Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai lang tại Thái Nguyên - Lê Thị Kiều Oanh

The experiments included 12 varieties of sweet potatoes collected from some locations around Vietnam. The study results showed that the stem types are mostly half- standing, stem color ranged from light green to dark purple; dark green mature leaves, except KL5 (dark purple). Leaf shapes had many different types such as hastate, cordate and lobed. Almost varieties grew well such as Chiem Dau, Thai Binh, VĐ1; KL5, Cuc Nhanh, KĐ1, KL20-209 had slower development. Almost varieties was infected by sweet potato vine borer (Omphisa anastomosalis Guensee) and sweetpotato weevil Cylas spp Fabricus (moderate to serious level). Group of high yield varieties included KL20-209, Cuc Nhanh, VĐ1 (9,6 – 12,5 tons/ha), moderate yield variety group included Nhat Tim, KB1, Chiem Dau, Thai Binh (8,5 – 9,5 tons/ha), low yield variety group included Nhat Trang, Hoang Long Tím, Hoang Long Phu Tho, KĐ1 (7,1 – 7,9 tons/ha). Variety of KL5 had virtually no harvest

pdf7 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai lang tại Thái Nguyên - Lê Thị Kiều Oanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27 21 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG TẠI THÁI NGUYÊN Lê Thị Kiều Oanh*, Nguyễn Viết Hƣng, Phạm Thị Thu Huyền Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thí nghiệm tiến hành nghiên cứu tình hình sinh trƣởng của 12 giống khoai lang thu thập từ một số địa phƣơng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống có hình dạng thân chủ yếu là dạng thân nửa đứng, màu sắc thân từ xanh nhạt đến tím đậm. Màu sắc lá trƣởng thành xanh đậm, duy nhất có giống KL5 màu tím đậm. Hình dạng lá có nhiều loại khác nhau nhƣ mũi mác, hình tim, chân vịt. Hầu hết các giống khoai lang đều sinh trƣởng phát triển tốt, chiều dài thân chính phát triển nhanh, thân lá phát triển mạnh, khả năng che phủ đất sớm nhƣ: Chiêm Dâu, Thái Bình, VĐ1. Một số giống có tốc độ tăng trƣởng kém hơn nhƣ KL5, Cực nhanh, KĐ1, KL20-209. Hầu hết các giống theo dõi đều bị sâu đục dây và bọ hà gây hại ở mức trung bình đến nặng, trong đó các giống bị gây hại nặng nhƣ Nhật tím, Nhật trắng, KĐ1, Hoàng Long. Nhóm giống có năng suất củ tƣơi đạt khá cao nhƣ: KL20-209, Cực nhanh, VĐ1 (9,6 – 12,5 tấn/ha). Nhóm giống có năng suất trung bình nhƣ Nhật tím, KB1, Chiêm dâu, Thái Bình (8,5 – 9,5 tấn/ha). Nhóm năng suất thấp ở các giống Nhật trắng, Hoàng Long tím, Hoàng Long Phú Thọ, KĐ1 (7,1 – 7,9 tấn/ha). Giống KL5 hầu nhƣ không cho thu hoạch. Từ khóa: Chống chịu, khoai lang, năng suất, phát triển, sinh trưởng. ĐẶT VẤN ĐỀ* Cây khoai lang (Ipomoea batatas L.) là một trong các loại cây có củ có vị trí cao trong hệ thống cây lƣơng thực. Tổ chức FAO của Liên hợp quốc đã đánh giá khoai lang là thực phẩm bổ dƣỡng tốt nhất của thế kỷ 21, đang đƣợc thị trƣờng thế giới rất ƣa chuộng [7]. Cây khoai lang ngày càng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiến tới đƣa khoai lang trở thành cây trồng chính trong nền sản xuất nông nghiệp. Khoai lang là loại cây