Việc nghiên cứu các đáp ứng của hệ thống
máy phát điện chạy sức gió khi xảy ra sự cố
đối xứng và không đối xứng với phương pháp
trụ lưới trình bày ở trên chỉ ra rằng khi
MFNK đang làm việc bình thường mà xảy ra
lỗi lưới thì các thành phần dòng điện rotor và
dòng điện lưới tăng rất nhanh, gấp khoảng 3
đến 4 lần dòng điện làm việc bình thường của
MFNK tại thời điểm trước khi xảy ra lỗi lưới.
Dòng điện tăng lớn như vậy có thể phá hỏng
các bộ biến đổi nếu không có các biện pháp
trụ lưới và bảo vệ các bộ biến đổi khi xảy ra
sự cố. Sách lược trụ lưới được đề xuất trong
nghiên cứu này cho phép giữ cho máy phát
không bị ngắt ra khỏi lưới khi có sự cố và máy
phát có thể cung cấp năng lượng trở lại cho
lưới sau khoảng vài trăm mini giây khi hết lỗi.
Do máy phát và bộ biến đổi phía rotor vẫn
được nối với lưới nên việc vận hành đồng bộ
vẫn được duy trì trong suốt quá trình lỗi lưới.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 22/03/2022 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng trụ lưới không đối xứng của hệ thống phát điện chạy bằng sức gió, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Mai Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 126 - 133
126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TRỤ LƯỚI KHÔNG ĐỐI XỨNG CỦA
HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN CHẠY BẰNG SỨC GIÓ
Nguyễn Thị Mai Hương, Đinh Văn Nghiệp, Trần Thị Thanh Hải
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu về biện pháp khắc phục lỗi lưới đối xứng và không
đối xứng trong các hệ thống phát điện chạy sức gió. Khi xảy ra lỗi lưới thì bộ biến đổi phía máy
phát được điều khiển ngừng làm việc, các dây quấn rotor được nối tắt qua một hệ thống điện trở
tiêu tán để duy trì quá trình vận hành đồng bộ của máy phát với lưới phân phối. Trong khi đó bộ
biến đổi phía lưới được điều khiển để phát công suất phản kháng hỗ trợ lưới. Các kết quả mô
phỏng được thực hiện trong môi trường Matlab - Simulink - Plecs cho thấy việc áp dụng biện pháp
khắc phục lỗi lưới đã giúp cho hệ thống có các đáp ứng quá độ tốt khi xảy ra lỗi lưới đối xứng và
không đối xứng.
Từ khóa: Hệ thống phát điện sức gió,máy phát không đồng bộ nguồn kép, khắc phục lỗi lưới, lỗi
lưới không đối xứng, điều khiển thụ động.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, các hệ thống tuốc-bin gió hiện đại
thường là các hệ thống có tốc độ thay đổi sử
dụng các máy phát không đồng bộ nguồn kép
(MFNK). Các máy phát này được nối với các
bộ biến đổi ở cả hai phía rotor và lưới. Bên
cạnh khả năng làm việc với dải biến thiên tốc
độ lớn xung quanh tốc độ đồng bộ thì một ưu
điểm quan trọng của các MFNK là ở chỗ các
bộ biến đổi chỉ cần đảm bảo khả năng làm
việc với khoảng 30% công suất tổng của máy
phát. Điều này cho phép giảm được dung
lượng của các bộ biến đổi và giá thành của hệ
thống [1-3].
Tuy nhiên, các hệ thống máy phát sức gió sử
dụng MFNK có nhược điểm là rất nhạy đối
với các nhiễu loạn lưới, đặc biệt là khi điện áp
lưới giảm từ 0.1 - 0.9 đơn vị tương đối của
điện áp lưới danh định trong khoảng thời gian
từ 0.5 chu kỳ cho đến 1 phút. Hiện tượng như
vậy còn được gọi là sập lưới [4,5]. Một trong
các giải pháp để bảo vệ hệ thống khi xảy ra
sập lưới là cắt máy phát ra khỏi lưới. Trong
trường hợp như vậy, hệ thống tuốc-bin gió
không có khả năng khôi phục lại ngay lập tức
tình trạng làm việc như lúc trước khi xảy ra
sự cố và phải hòa đồng bộ lại. Mặt khác, khi
tổng dung lượng của các máy phát sức gió
Tel: 0912479366 , Email:maihuongdhcn@gmail.com
trong hệ thống phân phối ngày càng gia tăng
thì việc cắt các máy phát ra khỏi lưới một
cách không có kiểm soát có thể còn làm tồi tệ
hơn tình trạng sập lưới do các máy phát
ngừng cung cấp điện năng cho lưới. Thậm chí
còn có thể dẫn đến việc làm mất ổn định hệ
thống lưới phân phối [6,7].
