- Chế phẩm vi sinh hữu ích cải tiến NL-02 có
tác dụng giảm số lƣợng vi khuẩn E. coli và
Salmonella thải trừ qua phân ở lợn sau cai sữa
trên các địa bàn thử nghiệm khác nhau thể
hiện ƣu thế rõ rệt so với dang chế phẩm vi
sinh EM và đối chứng không sử dụng.
- Lợn thí nghiệm sử dụng NL-02 đã giảm
đƣợc tỷ lệ mắc bệnh đƣờng hô hấp theo mùa
vụ so với đối chứng. Vụ Hè Thu từ 14,4%
còn 2,2% (Thái Nguyên); 15,5% còn 1,1%
(Bắc Ninh); 13,3% còn 1,1% (Cao Bằng).
Tƣơng tự nhƣ vậy đối với vụ Đông Xuân.
- NL-02 đã làm giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh phù
đầu so với thí nghiệm sử dụng chế phẩm EM
gốc và đối chứng từ 10% xuống còn 0% (tại
Thái Nguyên); 8,8% còn 0% (tại bắc Ninh);
3,3% còn 1,1% (tại Cao Bằng). Lợn thí
nghiệm đã giảm đƣợc tỷ lệ chết.
- Đã giảm đƣợc tỷ lệ lợn mắc bệnh phó
thƣơng hàn so với thí nghiệm sử dụng chế
phẩm EM gốc và đối chứng từ 8,8% xuống
còn 2,2% (tại Thái Nguyên); 6,6% còn 0%
(tại Bắc Ninh); 10% còn 1,1% (Cao Bằng).
Đã giảm đƣợc tỷ lệ lợn chết do bệnh giữa lợn
thí nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh cải tiến
NL-02 so với lợn thí nghiệm sử dụng EM gốc
và đối chứng không có yếu tố thí nghiệm.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng khống chế một số vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa ở lợn nuôi thịt của chế phẩm vi sinh hữu ích cải tiến NL-02 trường Đại học Nông Lâm-Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 155 - 160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 155
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHỐNG CHẾ MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH
ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở LỢN NUÔI THỊT CỦA CHẾ PHẨM VI SINH HỮU ÍCH
CẢI TIẾN NL-02 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Đặng Xuân Bình*, Hà Thị Thắng
Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Chế phẩm vi sinh NL-02 (T-EMB-1) đƣợc chế tạo tại Trƣờng Đại học Nông Lâm – Đại học Thái
Nguyên với các thành phần vi sinh vật có lợi, bao gồm; Effective Microorganisms (EM); Bacillus
subtilis; Saccharomyces cerevisiae theo tỷ lệ: EM (106CFU/g); Bacillus subtilis (106CFU/g);
Saccharomyces cerevisiae (10
6CFU/g); tá chất vừa đủ, đóng gói 1kg/gói. Vi khuẩn Bacillus
subtilis có khả năng sản sinh ra các chất kháng sinh, các emzyme tiêu hóa protein v.v. sẽ giúp tăng
cƣờng tỷ lệ nhóm vi sinh vật có lợi giúp khống chế hiệu quả bệnh tiêu hóa ở lợn. Nấm men
Saccharomyces cerevisiae giúp tạo môi trƣờng yếm khí, cung cấp năng lƣợng để kích thích quá
trình sinh trƣởng, phát triển của các nhóm vi sinh vật trong chế phẩm EM.
Kết quả thu đƣợc cho thấy: NL-02 đã khống chế bệnh đƣờng hô hấp và tiêu chảy, giảm thiểu sử
dụng thuốc kháng sinh, hóa dƣợc và góp phần kích thích tăng trọng lợn thí nghiệm.
Từ khóa: Chế phẩm vi sinh; Bacillus subtilis; Saccharomyces cerevisiae.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Vi sinh vật hữu ích (EM) có nguồn gốc từ
Nhật (Higa. T, 1998)[4] đƣợc ứng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực đời sống. Thành phần
chủ yếu bao gồm các vi sinh vật không gây
bệnh với cả hai nhóm hiếu khí, kỵ khí.
Trong chăn nuôi, EM đƣợc ứng dụng nhằm
mục đích hạn chế ô nhiễm, giảm bệnh đƣờng
tiêu hóa, hô hấp, kích thích tăng trọng, tăng
hiệu suất chuyển hóa thức ăn v.v. Tuy nhiên,
trong quá trình chế tạo sản phẩm thƣơng mại
sử dụng trên thực địa, thành phần, số lƣợng
các vi sinh vật trong EM đã bị giảm mạnh.
