Nhìn chung hàm lượng dinh dưỡng đất khu
vực nghiên cứu có tính chất độ phì đất tốt.
Hoàn toàn phù hợp cho sự sinh trưởng và tái
tạo rừng tại khu vực này. Với độ che phủ trên
80% thảm tươi chủ yếu là cỏ rác, cỏ lông, cỏ
tranh, lau lách và các dây leo cây bụi. đã
ngăn cản khả năng tái sinh thực sự tại đây và
đây được coi là yếu tố chính dẫn tới cây tái
sinh không phát triển và phục hồi được./
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi rừng khu vực bỏ hóa sau canh tác tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít, Trùng Khánh Cao Bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Quốc Hƣng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 83 - 88
83
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH PHỤC HỒI RỪNG KHU VỰC BỎ HÓA
SAU CANH TÁC TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƢỢN CAO VÍT,
TRÙNG KHÁNH CAO BẰNG
Trần Quốc Hƣng*
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 2 OTC với thời gian bỏ hóa khác nhau tại khu vực vùng lõi khu
bảo tồn vƣợn Cao Vít. Kết quả đã chỉ ra rằng tổ thành cây tầng cao và tái sinh ở khu vực nghiên
cứu đều đơn giản và mật độ thấp. Nguồn gốc tái sinh phần lớn từ hạt và chất lƣợng tái sinh hạt cao
hơn so với tái sinh chồi. Gần nhƣ các loài cây tái sinh này đều là loài cây tiên phong ƣa sáng, mọc
nhanh n
. Kết quả phân tích đất cho thấy hàm lƣợng dinh dƣỡng đất khu vực nghiên
cứu có tính chất độ phì đất tốt. Hoàn toàn phù hợp cho sự sinh trƣởng và tái tạo rừng tại khu vực
này. Tuy nhiên thực tế với độ che phủ trên 80% thảm tƣơi chủ yếu là cỏ rác, cỏ lông, cỏ tranh, lau
lách và các dây leo cây bụi... đã ngăn cản khả năng tái sinh thực sự tại đây và đây đƣợc coi là yếu
tố chính dẫn tới cây tái sinh không phát triển và phục hồi đƣợc.
Từ khóa: tổ thành, Tái sinh, bỏ hóa, phục hồi rừng, khu bảo tồn,
MỞ ĐẦU*
Vƣợn Cao Vít (Nomascus nasutus nasutus) là
một trong những loài linh trƣởng hiếm nhất
trên thế giới và đang trong tình trạng bị đe
dọa tuyệt chủng cao trên phạm vi toàn cầu,
danh lục đỏ IUCN (2010) [4] xếp Vƣợn Cao
vít vào mức cực kỳ nguy cấp – CR. Năm
2002, một quần thể nhỏ Vƣợn đen đông bắc
khoảng 26 cá thể đƣợc phát hiện gần biên giới
Trung Quốc thuộc các xã Phong Nậm, Ngọc
Khê, Ngọc Côn thuộc huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng đây cũng là nơi duy nhất tại
Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới còn tồn tại
một quần thể Vƣợn này. Năm 2007 tỉnh Cao
Bằng đã chính thức thành lập khu bảo tồn
Vƣợn Cao Vít, kể từ đó đến nay số lƣợng cá
thể Vƣợn ở đã tăng lên vào khoảng 110 con,
nhiều chƣơng trình dự án đƣợc thực hiên tại
đây. Tổ chức FFI, PRCF đã triển khai nhiều
hoạt động hạn chế tiến tới xoá bỏ canh tác
nƣơng bãi trong vùng bảo tồn, cũng nhƣ hạn
chế các tác động khác nhƣ khai thác củi, gỗ,
lâm sản ngoài gỗ, săn bắn... [1] Tuy nhiên để