Khi hệ thống phân phối bị sự cố sập lưới sẽ
làm gia tăng mạnh dòng điện trong các cuộn
dây của MFNK. Do liên hệ giữa từ trường
stator và rotor, dòng điện lớn này sẽ tác động
vào mạch rotor và bộ biến đổi có thể dẫn đến
việc phá hỏng bộ biến đổi nếu không có các
biện pháp bảo vệ bộ biến đổi. Một nghiên cứu
trong [8] đã chỉ ra rằng khi MFNK chịu tác
động của nhiễu điện áp lưới sẽ gây ra dao
động của từ thông trong máy. Khi các nhiễu
loạn đó xuất hiện bộ biến đổi sẽ gia tăng điện
áp rotor để khống chế dòng điện của nó. Khi
điện áp yêu cầu vượt quá khả năng giới hạn
của bộ biến đổi thì việc điều khiển dòng sẽ
không còn tác dụng [9,10]. Vì vậy, hệ thống
điều khiển cần duy trì làm việc và giảm dao
động càng nhiều càng tốt trong suốt thời gian
có lỗi lưới. Mặt khác, hệ thống cần phải được
tái lập ổn định càng sớm càng tốt khi hết lỗi
lưới [11].
Các phương pháp điều khiển trụ lưới được
trình bày trong các tài liệu [9, 12-14] thường
sử dụng một bộ ngắt quá điện áp (BNQDA) là
Nguyễn Thị Mai Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 126 - 133
127
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
các điện trở tiêu tán có điều khiển bởi các
thyristor. Khi điện áp một chiều trung gian
tăng cao hoặc khi điện áp lưới giảm xuống
đến một mức nào đó thì BNQDA tác động.
Bộ biến đổi phía máy phát sẽ ngừng làm việc
và các dây quấn rotor của máy phát được nối
kín mạch qua hệ thống điện trở tiêu tán này.
Như vậy, trong quá trình lỗi lưới MFNK được
sư dụng như một động cơ không đồng bộ
rotor dây quấn. Trong khi đó bộ biến đổi phía
lưới được đưa vào làm việc trong suốt thời
gian lưới bị sự cố để hỗ trợ lưới. Tuy nhiên,
hầu hết các nghiên cứu này chưa đề cập đến
việc điều khiển bộ biến đổi phía lưới
(BBDPL) để bù lỗi lưới khi lưới bị sự cố
không đối xứng. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn
đề trụ lưới khi xảy ra lỗi lưới không đối
xứng là một yêu cầu bức thiết.
MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG MÁY PHÁT
SỨC GIÓ
Mô hình máy phát
Trong bài báo này mô hình của máy phát
được mô tả trên hệ tọa độ dq tựa theo điện áp
lưới. Trong hệ tọa độ này mô hình không gian
trạng thái của máy phát không đồng bộ nguồn
kép được viết như sau [15]:
( )r rc r rc rs
r rc r
x A x B u
y C x
với
T
r rd rq sd sqx i i
,
T
rs s ru u u ,
T
s sd squ u u ,
T
r rd rqu u u
,
T
r rd rqy i i ,
11 13 13
11 13 13
31 33
31 33
( )
0
0
s m s m
s m m s
rc
s
s
a a T a
a a a T
A
a a
a a
0 1 0
0 0 1
1 0 0 0
0 1 0 0
m r
m r
rc
a L a L
a L a L
B
,
1 0 0 0
0 1 0 0
rcC
,
11 1 r sa a T a T , 13 ma a L , 31 m sa L T ,
33 1 sa T , 1a , s s sT L R và
r r rT L R biểu thị hằng số thời gian của stator
và rotor, sdu , squ , rdu , rqu , sdi , sqi , rdi , rqi là các
thành phần điện áp và dòng điện tương ứng
của stator và rotor trên các trục tọa độ d và q,
sd và sq là các thành phần từ thông, sL , rL là
các điện cảm của stator và rotor,
mL là điện
cảm hỗ cảm, sR , rR là các điện trở stator và
rotor, 21 m s rL L L là hệ số từ tản tổng,
m s r là tốc độ góc cơ của rotor, s và
r là tốc độ góc điện của từ trường stator và
rotor.