Do vậy, việc bổ sung vi khuẩn Bacillus
subtilis sẽ giúp tăng cƣờng tỷ lệ nhóm vi sinh
vật khống chế hiệu quả bệnh tiêu hóa ở lợn.
Mặt khác, do thành phần của chế phẩm EM
bao gồm nhóm các vi sinh vật nhóm kỵ khí
cho nên trong quá trình phối hợp chế tạo sản
phẩm cuối cùng, chế phẩm EM thƣơng mại đã
không còn giữ đƣợc chất lƣợng, hiệu quả nhƣ
lý thuyết ban đầu. Để giải quyết vấn đề này,
NL-02 đã bổ sung thành phần nấm men
Saccharomyces cerevisiae để tạo môi trƣờng
yếm khí, cung cấp năng lƣợng kích thích quá
trình sinh trƣởng, phát triển của các nhóm vi
sinh vật trong chế phẩm EM.
*
Tel: +84912115712; Email: dangbinhtuaf@yahoo.com
VẬT LIỆU , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Lợn giống ngoại, siêu nạc, con lai F1 tổ hợp 3
máu (Landrace+Yorkshire+Pidu). Lấy mẫu
xác định số lƣợng một số vi khuẩn gây bệnh
trong phân của lợn thí nghiệm và đối chứng
trƣớc và sau khi bố trí thí nghiệm theo
phƣơng pháp thƣờng quy đã đƣợc chuẩn hóa.
Hóa chất , môi trƣờng nhập khẩu từ hãng
Fortress Diagnostics.
Điều tra dịch tễ học bệnh phù đầu, bệnh tiêu
chảy và bệnh hô hấp ở lợn thịt theo Dirk U.
Pfeiffer (2002)[3]. Bố trí thí nghiệm theo
thƣờng quy; xử lý thống kê theo Chu Văn
Mẫn (2001)[2].
KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ
THẢO LUẬN
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Đã tiến hành bố trí thí nghiệm để xác định
ảnh hƣởng của chế phẩm NL-02 đến mức
độ thải trừ một số vi khuẩn gây bệnh đƣờng
tiêu hóa ở lợn (E. coli và Salmonella), kết
quả đƣợc trình bày ở bảng 1.
Từ bảng 1, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Đã
bố trí 03 lô để khảo sát vai trò của chế phẩm vi
sinh NL-02 bảo đảm sự đồng đều về giống lợn,
tuổi, khối lƣợng trung bình lợn thí nghiệm và
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 155 - 160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 156
đối chứng, khẩu phần ăn cơ sở (cám tổng hợp
CP), tỷ lệ đực cái, bao gồm: Lô thí nghiệm I (bổ
sung 3% EM); lô thí nghiệm II (bổ sung 3%
NL-02); lô đối chứng không có yếu tố thí
nghiệm. Mỗi địa phƣơng bố trí thí nghiệm lặp
lại 3 lần, mỗi lô có 30 lợn.
Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh NL-02
đến khả năng khống chế vi khuẩn gây bệnh
trong đường tiêu hóa ở lợn
Đã khảo sát, xác định ảnh hƣởng của chế
phẩm vi sinh cải tiến NL-02 đến tình hình thải
trừ E. coli và Salmonella theo phân ở lợn tại
các thời điểm 3 ngày, 7 ngày, 30 ngày, 60
ngày và 90 ngày sau khi tiến hành thí nghiệm
sử dụng chế phẩm sinh học. Tại bảng 2 và
bảng 3 chúng tôi trình bày kết quả khảo sát tại
thời điểm 7 ngày sau thí nghiệm.
Từ bảng 2, các kết quả thu đƣợc cho thấy:
Trên các địa phƣơng khác nhau, tình hình thải
trừ E. coli theo phân ở lợn sau khi tiến hành
thí nghiệm có sự biến động rõ rệt ở các lô thí
nghiệm 1 (TN1), thí nghiệm 2 (TN2) và đối
chứng (ĐC). Thải trừ E. coli ở TN1 có chiều
hƣớng giảm nhƣng không rõ rệt và giảm ít hơn
so với lô TN2 (P<0,05). Các lô ĐC không có sự
biến động về thải trừ E. coli (P>0,05).
Tại bảng 3, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Tình
hình thải trừ Salmonella theo phân ở lợn các lô
thí nghiệm và đối chứng có sự biến động rõ rệt
giữa các lô TN1, TN2 và ĐC. Cụ thể:
Thải trừ Salmonella ở TN1 giảm nhƣng
không rõ rệt và giảm ít hơn so với lô TN2
(P<0,05). Lô ĐC không có sự biến động về
thải trừ Salmonella (P>0,05). Kết quả của
chúng tôi phù hợp với Robin C et al
(2000)[8], Peter Davies (1998)[6].