phục hồi lại những khu vực đã bị tác động cần
đánh giá một cách cẩn thận về khả năng tái
sinh cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng tới tái
*
Tel: 0912 450 173, Email: hunglanduong@yahoo.com
sinh để trên cơ sở đó có những biện pháp phù
hợp thúc đẩy tái tạo rừng mở rộng sinh cảnh
sống cho vƣợn Cao Vít. Vì vậy việc nghiên
cứu khả năng tái sinh và yếu tố ảnh hƣởng tới
tái sinh khu vực trƣớc đây đã bị khai phá làm
nƣơng bãi, để làm cơ sở cho công tác bảo tồn
và phục hồi sinh cảnh cho vƣợn Cao Vít là có
ý nghĩa lớn.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thành phần cây tầng cao (toàn
bộ cây thân gỗ, cây họ cau dừa) và cây tái
sinh khu vực bỏ hóa sau canh tác
- Nghiên cứu đặc điểm thảm tƣơi và tính chất
đất ảnh hƣởng tới tái sinh khu vực nghiên cứu
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Khu vực bỏ hóa sau canh tác tại lũng Đảy
thuộc vùng lõi khu bảo tồn với diện tích
trên 3ha. Trên cơ sở nghiên cứu cần làm đề
tài lựa chọn và lập 2 OTC với thời gian bỏ
hóa khác nhau.
- OTC 01 : đƣợc thiết kế tại khu vực bỏ hóa
sau 4 năm (từ năm 2009)
- OTC 02 : Đƣợc bố trí ở khu vực đƣợc bỏ
hóa sau 6 năm (từ năm 2007).
Trần Quốc Hƣng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 83 - 88
84
Phƣơng pháp lập ô và thu thập số liệu
nghiên cứu
+ Phƣơng pháp lập OTC
Ô tiêu chuẩn (OTC) đƣợc lập với kích thƣớc
10m x 50m (500m
2). Trong đó chia thành 20
ô thứ cấp kích thƣớc 5 x 5 = 25m2 để nghiên
cứu khả năng tái sinh và thử nghiệm biện
pháp lâm sinh, các tiểu ô đƣợc bố trí phân đều
về 2 phía của đƣờng chính giữa [2].
OTC đƣợc lập tại địa hình đồng nhất về độ dốc,
tính chất đất và thời gian bỏ hóa sau canh tác.
Hình 1: Sơ đồ thiết lập ô tiêu chuẩn và các ô thứ
cấp nghiên cứu
Trong đó ô thứ cấp và đƣợc làm cỏ
trắng để đánh giá khả năng tái sinh. Ô thứ cấp
và đƣợc dùng để thử nghiệm biện
pháp lâm sinh (N/C khác).
+ Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Cây tầng cao
Đo đếm toàn bộ cây tầng cao trên OTC (các
cây có đƣờng kính D1.3 ≥ 5cm), các chỉ tiêu
thu thập: tên loài, chiều cao vút ngọn, đƣờng
kính thân, đƣờng kính tán.
- Cây tái sinh
Sau khi lập OTC tiến hành xác định cây tái
sinh trên toàn diện tích OTC (các cây có D1.3
≤ 5cm đƣợc coi là cây tái sinh), các chỉ tiêu
thu thập: Tên loài cây, chiều cao vút ngọn, tình
trạng sinh trƣởng, nguồn gốc tái sinh (theo hạt
hay theo chồi), chất lƣợng cây tái sinh.
- Tính chất đất và độ che phủ
Mẫu đất đƣợc lấy ở các vị trí, trên, giữa và
cuối ô ở các độ sâu từ 0 – 10 cm; và từ 10 –
30cm (nơi chủ yếu hạt giống, cây tái sinh có
khả năng sinh trƣởng phát triển). Các chỉ tiêu:
pHKcl; N(%); Mùn; P205 (%); K20 (%) đƣợc
phân tích tại Viện khoa học sự sống trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Độ che phủ
của cây bụi, thảm tƣơi đƣợc tính trên từng ô
tiêu chuẩn.