Mô hình không gian trạng thái của lưới
Mô hình không gian trạng thái của lưới có thể
được biểu diễn như sau [15]:
.
n n n c c n n
n n n
x A x B u B u
y C x
với
T
n nd nqx i i , ndi và nqi là các thành
phần của dòng điện lưới,
T
c cd cqu u u ,
T
n nd nqu u u ,
c c s
n
s c c
R L
A
R L
,
nd nq
n
nq nd
B
1 0
0 1
c
c
c
L
B
L
,
1 0
0 1
nC
2 3 2 2 2 2
2 2 2
11
1
s f f s c f f s c f
nd
c s f f
R C R R C L C
L R C
,
3 2
2 2 2
1
1
s c f f s c f
nq
c s f f
L R C R C
L R C
cu và ci là các điện áp và dòng điện của bộ
biến đổi phía lưới, nu và ni là điện áp và dòng
lưới, cL , fC và fR là điện kháng, tụ điện và
điện trở của mạch lọc, cR là điện trở của cuộn
kháng cL và fi là dòng chảy qua nhánh song
song của bộ lọc.
CÁC CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN
Cấu trúc điều khiển phía máy phát
Bộ điều khiển phía máy phát có nhiệm vụ
điều chỉnh công suất tác dụng thông qua điều
chỉnh mômen điện Te và công suất phản
kháng Qg.
Nguyễn Thị Mai Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 126 - 133
128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PI
Tính
mômen và
công suất
phản
kháng
PWMBộ điều
khiển phía
Rotor
Tính góc pha và
điện áp stator
PI
+ ¡
+ ¡
DC-link
RSC
DFIM
Lưới
*
eT
*
gQ
*
rdi
*
rqi
rdu
rqu
rje
DC
AC
DCu
n
3
2
rdi
rqi r
je
2
3
s
sje
sdi
sqi
sdu
squ
rm
Hình 1. Cấu trúc điều khiển phía máy phát [15]
Cấu trúc điều khiển phía rotor của MFNK
được trình bày trên hình 1 với hai mạch vòng.
Mạch vòng trong với bộ điều khiển phía rotor
được gọi là mạch vòng điều khiển dòng điện.
Mục tiêu của việc thiết kế bộ điều khiển dòng
phía rotor là để đạt được tính năng đáp ứng
nhanh và bám theo tín hiệu đặt. Mạch vòng
điều khiển ngoài với các bộ điều khiển kiểu
PI được thiết kế để bám theo các giá trị của
tín hiệu vào là mômen điện từ *
eT và công suất
phản kháng *gQ .
Cấu trúc điều khiển phía lưới
Hệ thống điều khiển phía lưới nhằm mục đích
duy trì điện áp một chiều trung gian và công
suất phản kháng ở các giá trị mong muốn.
Tính góc pha
lưới
Bộ điều
khiển phía
lưới
Tính hệ số
công suất phía
lưới
+¡
+
¡
PI
PI
DCCDC
u
DC-link
DC
AC
PWM
3
2
n
ndu
nqu
ndi
nqi
*
nqi
*
ndi
*
DCu
*
n
n
Lọc
Biến áp
Lưới
nje
nje
Hình 2. Cấu trúc điều khiển phía lưới [15]
Cấu trúc điều khiển phía lưới cũng tương tự
như cấu trúc điều khiển phía stator và cũng
bao gồm hai mạch vòng (xem hình 2). Mạch
vòng trong với bộ điều khiển bộ điều khiển
phía lưới được gọi là mạch vòng điều khiển
dòng lưới. Mục tiêu của việc thiết kế bộ điều
khiển dòng lưới là để đạt được đáp ứng bám
nhanh theo các dòng điện lưới đặt trước *
ndi và
*
nqi . Mạch vòng ngoài với bộ điều khiển kiểu
PI được sử dụng để điều khiển điện áp một
chiều trung gian theo tín hiệu đặt *
DCu và công
suất phản kháng giữa lưới và bộ biến đổi
thông qua hệ số công suất *
n .