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải Lô thí nghiệm 1 (TN1) Lô thí nghiệm 2 (TN2) Lô đối chứng (ĐC)
Số lƣợng 30 30 30
Giống F1-Siêu nạc F1-Siêu nạc F1-Siêu nạc
Tuổi 21 21 21
Tỷ lệ đực cái 15/15 15/15 15/15
Khối lƣợng 21 ngày tuổi 7,14 7,13 7,16
Khẩu phẩn ăn KPCS+3% EM KPCS+3% NL-02 KPCS
Thời gian thí nghiệm 90 ngày 90 ngày 90 ngày
Bảng 2. Kết quả xác định ảnh hƣởng của chế phẩm vi sinh NL-02 đến thải trừ vi khuẩn E. coli
Địa
phương
Lô
Tình hình thải trừ vi khuẩn E. coli theo phân ở lợn thí nghiệm và đối chứng
Thải trừ trước thí nghiệm 1 ngày Thải trừ sau thí nghiệm 7 ngày
Số lợn
kiểm
tra
(con)
Số lợn
dương
tính
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(CFU/g)
Số lợn
kiểm
tra
(con)
Số lợn
dương
tính
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(CFU/g)
Thái
Nguyên
TN1 30 30 100 3.10
6
30 30 100 5.10
4
TN2 30 30 100 4.10
6
30 30 100 3.10
3
ĐC 30 30 100 2.106 30 30 100 5.106
Bắc
Ninh
TN1 30 30 100 5.10
6
30 30 100 4.10
5
TN2 30 30 100 6.10
6
30 30 100 2.10
3
ĐC 30 30 100 6.106 30 30 100 8.106
Cao
Bằng
TN1 30 30 100 2.10
6
30 30 100 2.10
4
TN2 30 30 100 3.10
6
30 30 100 5.10
3
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 155 - 160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 157
ĐC 30 30 100 2.106 30 30 100 3.106
Bảng 3. Kết quả xác định ảnh hƣởng của chế phẩm vi sinh NL-02 đến thải trừ vi khuẩn Salmonella
Địa
phương
Lô
Tình hình thải trừ vi khuẩn Salmonella theo phân ở lợn
Thải trừ trước thí nghiệm 1 ngày Thải trừ sau thí nghiệm 7 ngày
Số lợn
kiểm
tra
(con)
Số lợn
dương
tính
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(CFU/g)
Số lợn
kiểm
tra
(con)
Số lợn
dương
tính
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(CFU/g)
Thái
Nguyên
TN1 30 2 6,6 6.10
2
30 1 3,3 2.10
2
TN2 30 2 6,6 4.10
3
30 0 0,0 0
ĐC 30 3 10,0 4.103 30 3 10,0 6.103
Bắc
Ninh
TN1 30 3 10,0 3.10
2
30 1 3,3 3.10
0
TN2 30 4 13,3 3.10
1
30 1 3,3 2.10
0
ĐC 30 3 10,0 6.103 30 4 13,3 5.104
Cao
Bằng
TN1 30 3 10,0 3.10
2
30 2 6,6 3.10
1
TN2 30 4 13,3 5.10
2
30 0 0,0 0
ĐC 30 4 13.3 4.102 30 4 13.3 7.103
Xác định tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp
theo mùa vụ
Tiến hành khảo sát tình hình lợn mắc bệnh
đƣờng hô hấp theo mùa vụ để xác định vai trò
của chế phẩm vi sinh EM và NL-02 so với đối
chứng. Do các vi khuẩn gây bệnh đƣờng tiêu
hóa trong quá trình sinh trƣởng, phát triển đã
sản sinh một số sản phẩm dị hóa có độc tính
(E. coli sản sinh Indole, Salmonella sản sinh
H2S), khi bay hơi gây kích ứng niêm mạc
đƣờng hô hấp. Mặt khác, do môi trƣờng ô
nhiễm lại thiếu khí ôxy, nhiều thành phần
chất khí độc nên lợn dễ bị nhiễm khuẩn kế
phát gây bệnh đƣờng hô hấp. Tại bảng 4 trình
bày kết quả điều tra tỷ lệ lợn mắc bệnh đƣờng
hô hấp theo mùa vụ.
Từ bảng 4, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Tỷ
lệ lợn mắc bệnh đƣờng hô hấp có sự sai khác
rõ rệt giữa các lô TN1, TN2 và ÐC tại các ðịa
phýõng thử nghiệm (P<0,05). Qua ðó thể hiện
vai trò ƣu thế của chế phẩm vi sinh NL-02.