dễ trồng, thời gian sinh trƣởng ngắn, thích nghi với nhiều loại đất khác nhau kể cả chân đất xấu, nghèo dinh dƣỡng. Trƣớc kia, ngƣời nông dân chỉ biết đến một số giống khoai lang địa phƣơng nổi tiếng nhƣ: khoai Lim ở Hà Bắc; giống Chiêm Dâu, Khoai núi phổ biến ở các tỉnh miền Trung; giống Xá Đen, Xá Đỏ đƣợc trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ, Hải Dƣơng, Thái Bình những giống này chỉ có ƣu điểm là chất lƣợng tốt nhƣng năng suất và sản lƣợng lại không cao. Những năm gần đây, giống khoai lang ở Việt Nam đã đƣợc chuyên gia nông nghiệp Việt Nam hợp tác với chuyên gia * Tel: 0978 626877, Email: lkoanh77@gmail.com Nhật và chuyên gia CIP (Trung tâm Khoai tây Quốc tế) tuyển chọn, phát triển phổ biến rộng rãi các giống khoai lang tốt trong sản xuất hiện nay nhƣ khoai Nhật đỏ HL518, Nhật tím HL419, Murasa Kimasari, Nhật vàng Kokey 14, Nhật trắng HL284. Ở Thái Nguyên, cây khoai lang vẫn giữ một vị trí quan trọng trong cơ cấu cây vụ đông. Tổng diện tích khoai lang của tỉnh Thái Nguyên năm 2010 là 7.300 ha, sản lƣợng đạt 46.300 tấn [6]. Mặc dù cây khoai lang không đem lại giá trị kinh tế cao nhƣ các cây trồng khác nhƣng với vốn đầu tƣ ban đầu thấp, không khắt khe về điều kiện sinh thái, khoai lang vẫn là cây có củ đƣợc ƣa thích ở Thái Nguyên. Do đó việc chọn lọc đƣợc những giống khoai lang phù hợp với điều kiện tự nhiên để phục vụ sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của một số giống khoai lang tại Thái Nguyên. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu: Gồm 12 giống khoai thu thập từ các địa phƣơng nhƣ Thái Bình, Phú Thọ, và Viện Cây lƣơng thực thực phẩm, bao Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27 22 gồm: Chiêm dâu, KB1, Khoai Nhật tím, KL20-209, Cực nhanh, VĐ1, KĐ1, KL5, Khoai Nhật trắng, Hoàng Long tím, Hoàng Long Phú Thọ, Thái Bình. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm thực vật học của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng thân lá của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm Nghiên cứu về năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và chất lƣợng của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2013 Địa điểm nghiên cứu: Khu cây trồng cạn – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Phƣơng pháp nghiên cứu Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu tuần tự không lặp lại. Diện tích 1 ô là 16,1 m2 (4,6m x 3,5 m). Tổng diện tích thí nghiệm = 193,2 m2 (Không kể dải bảo vệ). Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống khoai lang QCVN 01- 60 : 2011/BNNPTNT [1]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đặc điểm thực vật học của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm Đặc điểm hình thái giống khoai lang đƣợc thể hiện ở màu sắc lá, màu sắc thân, hình dạng phiến lá Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái các giống tham gia thí nghiệm đƣợc thể hiện ở bảng 1. Kết quả bảng 1 cho thấy: Về đặc điểm hình dạng thân: Hình dạng thân của các giống khoai lang có 2 dạng chính là: thân bò và thân nửa đứng. Trong đó, có 2 giống thân bò là KL20-209 