Phƣơng pháp tính toán xử lí số liệu
- Tổ thành cây tái sinh và cây tầng cao
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của
từng loài đƣợc tính theo công thức:
m
n%j = nj/∑ ni x 100 (3.1)
Trong đó: i = 1
j =1; m là số thứ tự loài.
Nếu: - n%j 5% thì loài j đƣợc tham gia vào
công thức tổ thành
- n%i < 5% thì loài j không đƣợc tham gia vào
công thức tổ thành.
Hệ số tổ thành: Ki = ni/N x 10 (3.2)
Trong đó: Ki: HSTT loài thứ i, ni: Số lƣợng
cá thể loài i, N: Tổng số cá thể điều tra.
Mật độ cây tái sinh và cây cao: N/ha =
10.000 x n/Sdt (3.3)
Trong đó: Sdt là tổng diện tích các OTC và
các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2); n là số
lƣợng cây tầng cao hoặc cây tái sinh của các
loài điều tra đƣợc.
- Mật độ tái sinh của loài = Số lƣợng của
loài / Tổng diện tích OTC (3.4)
- Tỷ lệ % mật độ = Mật độ của một loài /Mật
độ các loài x 100 (3.5)
Xác định phẩm chất cây tái sinh
N% = n/N x 100 (3.6)
Trong đó: N%: là tỷ lệ phần trăm cây tốt,
trung bình, xấu.
n : là tổng số cây tốt, trung bình, xấ u
N: là tổng số cây tái sinh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tổ thành cây tầng cao khu vực nghiên cứu
Kết quả tổ thành tầng cây cao khu vực nghiên
cứu nhƣ sau:
Kết quả ở bảng 1 cho thấy cây tầng cao OTC
01 có 4 loài xuất hiện. Trong đó mật độ cây
tầng cao đạt thấp chỉ 600 cây/ha, thành phần
loài cây đơn giản và ít loài, chủ yếu là loài ƣu
sáng mọc nhanh. Dƣớng (Broussonetia
papyrifera) là loài chiếm cao nhất (86.67%) với
mật độ là 520 cây/ha, sau đó là Móc (Caryota
bacsonensis) 40 cây/ha và các loài khác.
Trần Quốc Hƣng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 83 - 88
85
Bảng 1: Tổ thành và mật độ cây tầng cao khu vực nghiên cứu
TT Tên loài Ni Mật độ/ha Tỷ lệ % mật độ Hệ số tổ thành (K)
OTC 1 (thời gian bỏ hóa 4 năm)
1 Dƣớng 26 520 86.67 8.667
2 Móc 2 40 6.67 0.667
3 Nhội 1 20 3.33 0.333
4 Tử trâu trắng 1 20 3.33 0.333
Tổng 30 600 100 10
OTC 2 (thời gian bỏ hóa 6 năm)
1 Lá nến 3 60 30 3.0
2 Lát trắng 2 40 20 2.0
3 Sóc đỏ 3 60 30 3.0
4 Thôi ba lá dày 1 20 10 1.0
5 Tử trâu trắng 1 20 10 1.0
Tổng 10 200 100 10
(Nguồn : Số liệu điều tra năm 2012- 2013)
Đối với cây tầng cao OTC 2 cũng chỉ có 5
loài xuất hiện, và cũng nhƣ OTC1, mật độ và
thành phần cây tầng cao trong khu vực OTC 2
đơn giản, mặc dù thời gian bỏ hóa 6 năm hơn
so với OTC1 là 2 năm. Mật độ cây chỉ đạt
200 cây/ha trong đó loài có tỷ lệ cao nhất là
Lá nến (Macaranga tanius) và Sóc đỏ
(Clochidion rubrum) với mật độ 60 cây/ha
chiếm 30% số loài, tiếp đó là Lát trắng
(Acrocarpus fracinioides) mật độ là 40 cây/ha
chiếm 20%.