SÁCH LƯỢC ĐIỀU KHIỂN TRỤ LƯỚI
Hành vi động học của MFNK khi sập lưới
hoàn toàn
Mục đích của phần này là để phân tích các
hành vi động học của MFNK khi xảy ra sập
lưới hoàn toàn, nghĩa là khi điện áp lưới giảm
từ các giá trị định mức của chúng về 0. Các
kết quả phân tích hành vi động học của MFNK
khi sập lưới hoàn toàn sẽ là cơ sở cho việc
nghiên cứu các hành vi động học của nó khi sập
lưới một phần. Các phân tích sau đây dựa trên
các nghiên cứu được đề cập trong [10].
Các từ thông stator và rotor của MFNK được
cho bởi
s s s m rL i L i (1)
r r r m sL i L i (2)
Từ các phương trình (1) và (2) có thể suy ra
m
r s r r
s
L
L i
L
(3)
Từ các phương trình điện áp cơ bản của
MFNK ta có
r r r m r r
d
u R i j
dt
(4)
Từ các phương trình (3) và (4) ta suy ra được
m
r m s r r r r
s
L d d
u j R L j i
L dt dt
(5)
Điện áp rotor cho bởi (5) gồm có hai thành
phần. Thành phần thứ nhất biểu diễn bởi ur 0
là thành phần phụ thuộc vào từ thông stator
khi rotor hở mạch (i r = 0):
0
m
r m s
s
L d
u j
L dt
(6)
Thành phần còn lại chỉ tồn tại khi dòng điện
rotor i r 6= 0. Đó là điện áp rơi trên cả điện trở
rotor Rr và điện cảm quá độ của rotor ¾L r .
Biểu thức điện áp stator
s s s s
d
u R i
dt
(7)
Nguyễn Thị Mai Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 126 - 133
129
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Điện áp này cũng có thể được biểu diễn dưới
dạng:
sj t
s su U e
(8)
Trong đó, Us là biên độ điện áp stator.
Nếu bỏ qua điện trở Rs thì từ (7) và (8) ta có
thể suy ra được
s sj t j ts
s sf
s
U
e e
j
(9)
Do đó, trong chế độ hoạt động bình thường,
từ thông stator là một vector với biên độ là
hằng số và tỷ lệ với điện áp lưới. Vector này
quay với tần số đồng bộ và biểu diễn đáp ứng
từ thông cưỡng bức stator ª sf .
Thay phương trình (9) vào phương trình (6) ta
có
0
sj tm m r
r r s s
s s s
L L
u j U e
L L
.
Vậy, thành phần điện áp rotor theo từ thông
stator tỷ lệ với sự sai khác giữa tốc độ đồng bộ
và tốc độ rotor. Hay nói cách khác, thành phần
này tỷ lệ với tần số trượt.
Biểu thức điện áp rotor (5) bây giờ trở thành
m
r s r r m
s
L d
u u s R L j
L dt
Trong đó thành phần điện áp rotor khi hở
mạch là
0 (1 )
m m m
r s s
s s s
L L
u U s U
L L
(10)
Vì thế, nếu rotor hở mạch thì khi xảy ra sập
lưới điện áp rotor tỷ lệ với 1 ¡ s. Còn khi
rotor nối kín mạch thì điện áp này được nối
nối tiếp với điện trở rotor Rr và điện cảm quá
độ ¾L r :
0 .r r r r m r
d
u u R L j i
dt
Để tránh mất điều khiển dòng, bộ biến đổi
phải có khả năng cấp một điện áp bằng điện
áp cực đại của nguồn. Điều này có nghĩa là bộ
biến đổi phải có công suất tương tự như công
suất của máy phát.
Tóm lại, mức độ quá dòng phụ thuộc vào cả
giá trị điện áp cực đại mà bộ biến đổi có khả
năng cung cấp, điện cảm quá độ ¾L r và điện
trở Rr của rotor. Trong thực tế, các thành
phần này thường có giá trị nhỏ nên sẽ xảy ra
hiện tượng quá dòng. Như vậy, để hạn chế
dòng thì cần phải thiết kế bộ biến đổi có công
suất lớn hoặc phải nối thêm điện kháng ngoài.
