Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà bố mẹ Sasso được chọn tạo tại Việt Nam

- Gà bố mẹ Sasso chọn tạo tại Việt Nam TĐ34 có sự phân ly màu lông theo giới tính rất rõ, gà có lông màu nâu và nâu sọc dƣa là gà mái, gà có lông màu trắng và xám nhạt là gà trống, gà TĐ12 và TĐ34 đều có tỷ lệ nuôi sống cao: 95,10 - 96,05 % ở giai đoạn hậu bị. - Các chỉ tiêu năng suất đạt 96,10 - 98,51 % so với chỉ tiêu của Hãng Sasso - Pháp. Gà mái bố mẹ TĐ34 có tỷ lệ đẻ bình quân đến 68 tuần tuổi đạt 59,36%, năng suất trứng đạ t 197,33 quả/mái. - Khối lƣợng trứng lúc 38 tuần tuổi đạt 58,22g. Tỷ lệ trứng giống đạt 94,37 %; tỷ lệ trứng có phôi /trứng ấp : 94,48 % và gà con loại I /tổng trứng ấp: 83,27 %. - Tiêu tốn thức ăn /10 trứng giống: 2,89 kg, cho 01 gà con loại I là 0,36kg. Gà bố mẹ có ƣu thế lai cao về các chỉ tiêu năng suất trứng (6,47 %), tỷ lệ gà loại I (2,56 %), tiêu tốn thức ăn /10 trứng (- 4,11 %).

pdf5 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà bố mẹ Sasso được chọn tạo tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 96 - 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ BỐ MẸ SASSO ĐƯỢC CHỌN TẠO TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Hải1*, Trần Thanh Vân1, Đoàn Xuân Trúc 2 1 Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 2 Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà bố mẹ Sasso chọn tạo ở Việt Nam cho thấy các chỉ tiêu sức sản xuất của gà TĐ34 đạt xấp xỉ với đàn Sasso nhập từ Pháp. Gà bố mẹ Sasso có tỷ lệ nuôi sống cao ở các giai đoạn hậu bị, cho ƣu thế lai so với trung bình bố mẹ về tỷ lệ nuôi sống 0,87 - 1,31%. Đến 68 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ bình quân của dòng TĐ34 là 59,36%; tỷ lệ trứng giống, tỷ lệ cho phôi và tỷ lệ nở trên trứng có phôi lần lƣợt là: 94,37%, 94,48% và 88,00%. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống, một gà con loại I là 2,89 kg và 0,36 kg. Gà bố mẹ có ƣu thế lai cao về các chỉ tiêu năng suất trứng (14,93%), tỷ lệ trứng giống (1,16%), tỷ lệ gà loại 1 (2,51%). Các chỉ tiêu năng suất đạt 96,10 - 98,51% so với chỉ tiêu của Hãng Sasso - Pháp. Từ khoá: Gà bố mẹ, khả năng sản xuất, tỷ lệ ấp nở, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ cho phôi, tỷ lệ trứng ấp.  ĐẶT VẤN ĐỀ Để thực hiện dự án:“Phát triển gà công nghiệp lông màu năng suất và chất lượng cao”, năm 2002 Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã nhập các đàn gà giống ông bà Sasso từ cộng hòa Pháp, giống gà này có năng suất hơn hẳn các giống gà lông màu khác ở Việt Nam, đƣợc ngƣời chăn nuôi nhiều nƣớc ƣa chuộng. Tuy nhiên, chúng ta chỉ nhập đƣợc đàn ông bà với 4 dòng đơn tính nên hàng năm phải tái nhập mới duy trì, phát triển giống gà này. Tận dụng sai sót trong việc chọn trống mái (bằng lỗ huyệt) ở các dòng gà nhập từ Pháp về Việt Nam, đƣợc sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và PTNT, các nhà khoa học Việt Nam đã nhân thuần, chọn tạo nên các dòng gà Sasso Việt Nam. Đây là nguồn gen quý làm nguyên liệu để sản xuất gà ông bà, bố mẹ lông màu có năng suất và chất lƣợng cao, hạn chế tối đa hàng năm chúng ta phải tái nhập nhằm duy trì con giống này, tiết kiệm lƣợng ngoại tệ khá lớn, góp chủ động phục vụ sản xuất và đảm bảo an toàn sinh học cho các cơ sở giống trong điều kiện vẫn có nguy cơ tái phát dịch Cúm gia cầm. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Gà bố mẹ Sasso chọn tạo tại Việt Nam gồm trống TĐ12 và mái TĐ34. Nội dung nghiên cứu  Tel 0125885818, Email: hai.tuaf@gmail.com Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà bố mẹ Sasso. Các chỉ tiêu nghiên cứu (Đặc điểm ngoại hình lúc sơ sinh và 20 tuần tuổi; khả năng sinh trƣởng; khả năng sinh sản, năng suất và chất lƣợng trứng; trứng có phôi và các chỉ tiêu ấp nở) Địa điểm Xí nghiệp gà giống Tam Đảo - Vĩnh Phúc Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp khảo sát đàn. Trống TĐ12 2 đàn, mái TĐ34 2 đàn với tổng 2830 con 01 ngày tuổi. Đồng thời nuôi 3620 gà ông bà 01 ngày tuổi để tính ƣu thế lai. Quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng, thú y phòng bệnh theo hƣớng dẫn của hãng Sasso [6] và Tổng Công ty chăn nuôi Việt Nam [4]. Sử dụng thức ăn đậm đặc của hãng Proconco, phối trộn với ngô, thóc theo từng giai đoạn nuôi đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn dinh dƣỡng của hãng Sasso. Số liệu thu đƣợc chúng tôi tiến hành xử lý theo phƣơng pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 2002 [2], phần mềm SAS của Johannes Gogolok, 1992 [7] và Microsoft Excel. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đặc điểm ngoại hình Con lai TĐ12 đều có lông màu nâu vàng, phân biệt trống mái lúc một ngày tuổi bằng kiểm tra lỗ huyệt. Con lai TĐ34 có sự phân ly màu lông theo giới tính rất rõ, gà có lông màu nâu và nâu sọc dƣa là gà mái, gà có lông màu trắng và Nguyễn Thị Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 96 - 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 xám nhạt là gà trống. Kết quả màu lông và phân biệt trống mái gà bố mẹ Sasso chọn tạo tại Việt Nam tƣơng đồng với gà Sasso nhập nội năm 2002, màu lông lúc 01 ngày tuổi của gà TĐ12 tƣơng tự với gà X44 và màu lông của gà TĐ34 cũng tƣơng tự với gà SA31L. Điều này chứng tỏ 4 dòng thuần đƣợc chọn tạo tại Việt Nam đã đạt độ thuần cao về phẩm chất giống. Đến 20 tuần tuổi trống TĐ12 và mái TĐ34 vẫn giữ các đặc điểm ngoại hình tƣơng tự nhƣ gà bố X44 và mẹ SA31L của Hãng Sasso nhƣ có mào đơn, chân và da màu vàng, có thân hình rắn chắc và màu lông đặc trƣng điển hình của giống là gà trống TĐ12 lông đỏ nâu, gà mái TĐ12 lông nâu đỏ, gà mái TĐ34 lông nâu. Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể và tiêu thụ thức ăn giai đoạn SS - 20 tuần tuổi Tỷ lệ nuôi sống của gà bố mẹ Sasso giai đoạn SS - 3 tuần tuổi đạt 97,89 - 94,48%, giai đoạn 4 - 20 tuần tuổi đạt 95,10 - 96,05%. Một cách tƣơng đối, nếu lấy tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị của gà Sasso bố theo chỉ tiêu của Hãng là 100%, thì đàn gà Sasso nhập từ Pháp nuôi tại Việt Nam [5] có tỷ lệ nuôi sống đạt 95,35% ở con trống và 97,44% ở con mái; đàn gà Sasso đƣợc chọn tạo tại Việt Nam theo nghiên cứu của chúng tôi có tỷ nuôi sống đạt 97,54% ở con trống và 98,51% ở con mái. Đến 20 tuần tuổi, khối lƣợng cơ thể con trống là 2780,75 g; con mái là 2254,18 g. Qua theo dõi chúng tôi thấy đàn gà bố mẹ nuôi trong giai đoạn hậu bị khỏe mạnh, khá đồng đều, phát dục tốt và khối lƣợng cơ thể không có sự chênh lệch đáng kể giữa 2 đàn nuôi. Lƣợng thức ăn tiêu tốn đến 20 tuần tuổi là 10.273,66 g/con ở con mái và 10.560,76 g/con ở con trống. Theo tiêu chuẩn của Hãng [6], lúc 20 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn cho gà mái hết 10.437g và gà trống 10.472 g, thì gà bố mẹ Sasso Việt Nam cho ăn cao hơn chút ít so với tiêu chuẩn của Hãng, vì giai đoạn đầu (0 - 4 tuần) khi cho ăn tự do, gà tiêu thụ nhiều thức ăn hơn. Nhƣng so với đàn gà Sasso nhập từ Pháp [5] thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng (10.560,76 g so với 10.521 g) và (10.273,66 g so với 10.068 g). Khả năng sinh sản Kết quả theo dõi chu kỳ đẻ trứng của gà bố mẹ Sasso đến 68 tuần tuổi đƣợc thể hiện ở bảng 1. Qua bảng 1 cho thấy: tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm tăng dần theo tuần tuổi và đạt đỉnh cao ở tuần 30 - 31 với tỷ lệ đẻ từ 81,16 - 81,47%, sau đó giảm dần ở các tuần tiếp theo, đến 68 tuần tuổi (47 tuần đẻ) tỷ lệ đẻ chỉ còn 59,36%. Ƣu thế lai cao, so với trung bình bố mẹ về tỷ lệ đẻ là 6,35%. Điều đó khẳng định khả năng phối hợp rất tốt trong tổ hợp lai tạo gà bố mẹ Sasso nhằm tăng năng suất trứng. Bảng 1. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng/mái của gà Sasso bố mẹ (Trung bình 2 đàn) Tuần tuổi Tỷ lệ đẻ (%) Năng suất trứng (quả/mái bình quân) X X 22 3,61 0,33 23 10,58 1,07 24 17,00 1,69 25 22,20 3,24 26 37,30 5,85 29 76,59 22,02 30 81,16 27,70 31 81,47 33,40 37 71,36 65,50 38 70,74 70,46 56 59,76 153,49 68 46,65 197,33 TB 59,36 Chỉ tiêu của Hãng 205 TĐ3 (Dòng ông ) 55,07 177,32 TĐ4 (Dòng bà) 56,56 193,37 H (%) so với trung bình bố mẹ 6,35 6,47 Đến 68 tuần tuổi, năng suất trứng cộng dồn/mái bình quân đạt 197,33 quả/mái. Ƣu thế lai so với trung bình bố mẹ về năng suất trứng 6,47%. Nếu coi sản lƣợng trứng/mái của gà bố mẹ Sasso theo chỉ tiêu của Hãng là 100%, thì gà Sasso nhập từ Pháp nuôi tại Việt Nam [5] đạt 103,18%, gà Sasso đƣợc chọn tạo tại Việt Nam đạt 96,10%. Khối lượng trứng và chất lượng trứng Kết quả theo dõi về khối lƣợng trứng đƣợc thể hiện ở bảng 2. Qua bảng 2 cho thấy: khối Nguyễn Thị Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 96 - 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 lƣợng trứng và độ đồng đều tăng dần theo tuổi đẻ: từ 46,74 - 47,87 g với hệ số biến dị là 8,57 - 8,78% tại thời điểm đẻ bói, tăng lên 57,99 - 58,44 g và hệ số biến dị giảm còn 5,04 - 5,50% tại thời điểm 38 tuần