Mặc dù thời gian bỏ hóa của 2 OTC nghiên
cứu là tƣơng đối từ 4 – 6 năm và không có bất
kì sự tác động nào của con ngƣời nhƣng nhìn
chung khu vực bỏ hóa sau canh tác này số
lƣợng và thành phần loài cây tầng cao còn ít
điều này cho thấy khả năng phục hồi còn
chậm. Để đánh giá cụ thể khả năng phục hồi
rừng đề tài đánh giá độ che phủ thảm tƣơi và
tính chất đất liên quan tới khả năng tái sinh
của khu vực này.
Đặc điểm tái sinh khu vực nghiên cứu
- Tổ thành cây tái sinh
Kết quả nghiên cứu cho biết công thức tổ
thành ở OTC 1 có 16 loài xuất hiện trong đó
có 4 loài chính và 12 loài phụ. Với công thức
tổ thành của OTC 1 nhƣ sau:
5,45 Thích + 1,52 Dƣớng + 1,4 Móc + 0,62
Hoắc quang và 1,01 LK
(Loài khác: Sung lá lệch, Mò lá tròn, Boop
bịp, Thổ mật, Dạ nâu, Sóc đỏ, Ngái, Ràng
ràng xanh, Sung sao, Lòng máng.........).
Thành phần cây tái sinh tại OTC1 đơn giản và
chỉ tập chung cho một vài loài chính, các loài
còn lại xuất hiện với một tỷ lệ rất thấp. Loài
cây có tổ thành cao nhất nhƣ là Thích (Acer
tonkinensis) (chiếm 54,49%) Đây là loài tái
sinh nhiều nhất, mọc phân tán rải rác trong
OTC. Loài có thành phần cao thứ 2 là Dƣớng
(Broussonetia papyrifera) (chiếm 15,17%) và
loài thứ 3 là Móc (Caryota bacsonensis)
(chiếm 14,04%) và loài thứ 4 là Hoắc Quang.
Nhìn chung mật độ tái sinh ở OTC1 là thấp,
thành phần cây tái sinh ở đây chủ yếu là loài
ƣu sáng mọc nhanh, hầu nhƣ không xuất hiện
những loài cây có giá trị kinh tế, tuy nhiên có
một số loài lại làm thức ăn rất tốt cho loài
Vƣợn Cao Vít nhƣ: Móc, Dƣớng...
Ở OTC 2 cũng tƣơng tự có 15 loài xuất hiện
thì cũng chỉ có 4 loài chính tham gia công
thức tổ thành còn lại 11 loài phụ. Với công
thức tổ thành của OTC 2 nhƣ sau:
4,1 Thôi chanh + 2,48 Thích + 0,68 Lát trắng
+ 0,56 Lá nến và 2,17 LK
(Loài khác: Sóc đỏ, Sau sau, Mạy puôn, Quả
sao, Sến, Nhội....)
OTC 2 cũng tƣơng tự, thành phần cây tái sinh
đơn giản, trong đó Thôi chanh (Euodia
bodiniera) là loài có mức độ cao nhất và quan
trọng nhất chiếm 40,99% sau đó là Thích
(Acer tonkinensis) là loài có nhiều thứ 2
chiếm 24,84%. Tham gia vào tổ thành tái sinh
trong khu vực này ngoài ra còn có Lát trắng
(Acrocarpus fracinioides), Lá nến (Macaranga
tanius). Mật độ tái sinh ở đây cũng thấp và chủ
yếu là loài ƣu sáng mọc nhanh.