Hành vi động học của MFNK khi sập lưới
một phần
Mục đích của phần này là để phân tích các
hành vi động học của MFNK khi xảy ra sập
lưới một phần, nghĩa là khi biên độ điện áp
lưới giảm đột ngột từ giá trị
1 sU u xuống giá
trị 2U tại thời điểm 0t
1 0
2 0
s s
s
j t j t
s
s j t
U e u e khi t t
u
U e khi t t
Kết quả nghiên cứu đề cập trong [11] cho
thấy khi sập lưới điện áp phía rotor khi rotor
hở mạch được biểu diễn như sau:
0 2 1 2(1 )( ) m sr j t tj tmr
s
L
u sU e s U U e e
L
(11)
Khi rotor nối kín mạch thì nếu độ sâu sập lưới
là nhỏ thì điện áp sinh ra bởi từ thông stator
sẽ không vượt quá giá trị cực đại mà bộ biến
đổi có thể tạo ra làm cho các dòng điện rotor
vẫn còn điều chỉnh được (không mất điều
khiển). Trong trường hợp này, điện áp rotor
không khác nhiều so với giá trị cực đại của
điện áp rotor theo công thức (11).
Khi sập lưới sâu hơn thì điện áp sinh ra bởi từ
thông stator sẽ vượt quá giá trị cực đại mà bộ
biến đổi có thể tạo ra làm mất khả năng điều
khiển các dòng điện rotor. Trường hợp này mức
độ quá dòng sẽ tăng theo độ sâu sập lưới.
Sách lược điều khiển trụ lưới
Phương pháp trụ lưới được đề xuất trong
nghiên cứu này, về nguyên lý, cũng tương tự
như các phương pháp được trình bày trong
[9,12-14], nghĩa là trong quá trình xảy ra lỗi
lưới bộ biến đổi phía rotor được khóa lại, các
dây quấn rotor được nối tắt qua BNQDA, còn
bộ biến đổi phía lưới được điều khiển để phát
công suất phản kháng hỗ trợ lưới. Trên cơ sở
đó tiến hành nghiên cứu các đáp ứng của hệ
thống khi xảy ra lỗi lưới không đối xứng.
CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để kiểm tra và đánh giá chất lượng của thuật
toán cũng như của hệ thống điều khiển ta sử
Nguyễn Thị Mai Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 126 - 133
130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dụng phần mềm mô phỏng Matlab - Simulink
- Plesc. Sơ đồ mô phỏng toàn bộ hệ thống
được trình bày trên hình 3. Trong đó, đối
tượng điều khiển là máy phát điện không
đồng bộ nguồn kép với các thông số cho trong
phụ lục. Bộ điều khiển phía lưới được thiết kế
theo phương pháp kinh điển với các bộ điều
khiển kiểu PI, còn bộ điều khiển phía máy
phát được thiết kế theo phương pháp
Passivity - Based. Chi tiết của phương pháp
này được đề cập trong [16].
1450 n_ref
n
mL
Turbine
Sine Wave
Tr
Tm
Source
K5
Sy nch
Ti
FaultA
FaultB
CPulse
Load_thy
Pul_rec
Load_rec
Udc
Unetz
Ustator
IStator
Enc
Inetz
Irotor
I_f ault
I_source
i_rsc
v dc_rec
idc_rec
Mo hinh MF1
v dc
v nabc
v sbac
isabc
inabc
irabc
if abc
isource
Measurement
Rectifier
controller
[load_thy]
[load_rec]
omega_n
indq_ist
undq_ist
theta_n
udc_ist
IF
Tabc
DC Check
GSC
[load_thy]
[isource]
[ifabc]
[irabc]
[inabc]
[isabc]
[n]
[vdc]
[vsabc]
[load_rec]
[pul_rec]
[vnabc]
FB
FA
u_dc
u_netz
u_stator
i_stator
enc
i_netz
i_rotor
I_phu
I_chinh
i_rsc
v dc_rec
idc_rec
theta_r
omega_n
indq_ist
undq_ist
theta_n
udc_ist
irdq_ist
isdq_ist
usdq_ist
theta_s
omega_s
omega_m
Chuan_hoa
k_5
Rec
Inv
Sy nchout
K5
Cac tin hieu dieu kien
Sy nch
IF
udc_ist
theta_n
undq_ist
omega_n
irdq_ist
isdq_ist
usdq_ist
theta_s
omega_s
omega_m
f ault
Tabc
theta_r
Bo dieu khien MF
Hình 3. Nguyên lý mô phỏng hệ thống máy phát
sức gió với MFNK
Đáp ứng hệ kín với các mạch vòng điều
khiển ngoài
Đáp ứng quá độ của các thành phần d, q
của dòng rotor, của mômen và công suất
phản kháng được chỉ ra trên hình 4. Từ 0
đến 0.7s là khoảng thời gian các cuộn dây
stato chưa được nối với lưới. Từ 0.7s đến 1s
là khoảng thời gian thực hiện quá trình hoà
đồng bộ vào lưới điện với mômen đặt
* 3eT Nm và công suất phản kháng đặt
* 300 ArgQ V .