và Thái Bình. Các giống còn lại có dạng thân nửa đứng. Qua thực tế sản xuất cho thấy, nhìn chung kiểu thân đứng và nửa đứng có khả năng cho năng suất cao hơn kiểu thân bò trải rộng. Vì nó có tiềm năng quang hợp và tạo tán che phủ tốt cho gốc cây, dinh dƣỡng tích lũy về củ thuận lợi hơn và nhiều hơn. Do vậy, trong công tác chọn tạo giống hiện nay ngƣời ta thƣờng chọn tạo các giống khoai lang có dạng thân đứng và thân nửa đứng [3]. Bảng 1. Đặc điểm hình thái các giống khoai lang tham gia thí nghiệm TT Tên giống Dạng thân Màu sắc thân Màu sắc lá non Màu sắc lá trƣởng thành Hình dạng lá 1 Chiêm dâu Nửa đứng Xanh nhạt Xanh vàng Xanh đậm, gân lá tím Mũi mác 2 KB1 Nửa đứng Xanh nhạt, cuống lá tím Tím nhạt Xanh đậm, gân lá tím Hình tim 3 Khoai Nhật tím Nửa đứng Xanh nhạt Xanh nhạt Xanh đậm Chân vịt 4 KL20-209 Thân bò Tím nhạt Tím Xanh đậm Hình bầu dục 5 Cực nhanh Nửa đứng Xanh đậm Xanh nhạt Xanh đậm Xẻ thùy chân vịt 6 VĐ1 Nửa đứng Xanh đậm Xanh nhạt Xanh đậm Xẻ thùy sâu 7 KĐ1 Nửa đứng Xanh tím Xanh nhạt Xanh đậm Hình tim 8 KL5 Nửa đứng Tím đậm Tím nhạt Tím đậm Xẻ thùy sâu 9 Khoai Nhật trắng Nửa đứng Xanh nhạt Xanh nhạt Xanh nhạt Hình tim 10 Hoàng Long tím Nửa đứng Tím đậm Xanh nhạt, viền tím Xanh Hình tim 11 Hoàng Long Phú Thọ Nửa đứng Xanh nhạt Xanh nhạt Xanh đậm Hình tim hơi dài 12 Thái Bình Thân bò Xanh Xanh nhạt Xanh Chân vịt Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27 23 Về màu sắc thân: Các giống có màu sắc thân đa dạng, từ màu xanh nhạt đến tím đậm. Màu sắc thân phổ biến nhất là màu xanh, mức độ xanh nhạt hay đậm còn tuỳ thuộc vào giống. Trong 12 giống theo dõi có 6 giống thân màu xanh nhạt, có 2 giống thân màu xanh đậm, 3 giống có màu xanh pha tím, và duy nhất 1 giống thân và lá có màu tím đậm (giống KL5). Đây là căn cứ để phân biệt giữa các giống khoai lang. Về màu sắc lá: Ngoài đặc điểm màu sắc và hình dạng thân, thì màu sắc và hình dạng lá cũng là một trong các căn cứ để phân biệt đƣợc các giống khoai lang. Màu sắc lá có thể thay đổi theo giai đoạn sinh trƣởng của cây, màu sắc lá non có màu từ xanh vàng đến tím. Giống Chiêm dâu có màu xanh vàng, KB1 có màu tím nhạt, KL20-209 có màu tím, các giống còn lại có màu xanh nhạt. Màu sắc lá trƣởng thành chủ yếu là màu xanh đậm, ngoại trừ giống KL5 có màu sắc thân và màu sắc lá non từ tím nhạt đến tím đậm. Về hình dạng lá: Đây là chỉ tiêu hình thái quan trọng và dễ dàng phân biệt nhất giữa các giống. Trong 12 giống thí nghiệm có 3 hình dạng lá chính là dạng hình tim, hình mũi mác và hình chân vịt. Khả năng sinh trƣởng thân lá của các giống khoai lang Chiều dài thân chính cây khoai lang là chỉ tiêu phản ánh khá trung thực về quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây. Sự tăng trƣởng chiều dài thân chính ảnh hƣởng tới số lá trên thân và quyết định đến năng suất của củ sau này [4]. Kết quả theo dõi tăng trƣởng chiều dài thân chính thu đƣợc ở bảng 2. Kết quả bảng 2 cho thấy: Giai đoạn 30 ngày sau trồng thân chính có tốc độ tăng trƣởng chậm ở hầu hết các giống. Đây là thời kì bén rễ, hồi xanh nên khoai lang có tốc độ tăng trƣởng thân lá chậm. Tốc