Trần Quốc Hƣng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 83 - 88
86
Bảng 2: Tổ thành và mật độ cây tái sinh khu vực nghiên cứu
TT Tên loài Ni Mật độ/ha Tỷ lệ % mật độ Hệ số tổ thành (K)
OTC 1 (bỏ hóa sau 4 năm)
1 Thích 97 1940 54,49 5,45
2 Dƣớng 27 540 15,17 1,52
3 Móc 25 500 14,04 1,4
4 Hoắc quang 11 220 6,18 0,62
5 Loài khác (12 loài) 18 360 10,11 1,01
Tổng 178 3560 100 10
OTC 2 (bỏ hóa sau 6 năm)
1 Thôi chanh 66 1320 40,99 4,1
2 Thích 40 800 24,84 2,48
3 Lát trắng 11 220 6,83 0,68
4 Lá nến 9 180 5,59 0,56
5 Loài khác (11 loài) 35 700 21,73 2,17
Tổng 161 3220 100 10
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012 – 2013)
- Nguồn gốc và chất lượng tái sinh
Nguồn gốc tái sinh cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá tái sinh rừng. Qua kết
quả điều tra về nguồn gốc và chất lƣợng cây tái sinh trong 2 OTC đƣợc thể hiện nhƣ ở bảng 3.
Số lƣợng cây tái sinh phần lớn có nguồn gốc từ hạt và chất lƣợng tái sinh hạt cao hơn so với tái
sinh chồi. Các loài tái sinh hạt trong cả 2 OTC chủ yếu là Thích (Acer tonkinensis), Thôi chanh
(Euodia bodiniera), Móc (Caryota bacsonensis), Dƣớng (Broussonetia papyrifera), Lát trắng
(Acrocarpus fracinioides). Các loài cây tái sinh từ chồi phân bố không đồng đều chỉ có lác đác
một vài cây nhƣ Dƣớng (Broussonetia papyrifera) và Thôi ba.
Bảng 3. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu
OT
C
Số cây tái
sinh/OTC
Nguồn gốc
tái sinh
Tỉ lệ nguồn gốc
tái sinh (%)
Chất lƣợng tái
sinh
Tỷ lệ chất lƣợng tái
sinh
Hạt Chồi Hạt Chồi Tốt TB Xấu Tốt TB Xấu
1 178 148 30 83,15 16,85 52 103 23 29,21 57,86 12,92
2 161 145 16 90,06 9,94 48 96 17 29,81 59,63 10,56
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2013)
Bảng 4. Thành phần tính chất đất tại 2 OTC
STT Vị trí (độ sâu)
Chỉ tiêu phân tích
N TS
(%)
P2O5
(%)
K2O TS
(%)
Mùn (%) pH KCL
Ô 1:
1 Vị trí đỉnh ô (0 – 10cm) 0,283 0,07 0,63 4,852 5,05
2 Vị trí đỉnh ô, (30cm) 0,113 0,06 0,43 1,784 4,22
3 Vị trí giữa ô (0 – 10cm) 0,199 0,07 0,61 3,465 5,43
4 Vị trí giữa ô, (30cm) 0,083 0,05 0,36 1,331 4,43
5 Vị trí chân ô, (0 – 10cm) 0,309 0,09 0,78 5,465 5,45
6 Vị trí chân ô, (30cm) 0,103 0,13 0,65 1,494 5,35
Ô 2:
1 Vị trí đầu ô, (0 – 10cm) 0,288 0,14 1,08 6,562 4,43
2 Vị trí đầu ô, (30cm) 0,161 0,12 0,88 23,595 3,77
3 Vị trí cuối ô, ( 0 – 10cm) 0,444 0,13 1,43 8,585 4,92
4 Vị trí cuối ô, (30cm) 0,251 0,11 1,13 4,644 4,95
(Kết quả phân tích tại Viện khoa học Sự sống ĐHNL – 2012)
Trần Quốc Hƣng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 83 - 88
87
Qua kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của bìa
rừng tới tái sinh cùng thời điểm đã cho thấy
khả năng tự gieo giống của các loài cây tự
nhiên trong khu vực này (lũng Đảy) là rất cao
và có đầy đủ tiềm năng để đáp ứng cho nhu
cầu phục hồi rừng. Tuy nhiên số lƣợng loài và
mật độ loài tái sinh tại khu vực này còn thấp
mặc dù thời gian bỏ hóa đã có từ 4 – 6 năm.