0 1 2 3
-2
0
2
4
Thanh phan d cua dong rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
Gia tri thuc
Gia tri dat
(a)
0 1 2 3
-8
-6
-4
-2
0
Thanh phan q cua dong rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
Gia tri thuc
Gia tri dat
(b)
1 1.5 2 2.5 3 3.5
-8
-6
-4
-2
0
Momen dien tu
Thoi gian (s)
N
m
Gia tri thuc
Gia tri dat
(c)
0 1 2 3
0
2000
4000
6000
Cong suat phan khang
Thoi gian (s)
V
A
R
Gia tri thuc
Gia tri dat
(d)
Hình 4. Thành phần d (a) và q (b) của dòng điện rotor
đáp ứng mômen (c) và công suất phản kháng (d)
Tại thời điểm 1.2s công suất phản kháng được
tăng lên đến 700Var và giữ nguyên cho đến
2s. Sau đó được giảm về 500Var. Trong khi
đó, mômen được tăng từ -3Nm đến -7.5Nm
tại thời điểm 2.5s và giảm xuống còn -5Nm
tại thời điểm 3s. Qua các kết quả mô phỏng
cho thấy, sau quá trình quá độ sau khi hòa lưới
các giá trị thực của các dòng điện rotor, của
mômen và công suất phản kháng đã bám tốt
theo các tín hiệu đặt của chúng. Điều này chứng
tỏ thuật toán điều khiển dựa trên cơ sở Passivity
- Based đã đảm bảo được chất lượng tốt của hệ
thống điều khiển.
Các đáp ứng điều khiển trụ lưới
Các mô phỏng sập lưới sau đây được tiến
hành trong cả hai trường hợp:
Khi MFNK đang làm việc trong chế độ bình
thường và không áp dụng biện pháp điều
khiển trụ lưới. Dựa trên các kết quả mô phỏng
này ta có thể đánh giá được mức độ ảnh
hưởng của việc lỗi lưới đối với các thành
phần khác nhau trong hệ thống điều khiển
khi không có bất kỳ một biện pháp nào được
áp dụng để bảo vệ bộ biến đổi.
Áp dụng sách lược trụ lưới trong quá trình
xảy ra lỗi lưới đối xứng và không đối xứng.
Dựa trên các kết quả mô phỏng này ta có thể
đánh giá được hiệu quả của sách lược điều
khiển trụ lưới bằng cách so sánh với các kết
quả mô phỏng trong trường hợp không có các
biện pháp xử lý lỗi lưới.
Các đáp ứng mô phỏng được thực hiện khi
xảy ra lỗi lưới đối xứng tại thời điểm 1.5s và
kéo dài trong khoảng 200ms với chiều sâu lỗi
khoảng 70%. Sau đó, điện áp pha B và C của
lưới lại bị giảm đột ngột tới 50% tại thời điểm
2.25s (lỗi lưới không đối xứng) và kéo dài
trong 500ms trong khoảng thời gian từ 2.25s
Nguyễn Thị Mai Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 126 - 133
131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đến 2.75s. Điện áp và dòng điện lưới trong
trạng thái lỗi lưới được chỉ ra trên hình 5.
Đáp ứng quá độ của các thành phần d, q của
dòng rotor khi xảy ra lỗi lưới được chỉ ra
trên các hình 5c, 5d, 5e và 5f. Các dòng
điện pha chạy trong dây quấn rotor của
MFNK và trong bộ biến đổi phía rotor khi
sập lưới không có bảo vệ bộ biến đổi và có
bảo vệ bộ biến đổi được chỉ ra trên các hình
5g, 5h, 5i và 5j.