độ tăng trƣởng thân chính giai đoạn này chênh lệch nhau nhiều. Chiều dài thân chính dao động từ 32,1 cm – 111,0 cm, thấp nhất ở một số giống : KĐ1, KL5, VĐ1, một số giống có chiều dài thân phát triển nhanh sau trồng nhƣ giống Thái Bình, Chiêm dâu, Hoàng Long Phú Thọ, Khoai Nhật trắng. Thời kì 60 ngày sau trồng: Đây là thời kì có tốc độ tăng trƣởng chiều dài thân chính mạnh nhất, kết hợp với điều kiện thời tiết thuận lợi làm cho thân chính phát triển nhanh. Điển hình nhƣ giống khoai Nhật tím tốc độ tăng 52,1 cm sau 30 ngày, giống KB-1 đạt 51,4 cm, giống KĐ1 đạt 30,3 cm. Các giống còn lại tăng trƣởng từ 18,4 – 51,4cm. Riêng giống VĐ1 đến giai đoạn này thân chính phát triển chậm mà dinh dƣỡng tập trung sang phát triển nhánh cấp 1, cấp 2 tạo năng suất sinh vật học lớn. Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân chính của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm Đơn vị: cm T TT Tên giống Chiều dài thân chính (...ngày sau trồng) 30 60 90 100 1. Chiêm dâu 78,2 107,2 121,7 123,9 2. KB1 68,6 120,0 133,1 135,9 3. Khoai Nhật tím 81,9 134,0 143,6 145,2 4. KL20-209 63,9 79,6 87,7 99,0 5. Cực nhanh 45,8 66,3 72,1 72,9 6. VĐ1 47,7 73,1 - - 7. KĐ1 32,1 62,4 73,5 76,0 8. KL5 34,3 52,7 59,9 61,7 9. Khoai Nhật trắng 74,6 103,6 115,3 116,9 10. Hoàng Long tím 71,2 97,4 109,2 110,6 11. Hoàng Long Phú Thọ 73,4 99,7 114,5 116,8 12. Thái Bình 111,0 159,2 178,8 182,2 Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27 24 Thời kì 90 ngày sau trồng: Đến giai đoạn này thân lá phát triển chậm lại, dinh dƣỡng tập trung vào phát triển củ. Tốc độ tăng trƣởng thân chính dao động trong khoảng từ 5,8 cm – 19,6 cm. Thời kì 100 ngày sau trồng: Đây là giai đoạn dinh dƣỡng tập trung nhiều về củ, vì vậy tốc độ phát triển thân chính chậm lại ở tất cả các giống. Cùng với sự tăng trƣởng của thân chính, số lƣợng lá, tốc độ ra lá cũng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình trạng sinh trƣởng của cây. Kết quả theo dõi tốc độ ra lá trên thân chính đƣợc thể hiện ở bảng 3. Qua kết quả bảng 3 cho thấy: Số lá trên thân chính của các giống khoai lang khác nhau giữa các giống ở từng thời kì sinh trƣởng. Số lá trên thân chính lớn nhất ở các giống có tốc độ tăng trƣởng thân chính mạnh nhƣ Thái Bình, Chiêm Dâu, Hoàng Long, Nhật trắng. Trong đó giai đoạn phát triển thân lá trên thân chính mạnh nhất là từ 30 - 45 ngày sau trồng. Sau giai đoạn này tốc độ phát triển cành cấp 1, cấp 2 mạnh. Đến giai đoạn 100 NST số lá lớn nhất vẫn ở các giống Thái Bình, Chiêm Dâu, Hoàng Long. Kết quả theo dõi số nhánh trên thân chính của các giống đƣợc thể hiện ở bảng 4. Kết quả bảng 4. cho thấy khả năng phân nhánh mạnh nhất ở giai đoạn 30-60 ngày sau trồng, số nhánh đạt tối đa hầu hết ở 60 ngày sau trồng. Giai đoạn này tổng số nhánh lớn nhất ở giống VĐ1. Đây là giống phát triển thân lá mạnh, sử dụng làm rau xanh là chính nên có tốc độ phát triển thân lá mạnh. Tiếp đến là các giống Chiêm dâu, Nhật tím, KĐ1. Đến giai đoạn 90 ngày sau trồng, hầu hết các giống đã ngừng tăng trƣởng số nhánh, duy nhất có giống Chiêm dâu số nhánh vẫn tăng