tuổi. Đến 64 tuần tuổi khối lƣợng trứng đạt 59,28 - 59,64g Bảng 2. Khối lƣợng trứng gà Sasso bố mẹ; Đơn vị: g Thời điểm khảo sát n Đàn 1 Đàn 2 Trung bình X mX  Cv (%) X mX  Cv (% Đẻ bói 100 47,87  0,41 8,57 46,74  0,41 8,78 47,31 Đẻ 5 % 100 51,18  0,36 7,00 50,55  0,40 7,93 50,87 Đẻ 50 % 100 54,21  0,37 6,82 53,06  0,42 7,92 53,64 Đẻ đỉnh cao 100 57,34  0,37 6,02 56,81  0,36 6,39 57,08 Đẻ ở 38 tuần tuổi 100 58,44  0,29 5,04 57,99  0,32 5,50 58,22 Đẻ ở 64 tuần tuổi 100 59,64  0,35 5,83 59,28  0,35 5,84 59,46 Bảng 3. Các chỉ tiêu chất lƣợng trứng (n = 60) TT Các chỉ tiêu theo dõi Đvt Đàn 1 Đàn 2 Trung bình X mX  Cv (%) XmX  Cv (%) 1 Khối lƣợng trứng g 58,46  0,30 5,11 58,00  0,44 5,83 58,31 2 Chỉ số hình thái D/R 1,306  0,012 7,26 1,306  0,010 5,79 1,306 3 Độ dày vỏ mm 0,377  0,004 8,11 0,383  0,004 7,76 0,380 4 Chỉ số lòng đỏ - 0,449  0,002 3,83 0,421  0,003 5,99 0,435 5 Chỉ số lòng trắng - 0,106  0,002 13,40 0,108  0,001 10,67 0,107 6 Đơn vị Haugh HU 88,76  0,55 4,78 88,82  0,61 5,29 88,79 7 Độ chịu lực kg/cm2 4,07  0,07 12,95 4,10  0,06 11,84 4,09 - Chất lượng trứng: Chúng tôi tiến hành khảo sát trứng gà Sasso ông bà ở 38 tuần tuổi, kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3. Từ kết quả thu đƣợc, qua phân tích và so sánh cho thấy: chất lƣợng trứng gà bố mẹ Sasso đƣợc chọn tạo tại Việt Nam (thể hiện qua chỉ số hình thái, chất lƣợng vỏ, tỷ lệ lòng trắng, lòng đỏ) phù hợp với các tiêu chuẩn về chất lƣợng trứng giống hiện nay và cho tỷ lệ ấp nở cao. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở của gà bố mẹ Sasso Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở của gà Sasso bố mẹ đƣợc thể hiện ở bảng 4. Qua bảng 4 ta thấy: tỷ lệ trứng giống của gà Sasso bố mẹ đạt 94,37%. Nếu so với chỉ tiêu của hãng [6] về tỷ lệ trứng giống thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 2,22% (94,37% so với 96,59%). Tỷ lệ trứng có phôi của gà Sasso bố mẹ trung bình qua các đợt ấp đạt 94,47 - 94,49%. Kết quả này tƣơng đƣơng với các giống gà lông màu nhập nội khác nhƣ: gà Kabir 94,62% [1]; gà Isa color: 94,88% [3] và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trên đàn gà Sasso nhập từ Pháp [5]. Ƣu thế lai so với trung bình của bố mẹ về tỷ lệ trứng có phôi là 0,86 - 0,88%. Tỷ lệ nở /trứng ấp của gà bố mẹ Sasso: 87,94 - 88,05%. Ƣu thế lai so với trung bình bố mẹ 1,74 - 1,86%. Tỷ lệ gà con loại I /tổng trứng ấp của gà Sasso bố mẹ: 83,15 - 83,38%. Ƣu thế lai so với trung bình của bố mẹ chúng là 2,42 - 2,70%. Nhƣ vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi về các chỉ tiêu cho phôi và ấp nở của gà Sasso Việt Nam đều cho ƣu thế lai so với bố mẹ Nguyễn Thị Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 96 - 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 chúng và phù hợp với các giống gà lông màu nhập nội khác đang nuôi tại Việt Nam. Bảng 4. Các chỉ tiêu ấp nở của trứng gà bố mẹ Sasso (n = đợt ấp) Chỉ tiêu Đvt Đàn 1 (n = 44) Đàn 2 (n = 45) X mX  Cv (%) XmX  Cv (%) Tỷ lệ trứng giống % 94,62  0,78 5,50 94,12  0,73 5,24 Tỷ lệ trứng có phôi % 94,47  0,47 3,30 94,49  0,51 3,59 TĐ3 (Dòng ông ) % 93,23 TĐ4 (Dòng bà) % 94,10 Ưu thế lai so với trung bình bố mẹ % 0,86 0,88 Tỷ lệ nở /trứng ấp % 88,05  0,60 4,53 87,94  0,67 5,14 TĐ3 (Dòng ông ) % 85,57 TĐ4 (Dòng bà) % 87,32 Ưu thế lai so với trung bình bố mẹ % 1,86 1,73 Tỷ lệ gà loại I /trứng ấp % 83,15  0,79 6,29 83,38  0,69 5,56 TĐ3 (Dòng ông ) % 80,16 TĐ4 (Dòng bà) % 82,21 Ưu thế lai so với trung bình bố mẹ % 2,42 2,70 Bảng 5.Tiêu tốn thức ăn /10 trứng, 10 trứng giống và 01 gà con loại I (kg) Diễn giải TTTĂ /10 trứng TTTĂ /10 trứng giống TTTĂ /1 gà con loại I Gà bố mẹ Sasso 2,68 2,89 0,36 Chỉ tiêu của Hãng 0,348 TĐ3 (Dòng ông ) 2,94 3,20 0,41 TĐ4 (Dòng bà) 2,65 2,84 0,35 H (%) so với trung bình bố mẹ - 4,11 - 4,30 - 5,26 Ghi chú: H % về tiêu tốn thức ăn có giá trị âm (-) tức là có ưu thế lai Tiêu tốn thức ăn cho đơn vị sản phẩm trong giai đoạn sinh sản Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng, 10 trứng giống và 01 gà con loại I đƣợc chúng tôi tính toán và tập hợp tại bảng 5. Qua bảng 5 cho thấy: tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 10 trứng, 10 trứng giống và 01 gà con loại I của gà Sasso bố mẹ lần lƣợt là: 2,68 kg /10 trứng, 2,89 kg /10 trứng và 0,36 kg /1gà con loại I. Mức tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 10 trứng của gà bố mẹ Sasso Việt Nam tƣơng đƣơng gà Sasso nhập từ Pháp năm 2002 [5] (2,68 so với 2,60 kg/10 trứng). Mức tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 01 gà con loại I của gà Sasso đƣợc chọn tạo tại Việt Nam cao hơn 0,012 kg so với chỉ tiêu của Hãng [6] (0,36 kg so với 0,348 kg). Qua bảng 5 cũng cho thấy gà bố mẹ Sasso có ƣu thế lai so với trung bình bố mẹ về tiêu tốn thức ăn/10 trứng và 01 gà con loại I lần lƣợt là: - 4,11; - 4,30 và - 5,26%. KẾT LUẬN - Gà bố mẹ Sasso chọn tạo tại Việt Nam TĐ34 có sự phân ly màu lông theo giới tính rất rõ, gà có lông màu nâu và nâu sọc dƣa là gà mái, gà có lông màu trắng và xám nhạt là gà trống, gà TĐ12 và TĐ34 đều có tỷ lệ nuôi sống cao: 95,10 - 96,05 % ở giai đoạn hậu bị. - Các chỉ tiêu năng suất đạt 96,10 - 98,51 % so với chỉ tiêu của Hãng Sasso - Pháp. Gà mái bố Nguyễn Thị Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 96 - 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 mẹ TĐ34 có tỷ lệ đẻ bình quân đến 68 tuần tuổi đạt 59,36%, năng suất trứng đạt 197,33 quả/mái. - Khối lƣợng trứng lúc 38 tuần tuổi đạt 58,22g. Tỷ lệ trứng giống đạt 94,37 %; tỷ lệ trứng có phôi /trứng ấp : 94,48 % và gà con loại I /tổng trứng ấp: 83,27 %. - Tiêu tốn thức ăn /10 trứng giống: 2,89 kg, cho 01 gà con loại I là 0,36kg. Gà bố mẹ có ƣu thế lai cao về các chỉ tiêu năng suất trứng (6,47 %), tỷ lệ gà loại I (2,56 %), tiêu tốn thức ăn /10 trứng (- 4,11 %). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lê Thị Nga (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của gà lai hai giống Kabir với Jiangcun và ba giống Mía x (Kabir x Jiangcun), Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, trang 100 -138. [2]. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Khánh Quắc (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Giáo trình dùng cho cao học và nghiên cứu sinh, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, trang 66 - 84. [3]. Phùng Đức Tiế n, Trần Công Xuân , Lê Thị Nga, Đỗ Thị Sợi, Đào Thị Bích Loan, Nguyễn Thị Mƣời, Lê Tiến Dũng (2004), “Nghiên cƣ́u khả năng sản xuất của gà bố mẹ ISA color và con lai giƣ̃a gà ISA với gà Sasso (X44), Kabir, Lƣơng Phƣợng”, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y- phần chăn nuôi gia cầm ,Nxb Nông nghiệp , Hà Nội , trang 17. [4]. Tổng Công Ty Chăn nuôi (2002), Hướng dẫn kỹ thuật nuôi gà lông màu bố mẹ, thương phẩm, trang 15 - 23. [5]. Đoàn Xuân Trúc, Nguyễn Văn Xuân, Nguyễn Thị Tiếp, Hoàng Văn Hải , Nguyễn Huy Đạt , Nguyễn Thành Đồng (2004), “Nghiên cƣ́u khả năng sản xuất của gà ông bà và bố mẹ Sasso nuôi tại Xí nghiệp gà giống Tam Đảo và Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc”, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y - phần chăn n uôi gia cầm , Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, trang 90 - 98. [6]. Sasso - France (2002), Grand parent Stock - Management Guide, pp. 36 - 48. [7]. Johannes Gogolok, Rudolf Schuemer, Gehard Ströhlein (1992), Datenverarbeitung und statistische auswertung mit SAS, band I and band 2, Gustav Fischer - Stuttgart Jena Newyork. SUMMARY PERFORMACE OF VIETNAMESE SASSO PARENTS CHICKEN Nguyen Thi Hai 1 , Tran Thanh Van 1 , Doan Xuan Truc 2 1 College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University 2 Vietnam Breeding Corporation Vietnamese Sasso parents chicken showed their performance catching semilarly to orgizin beed to be imported from france in 2002. The type of Sasso from prarents has higher survival rate of pullet within the period, dominated at about 0.87 - 1.31% average of survival rate. Keeping to 68 weeks of age, the average laying percentage of TĐ34 strain was 59.36%. The hatching egg percentage, fertile egg percentage and percentage of hatched eggs of parents strain were 94.37%, 94.48% and 88.00%. Feed conversion ratio per ten breed eggs and a day old chick of 2.89 kgs 0,36 kgs, parents of this Sasso type of chicken dominates production of breed eggs at about 14.93% with the percentage breed egg 1.16%, in 2.51% of sandard of chick day-old . Sasso chicken raising in Viet Nam with obtained 96.10 - 98.51% which is higher than standards for production of Sasso Corporation of France. Keywords: fertile eggs percentage, parents chicken, hatching eggs percentage, laying percentage, hatched eggs percentage, performance.  Tel 0125885818, Email: hai.tuaf@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_san_xuat_cua_ga_bo_me_sasso_duoc_chon_ta.pdf
Tài liệu liên quan