1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8
-200
0
200
Dien ap luoi
Thoi gian (s)
(a)
1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8
-200
0
200
Dien ap luoi
Thoi gian (s)
(b)
1 1.5 2 2.5 3 3.5
-5
0
5
10
15
Thanh phan d cua dong rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
Gia tri thuc
Gia tri dat
(c)
1 1.5 2 2.5 3 3.5
-20
-10
0
10
Thanh phan d cua dong rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
Gia tri thuc
Gia tri dat
(d)
1 1.5 2 2.5 3 3.5
-15
-10
-5
0
5
10
Thanh phan q cua dong rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
Gia tri thuc
Gia tri dat
(e)
1 1.5 2 2.5 3 3.5
-20
-10
0
10
Thanh phan q cua dong rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
Gia tri thuc
Gia tri dat
(f)
1 1.5 2 2.5 3 3.5
-20
-10
0
10
20
Cac dong dien rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
(g)
1 1.5 2 2.5 3 3.5
-10
0
10
Cac dong dien rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
(h)
1 1.5 2 2.5 3 3.5
-10
0
10
Cac dong dien cua bo bien doi phia rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
(i)
1 1.5 2 2.5 3 3.5
-10
-5
0
5
10
Cac dong dien cua bo bien doi phia rotor
Thoi gian (s)
A
m
p
e
re
(j)
Hình 5. Các đáp ứng khi sập lưới.
Các đáp ứng của hệ thống khi áp dụng sách
lược điều khiển trụ lưới cho thấy rất rõ khả
năng bảo vệ bộ biến đổi phía rotor khi lưới
xảy ra sự cố. Dòng điện qua bộ biến đổi được
giảm về 0 trong quá trình lỗi lưới và được
phục hồi lại giá trị làm việc bình thường khi
lỗi lưới kết thúc sau một quá trình quá độ.
Dòng điện chạy qua bộ biến đổi phía rotor
trong quá trình hồi phục cũng không vượt quá
giá trị dòng điện làm việc lúc chưa có sự cố.
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu các đáp ứng của hệ thống
máy phát điện chạy sức gió khi xảy ra sự cố
đối xứng và không đối xứng với phương pháp
trụ lưới trình bày ở trên chỉ ra rằng khi
MFNK đang làm việc bình thường mà xảy ra
lỗi lưới thì các thành phần dòng điện rotor và
dòng điện lưới tăng rất nhanh, gấp khoảng 3
đến 4 lần dòng điện làm việc bình thường của
MFNK tại thời điểm trước khi xảy ra lỗi lưới.
Dòng điện tăng lớn như vậy có thể phá hỏng
các bộ biến đổi nếu không có các biện pháp
trụ lưới và bảo vệ các bộ biến đổi khi xảy ra
sự cố. Sách lược trụ lưới được đề xuất trong
nghiên cứu này cho phép giữ cho máy phát
không bị ngắt ra khỏi lưới khi có sự cố và máy
phát có thể cung cấp năng lượng trở lại cho
lưới sau khoảng vài trăm mini giây khi hết lỗi.
Do máy phát và bộ biến đổi phía rotor vẫn
được nối với lưới nên việc vận hành đồng bộ
vẫn được duy trì trong suốt quá trình lỗi lưới.
PHỤ LỤC
Các thông số của MDNK:
Công suất định mức 4kW
Điện áp stator định mức 230/400V ( ¢ /Y)
Điện áp rotor định mức 950V
Tốc độ định mức 1440 Vg/ph
Mômen quán tính 0.032 kg/m2
Điện trở stator Rs = 1:070Ð
Điện trở rotor Rr = 1:32Ð
Điện cảm tản stator L¾s = 0:0066H
Điện cảm tản rotor L¾r = 0:0098H
Điện cảm hỗ cảm Lm = 0:1601H
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] R. Datta and V. T. Ranganathan. A method of
tracking the peak power points for a variable
speed wind energy conversion system. IEEE
Transactions on Energy Conversion, 18:163 –
168, 2003.
[2] T. Thiringer A. Petersson, L. Harnefors.
Evaluation of current control methods for wind
turbines using doubly fed induction machines.