Trên cơ sở đó đề tài tiếp tục đánh giá ảnh
hƣởng của cây bụi thảm tƣơi và tính chất đất
đến khả năng tái sinh tại khu vực nghiên cứu.
Tính chất đất và đặc điểm thảm tƣơi khu
vực nghiên cứu
- Tính chất đất khu vực nghiên cứu
Tính chất đất khu vực nghiên cứu đƣợc trình
bày ở bảng 4.
Vị trí 2 OTC này đều có độ dốc trung bình
đến hơi mạnh từ 15 - 250 (theo sự phân chia
cấp độ dốc – [3]); độ dày tầng đất khu vực
nghiên cứu từ 50 – 100cm thuộc cấp II (cấp
trung bình); hàm lƣợng mùn từ trung bình đến
giàu ở tầng đất mặt (0 – 10cm) và xu hƣớng
tăng lƣợng mùn ở vị trí chân ô (dƣới dốc),
điều này chứng tỏ có sự xói mòn và hàm
lƣợng mùn tích tụ lại ở dƣới chân dốc nhiều
hơn. Riêng ở độ sâu 30cm thì hàm lƣợng mùn
giảm xuống rất nhiều, tuy nhiên ở OTC 2 do
ở đây lƣợng thảm mục dày đồng thời đất có
độ xốp hơn vì vậy hàm lƣợng mùn ở đây mặc
dù ở 30cm nhƣng vẫn rất cao. Cũng tƣơng tự
hàm lƣợng đạm tổng số ở đây đều đạt từ khá
đếu giàu đạm ở tầng đất 0 – 10cm, còn độ sâu
30cm đều đạt mức trung bình trở lên. Hàm
lƣợng P2O5 tại OTC 1 đều đạt mức trung bình,
ở OTC 2 đạt mức khá. Hàm lƣợng K2O tổng
số trong toàn khu vực nghiên cứu đều đạt
mức giàu. Và theo phân cấp pH thì đất khu
vực này có tính chất chua đến ít chua, đây
đƣợc đánh giá là môi trƣờng chủ yếu và phù
hợp với cho cây lâm nghiệp sinh trƣởng và
phát triển tốt.
- Đặc điểm thảm tươi khu vực nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu chỉ ra khu vực bỏ hóa sau
canh tác tại lũng Đảy này tầng thảm tƣơi
chiếm ƣu thế chủ yếu là cỏ Tranh, Lau lách,
cỏ Rác lông và Guột. Độ che phủ của chúng
trên mặt đất cao trên 80% nên sẽ có sự cạnh
tranh và tác động đến cây tái sinh.
Hình 2: Độ che phủ và sinh trưởng của cỏ rác
lông tại khu vực nghiên cứu
Tầng cỏ tranh và cỏ rác lông có độ cao trung
bình từ 1 - 1,5m nên sẽ gây khó khăn rất lớn
cho các cây tái sinh con phát triển. Đặc biệt
khu vực cỏ tranh, lau lách có những chỗ độ
cao lên đến gần 2m. Khi bị che phủ, cây tái
sinh con sẽ thiếu ánh sáng để sinh trƣởng và
phát triển và phải mất thời gian rất lâu để
vƣơn ra khỏi tầng thảm tƣơi này. Chính vì
vậy, tầng thảm tƣơi phong phú cùng với độ
che phủ lớn là nguyên nhân chính gây khó
khăn rất lớn cho các cây tái sinh phát triển,
ảnh hƣởng đến tình hình tái sinh phục hồi
rừng nói chung của khu vực.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổ thành cây
tầng cao (cây non) ở khu vực nghiên cứu đều
đơn giản về loài, mật độ các loài tham gia
thấp. Nguồn gốc tái sinh phần lớn từ hạt và
chất lƣợng tái sinh hạt cao hơn so với tái sinh
chồi. Gần nhƣ các loài cây tái sinh này đều là
loài cây tiên phong ƣa sáng, mọc nhanh phát
triển mạnh n
. Tuy nhiên đây lại là điều kiện
cần thiết để phục hồi lại trạng thái rừng
nguyên sinh.
