B., Kamarul Haniya A, Ma noharan K, “Genetic
diversity in green gram (Vigna radiata L.) landraces
analyzed by using random amplified polymorphic DNA
(RAPD)”, African Jounal of Biotechnology, 2006, pp.
1214-1219
[9]. Trần Đình Long, Lê Khả Tƣờng (1998), Cây đậu
xanh, Nxb Nông Nghiệp
SUMMARY
RESEARCH ON GENETIC RELATIONSHIP OF SOME MUNGBEAN CULTIVALS (Vigna
radiata (L.) Wilczek) BY RAPD TECHNIQUE
Chu Hoang Mau
1
, Nguyen Vu Thanh Thanh
2
, Hoang Thi Thao
2
, Do Tien Phat
3
1
Thai Nguyen University,
2
College of Science - TNU,
3
Institute of Biotechnology
Using RADP (Random Amplified Polymorphic DNA) indicator with 10 random primers to analyse the genetic
variety of 30 mungbean cultivals [Vigna radiata (L.) Wilczek]. The reseaching results showed that all 10 primers
are polymorphic. DNA total fragments copied when analysed 10 random primers are 105 bands. Genetic distance
and tree graph established by UPGMA method, the results showed that 30 mungbean cultivals are divided two
groups that genetical homologous ratio are 67%, the first group includes 2 cultivals: T6 and T9, the second group
includes 28 remain cultivals: T1, T2, T3, T4, T5, T7, T8, T10, T11, T12, T13, T14, T15, T16, T17, T18, T19, T20,
T21, T22, T23, T24, T25, T26, T27, T28, T29, T30.
Keywords: Genetic relationship, Mungbean, Polymorphic, RAPD, Vigna radiata
.
Chu Hoàng Mậu và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 116 - 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 122
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32725_36566_2082012164434116121_6148_2052728.pdf