IEEE transactions on Power Electronics, 20:227–
235, 2005.
[3] R. Datta and V.T. Ranganathan. Variable-
speed wind power generation using doubly fed
wound rotor induction machine-a comparison with
alternative schemes. IEEE Transaction on Energy
Conversion, 17:414–421, 2002.
Nguyễn Thị Mai Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 126 - 133
132
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
[4] M. Bongiorno. On Control of Grid-connected
Voltage Source Converters - Mitigation of Voltage
Dips and Subsynchronous Resonances. PhD
thesis, Chalmers University of Technology, 2007.
[5] S. Khan, S. Khan, and G. Ahmed. Industrial
Power Systems. CRC, 2007.
[6] I. Erlich, H. Wrede, and C. Feltes. Dynamic
behavior of dfig-based wind turbines during grid
faults. Power Conversion Conference (PCC),
Nagoya, Japan, pages 1195–1200, April 2007.
[7] B. Xie, B. Fox, and D. Flynn. Study of fault
ride-through for dfig based wind turbines. Electric
Utility Deregulation, Restructuring and Power
Technologies conference, 1:411– 416, 2004.
[8] Andreas Petersson. Analysis, Modeling and
Control of Doubly-Fed Induction Generators for
Wind Turbines. PhD thesis, Chalmers University
of Technology, 2005.
[9] J. Morren and S. W. H. de Haan. Ridethrough
of wind turbines with doubly-fed induction
generator during a voltage dip. IEEE Transactions
on energy conversion, 20:435–441, Jun 2005.
[10] J. Lopez, P. Sanchis, X. Roboam, and L.
Marroyo. Dynamic behavior of the doubly fed
induction generator during three-phase voltage
dips. IEEE Transactions on Energy Conversion,
22:709–717, 2007.
[11] T. Sun, Z. Chen, and F. Blaabjerg. Voltage
recovery of grid-connected wind turbines with dfig
after a short-circuit fault. Power Electronics
Specialists Conference, PESC, 3:1991 – 1997, 2004.
[12] M. Rodriquez, G. Abad, I. Sarasola, and A.
Gilabert. Crowbar control algorithms for doubly
fed induction generator during voltage dips.
European Conference on Power Electronics and
Applications, page 10, 2005.
[13] J. Arbi, I.S.-Belkhodja, and S. A. Gomez.
Control of a dfig-based wind system in presence
of large grid faults: analysis of voltage ride
through capability. 9th International Conference
on Electrical Power Quality and Utilisation, page
6, 2007.
[14] G. Michalke and H. A. Daniela. Voltage grid
support of dfig wind turbines during grid faults.
European Wind Energy Conference & Exhibition,
EWEC 2007, 2007.
[15] H. Nguyen Tien. Control of the doubly-fed
induction machine for wind turbine applications.
PhD thesis, Delft University of Technology,
PrePrint, 2009.
[16] Đặng Danh Hoằng. Nghiên cứu cải thiện chất
lượng hệ thống điều khiển máy phát điện không
đồng bộ nguồn kép bằng phương pháp điều khiển
phi tuyến. Đề tài NCKH cấp Bộ, 2009.
Nguyễn Thị Mai Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 126 - 133
133
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
RESEARCH OF UNSYMMETRICAL GRID FAULT RIDE – THROUGH
FOR A WIND TURBINE SYSTEM
Nguyen Thi Mai Huong
, Dinh Van Nghiep, Tran Thi Thanh Hai
Thai Nguyen University of Tecnology
SUMMARY
The paper presents the research results of symmetrical and unsymmetrical grid fault ride-through
for a wind turbine system. When a fault occurs, the rotor side converter is set to be out of operation
and the rotor windings of the generator is connected to resistors in order to maintain the
synchronous operation with the grid. While the grid side converter is regulated so as to generate
reactive power to support the grid during the grid fault. The simulation results in Matlab-Simulink-
Plecs environment show that the presented fault ride-through method obtains good transient
responses when the system is undergo the symmetrical and unsymmetrical fault.
Key words: Wind turbine system, doubly-fed induction generator, grid fault ride-through, unsymmetrical
grid fault, passivity-based control.
Tel: 0912479366, Email:maihuongdhcn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_kha_nang_tru_luoi_khong_doi_xung_cua_he_thong_pha.pdf