lên, đạt 9,4 nhánh/cây. Bảng 3. Số lá trên thân chính của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm Đơn vị: lá TT Tên giống Số lá trên thân chính (...ngày sau trồng) 30 60 90 100 1 Chiêm dâu 22,6 28,6 25,9 17,7 2 KB1 19,4 19,2 16,8 15,8 3 Khoai Nhật tím 16,6 20,3 12,6 11,9 4 KL20-209 18,6 15,6 9,0 8,7 5 Cực nhanh 16,7 16,1 11,3 10,3 6 VĐ1 17,1 16,3 - - 7 KĐ1 13,3 19,7 19,0 17,5 8 KL5 15,1 17,5 17,0 16,0 9 Khoai Nhật trắng 21,3 19,9 16,9 17,1 10 Hoàng Long tím 19,2 20,1 19,7 18,8 11 Hoàng Long Phú Thọ 17,4 20,3 17,6 16,3 12 Thái Bình 19,0 27,0 28,0 28,4 Bảng 4. Số nhánh trên thân chính của các giống tham gia thí nghiệm Đơn vị: nhánh TT Tên giống Số nhánh trên thân chính (...ngày sau trồng) 30 60 90 1 Chiêm dâu 4,7 8,9 9,4 2 KB1 2,8 4,4 4,4 3 Khoai Nhật tím 3,6 7,4 7,6 4 KL20-209 3,1 4,8 4,8 5 Cực nhanh 4,5 6,9 6,9 6 VĐ1 8,0 9,7 9,7 7 KĐ1 4,7 7,1 7,1 8 KL5 2,5 5,5 5,5 9 Khoai Nhật trắng 3,7 5,2 5,2 10 Hoàng Long tím 3,8 5,4 5,4 11 Hoàng Long Phú Thọ 3,0 4,1 4,1 12 Thái Bình 3,6 5,3 5,3 Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27 25 Bảng 5: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống khoai lang thí nghiệm Đơn vị: điểm TT Tên giống Bệnh xoăn lá Sâu đục dây Sâu ăn lá Bọ hà 1 Chiêm dâu 3 3 4 3 2 KB1 2 2 3 2 3 Khoai Nhật tím 4 1 3 2 4 KL20-209 3 1 4 2 5 Cực nhanh 3 2 3 2 6 VĐ1 4 3 4 1 7 KĐ1 4 1 3 1 8 KL5 4 2 1 2 9 Khoai Nhật trắng 3 1 4 2 10 Hoàng Long tím 3 2 4 1 11 Hoàng Long Phú thọ 4 2 3 2 12 Thái Bình 4 3 4 2 Ghi chú: Điểm 1: nhiễm nặng Điểm 2: nhiễm trung bình Điểm 3: nhiễm ít Điểm 4: không nhiễm Bảng 6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm TT Tên giống Số củ /gốc (củ) Khối lƣợng TB củ (g) Đƣờng kính củ (cm) Chiều dài củ (cm) NS củ tƣơi (tấn/ha) 1 Chiêm dâu 4,4 100 3,37 18,6 8,8 2 KB1 3,6 80 3,60 14,0 8,5 3 Khoai Nhật tím 3,0 120 3,83 15,3 9,6 4 KL20-209 2,6 202 5,83 11,7 12,5 5 Cực nhanh 4,6 100 3,70 18,0 11,8 6 VĐ1 3,6 120 3,93 16,3 12,3 7 KĐ1 3,2 100 4,57 10,3 7,9 8 KL5 - - - - 0,6 9 Khoai Nhật trắng 5,4 70 4,27 14,0 7,1 10 Hoàng Long tím 6,2 60 3,87 11,7 7,1 11 Hoàng Long PT 6,4 50 3,30 12,7 7,4 12 Thái Bình 5,4 100 6,37 8,3 9,5 Khả năng chống chịu sâu bệnh hại Khoai lang là một cây trồng ít bị nhiễm sâu bệnh, do vậy ngƣời trồng ít quan tâm đến vấn đề phòng trừ sâu bệnh cho khoai lang. Qua quá trình theo dõi chúng tôi thấy xuất hiện một số loại sâu bệnh khác nhau. Kết quả thể hiện ở bảng 5. Thành phần sâu, bệnh hại trên các giống khoai lang gồm 4 loại chính là bệnh xoăn lá, sâu đục dây, sâu ăn lá và bọ hà. Trong các loại sâu và bệnh hại khoai lang thì có 2 loại sâu gây hại nặng hơn cả xuất hiện ở mức điểm 1 – 2, đó là sâu đục dây và bọ hà. Sâu gây hại trung bình đến nặng ở hầu hết các giống, ngoại trừ giống Chiêm dâu. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai lang Năng suất của cây trồng là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh kết quả của quá trình sinh trƣởng, phát triển, đồng hoá và tích luỹ chất dinh dƣỡng của cây. Kết quả theo dõi năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất đƣợc thể hiện ở bảng 6. Kết quả bảng 5 cho thấy: Số củ/ gốc của các giống chênh lệch nhau nhiều, dao động từ 2,6 – 6,4 củ/gốc. Hai giống khoai Hoàng Long có số củ trung bình trên gốc cao nhất (6,2 - 6,4 củ/gốc), còn giống thấp nhất là giống KL20- 209 (2,6 củ/gốc). Khối lƣợng trung bình củ và đƣờng kính củ cũng có sự khác biệt lớn giữa các giống. Một Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27 26 số giống có khối lƣợng trung bình củ lớn nhƣ: KL20-209, Nhật tím, VĐ1, Chiêm dâu, KĐ1, Thái bình (100-200g). Các giống có trọng lƣợng củ nhỏ nhƣ Hoàng Long, Nhật trắng, KB1 (50-80g). Đƣờng kính củ của các giống khoai lang dao động từ 3,37 – 6,37 cm trong đó giống khoai lang Thái Bình có đƣờng kính củ lớn nhất, giống Chiêm dâu có đƣờng kính củ nhỏ nhất. Chiều dài củ dao động từ 8,3 – 18,6 cm. Giống có đƣờng kính củ lớn nhất (Thái Bình) có đƣờng kính củ nhỏ nhất và ngƣợc lại. Năng suất củ tƣơi của các giống khoai lang dao động từ 0,6 – 12,5 tấn/ha. Giống KL20- 209 mặc dù có số củ/ gốc nhỏ (2,6 củ), nhƣng có trọng lƣợng củ, đƣờng kính củ và chiều dài củ khá cao nên năng suất củ cũng đạt cao nhất (12,5 tấn/ha). Tiếp đến là giống VĐ1, đạt 12,3 tấn/ha, giống Cực Nhanh đạt 11,8 tấn/ha. Mặc dù năng suất các giống này đạt khá cao nhƣng cũng chƣa thể hiện hết tiềm năng năng suất của giống. Tiềm năng năng suất giống Cực nhanh đạt từ 12-15 tấn/ha, KL20-209 có thể đạt 14-23 tấn/ha [4]. Các giống có năng suất trung bình nhƣ Nhật tím, KB1, Chiêm dâu, Thái Bình (8,5 – 9,5 tấn/ha). Năng suất thấp nhấp ở các giống Nhật trắng, Hoàng Long tím, Hoàng Long Phú Thọ, KĐ1. Đặc biệt giống KL5 hầu nhƣ không cho thu hoạch củ, số lƣợng củ ít, củ rất nhỏ, nhiều rễ phụ. Chất lƣợng của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm Ngoài chỉ tiêu năng suất, chất lƣợng là chỉ tiêu rất đƣợc nhà chọn giống quan tâm. Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy: các giống có độ bở và hàm lƣợng đƣờng không nhiều, chỉ tập trung vào 3 giống truyền thống nhƣ Chiêm dâu, Hoàng Long Phú Thọ và Hoàng Long tím. Tuy nhiên, những kết quả trên cũng chƣa hoàn toàn kết luận chính xác đƣợc về chất lƣợng giống, chúng còn phụ thuộc vào tính chất đất, điều kiện chăm sóc, phân bón và điều kiện ngoại cảnh. Để có kết luận chính xác hơn về chất lƣợng củ thì cần đƣợc khảo nghiệm thêm một số vụ và phân tích cụ thể các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nhƣ hàm lƣợng tinh bột, chất khô và đƣờng tổng số. KẾT LUẬN Qua thí nghiệm đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển và năng suất của một số giống khoai lang trong vụ đông năm 2012 tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chúng tôi rút ra kết luận nhƣ sau: Về khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai lang: Các giống có hình dạng thân chủ yếu là dạng thân nửa đứng, màu sắc thân từ xanh nhạt đến tím đậm. Màu sắc lá trƣởng thành xanh đậm, duy nhất có giống KL5 màu tím đậm. Hình dạng lá có nhiều loại khác nhau nhƣ mũi mác, hình tim, chân vịt. Hầu hết các giống khoai lang đều sinh trƣởng phát triển tốt, chiều dài thân chính phát triển nhanh, thân lá phát triển mạnh, khả năng che phủ đất sớm nhƣ: Chiêm Dâu, Thái Bình, VĐ1. Một số giống có tốc độ tăng trƣởng kém hơn nhƣ KL5, Cực nhanh, KĐ1, KL20-209. Về khả năng chống chịu sâu, bệnh hại: Hầu hết các giống theo dõi đều bị sâu đục dây và bọ hà gây hại ở mức trung bình đến nặng, trong đó các giống bị gây hại nặng nhƣ Nhật tím, Nhật trắng, KĐ1, Hoàng Long. Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Số củ/gốc của các giống dao động từ 2,6 - 6,4 củ/gốc. Khối lƣợng củ trung bình từ 50 – 200g. Đƣờng kính củ của các giống khoai lang dao động từ 3,37 – 6,37 cm. Năng suất củ tƣơi của các giống khoai lang dao động từ 0,6 – 12,5 tấn/ha. Giống KL20-209 đạt năng suất củ tƣơi cao nhất. Giống KL5 năng suất thấp nhất, hầu nhƣ không cho thu hoạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống khoai lang QCVN 01-60 : 2011/BNNPTNT. 2. Nguyễn Tuấn Điệp, (2000). Nghiên cứu đặc trưng, đặc tính giống bố mẹ được ghép ra hoa để lai tạo giống khoai lang năng suất cao chất lượng tốt. Luận án tiến sĩ nông nghiệp Viện KHNN Việt Nam, Hà Nội. Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27 27 3. Mai Thạch Hoành, Nguyễn Công Vinh, (2003). Giống và kĩ thuật thâm canh cây có củ. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Mai Thạch Hoành, Nguyễn Viết Hƣng, (2011). Chỉ tiêu đánh giá giống và kỹ thuật trồng cây có củ Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Mai Thạch Hoành, (2011). Cây sinh sản vô tính với chọn tạo giống khoai lang. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Tổng cục thống kê. mid=3 7. SUMMARY STUDY ON THE GROWTH AND DEVELOPMENT OF SOME SWEET POTATOES VARIETIES IN THAI NGUYEN Le Thi Kieu Oanh * , Nguyen Viet Hung, Pham Thi Thu Huyen College of Agriculture and Forestry - TNU The experiments included 12 varieties of sweet potatoes collected from some locations around Vietnam. The study results showed that the stem types are mostly half- standing, stem color ranged from light green to dark purple; dark green mature leaves, except KL5 (dark purple). Leaf shapes had many different types such as hastate, cordate and lobed. Almost varieties grew well such as Chiem Dau, Thai Binh, VĐ1; KL5, Cuc Nhanh, KĐ1, KL20-209 had slower development. Almost varieties was infected by sweet potato vine borer (Omphisa anastomosalis Guensee) and sweetpotato weevil Cylas spp Fabricus (moderate to serious level). Group of high yield varieties included KL20-209, Cuc Nhanh, VĐ1 (9,6 – 12,5 tons/ha), moderate yield variety group included Nhat Tim, KB1, Chiem Dau, Thai Binh (8,5 – 9,5 tons/ha), low yield variety group included Nhat Trang, Hoang Long Tím, Hoang Long Phu Tho, KĐ1 (7,1 – 7,9 tons/ha). Variety of KL5 had virtually no harvest . Keywords: Tolerance , sweet potatoes , productivity , development , growth Ngày nhận bài:31/1/2014; Ngày phản biện:11/2/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014 Phản biện khoa học: PGS.TS Luân Thị Đẹp – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN * Tel: 0978 626877, Email: lkoanh77@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_42169_46015_10620141435474_8494_2048682.pdf