Trần Quốc Hƣng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 83 - 88
88
Nhìn chung hàm lƣợng dinh dƣỡng đất khu
vực nghiên cứu có tính chất độ phì đất tốt.
Hoàn toàn phù hợp cho sự sinh trƣởng và tái
tạo rừng tại khu vực này. Với độ che phủ trên
80% thảm tƣơi chủ yếu là cỏ rác, cỏ lông, cỏ
tranh, lau lách và các dây leo cây bụi... đã
ngăn cản khả năng tái sinh thực sự tại đây và
đây đƣợc coi là yếu tố chính dẫn tới cây tái
sinh không phát triển và phục hồi đƣợc./.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này đƣợc hoàn thành với sự hỗ trợ về
tài chính của tổ chức Arcus, tổ chức PRCF và Đại
học Thái Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Quốc Hƣng, 7-2007. Bước đầu đánh giá
tái sinh rừng tại khu vực phục hồi sinh thái của
khu bảo tồn vượn Cao Vít, xã Ngọc Khê và Phong
Nậm, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Báo
cáo cho tổ Động thực vật Quốc tế (FFI – Việt
Nam), 27 trang.
2. Trần Quốc Hƣng, 5/2009. Nghiên cứu biện
pháp phục hồi rừng tại khu vực phục hồi sinh
cảnh cho vượn Cao Vít, Trùng Khánh Cao Bằng.
Báo cáo cho tổ Động thực vật Quốc tế (FFI – Việt
Nam), 34 trang.
3. GS.TS. Đỗ Đình Sâm và cộng sự . Chƣơng Đất
và dinh dƣỡng đất. Cẩm nang Ngành Lâm nghiệp.
Nxb Nông nghiệp 2006
4. UCN (2010), 2010 IUCN Redlist of Threatened
Species of Animals and Plants. Download in
website: www.redlist.org
SUMMARY
RESEARCH ON THE ABILITY OF FOREST RESTORATION
IN THE FALLOW LAND (AFTER SHIFTING CULTIVATION)
AT CAOVIT GIBBON PROTECTED AREA,
TRUNG KHANH – CAO BANG
Tran Quoc Hung
*
College of Agriculture and Forestry - TNU
The study was carried out on 2 plots with different fallow period in the core zone area of Cao Vit
gibbon Protected Area. Results have shown that the composition of tree and seedlings in the
research area are simple and low density. Regenerations are most from the seed with good quality
than regeneration from shoot. Almost regenerated seedling are light-demand and fast growing
species, however, are not or low economic value. The soil analysis showed that soil nutrient
content in this area is good fertility, Perfectly suited for the growth and regeneration of forests in
this region. However, the actual coverage of over 80% vegetation is mainly grass , feather grass ,
reeds, vines, Imperata grass and shrubs ... prevented the regeneration capacity here and this really
is regarded as the main factor leading to weak regeneration and not recovered .
Keywords: composition , regeneration , fallow , forest restoration , conservation areas ,
Acknowledgement: This study was completed with the financial support of Arcus Foundation,
PRCF organization and Thai Nguyen University.
Ngày nhận bài:25/11/2013; Ngày phản biện:30/12/2013; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014
Phản biện khoa học:TS. Đỗ Hoàng Chung – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
*
Tel: 0912 450 173, Email: hunglanduong@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_kha_nang_tai_sinh_phuc_hoi_rung_khu_vuc_bo_hoa_sa.pdf