Do đƣợc chế tạo bổ sung nấm men
Saccharomyces cerevisiae, vi khuẩn Bacillus
subtilis nên đã hạn chế đáng kể các vi khuẩn
gây bệnh đƣờng tiêu hóa, giảm đƣợc hàm
lƣợng các sản phẩm gây độc trong môi
trƣờng, nên đã giảm đƣợc tỷ lệ nhiễm bệnh, tỷ
lệ chết ở lợn thí nghiệm. Ngoài ra, cũng có sự
sai khác về tỷ lệ lợn mắc bệnh đƣờng hô hấp
giữa các vụ Hè Thu và Đông Xuân. Kết quả
này phù hợp với Pijoan. C (1992)[7].
Bảng 4. Kết quả xác định tỷ lệ lợn mắc bệnh đƣờng hô hấp theo mùa vụ
Địa điểm
Lô
Vụ Hè - Thu Vụ Đông -Xuân
Số lợn
theo
dõi
(con)
Số lợn
mắc
bệnh
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lợn
chết
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Số lợn
theo
dõi
(con)
Số lợn
mắc
bệnh
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lợn
chết
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Thái
Nguyên
TN1 90 7 7,7 0 0 90 6 6,6 1 16,6
TN2 90 2 2,2 0 0 90 0 0 0 0
ĐC 90 13 14,4 1 7,6 90 8 8,8 1 12,5
Bắc Ninh
TN1 90 9 10,0 0 0 90 4 4,4 0 0
TN2 90 1 1,1 0 0 90 1 1,1 0 0
ĐC 90 14 15,5 1 7,1 90 9 10 1 11,1
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 155 - 160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 158
Cao Bằng
TN1 90 5 5,5 0 0 90 3 3,3 0 0
TN2 90 1 1,1 0 0 90 1 1,1 0 0
ĐC 90 12 13,3 2 16,6 90 11 12,2 2 18,1
Xác định tỷ lệ bệnh phù đầu ở lợn thí
nghiệm và đối chứng
Bệnh phù đầu (Edema Disease) thƣờng xuất
hiện ở lợn sau cai sữa do vi khuẩn E. coli
nhóm gây dung huyết sản sinh độc tố
verototxin đã đƣợc nhiều nhà khoa học
nghiên cứu. Đến nay việc giảm số lƣợng các
chủng E. coli nói chung và E. coli mang yếu
tố gây bệnh nói riêng có đƣợc xác định ý
nghĩa quan trọng để khống chế bệnh phù đầu
phát sinh trong các cơ sở chăn nuôi lợn thịt
tập trung.
Tiến hành điều tra tình hình lợn mắc bệnh phù
đầu tại một số cơ sở chăn nuôi lợn tập trung ở
Thái Nguyên, Bắc Ninh và tỉnh Cao Bằng
trong phạm vi của nghiên cứu về vai trò của
chế phẩm NL-02, chúng tôi thu đƣợc kết quả
trình bày tại bảng 5.
Từ bảng 5, các kết quả thu đƣợc cho thấy; tại
Thái Nguyên sau khi sử dụng chế phẩm NL-
02 lợn mắc bệnh phù đầu đã giảm, chỉ chiếm
tỷ lệ từ 0% (TN2) đến 3,3% (TN1), cao nhất
chiếm 10% (ĐC tại Thái Nguyên); tại Bắc
Ninh, tỷ lệ này là 8,8% (ĐC), 4,4% (TN1) và
0% (TN2); tại Cao Bằng lợn mắc bệnh chiếm
tỷ lệ từ 1,1% (TN2) đến 3,3% (TN1 và ĐC).
Kết quả của chúng tôi phù hợp với thông báo
trƣớc đó của các tác giả Bertschinger.H.U,
Nielsen.N.O (1992)[1].
Xác định tỷ lệ bệnh phó thương hàn ở lợn
thí nghiệm và đối chứng
Bệnh phó thƣơng hàn (Salmonellosis) hay
còn gọi là bệnh tiêu chảy do vi khuẩn
Salmonella gây ra ở lợn sau cai sữa. Nguyên
nhân chủ yếu do có sự xuất hiện của mầm
bệnh trong khu vực chăn nuôi, khi kết hợp với
yếu tố môi trƣờng không thuận lợi, sức đề
kháng của cơ thể giảm sút, bệnh sẽ phát sinh.
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi đã tiến
hành điều tra tình hình lợn mắc bệnh phó
thƣơng hàn ở các lô thí nghiệm và đối chứng,
kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 6.
Từ bảng 6, các kết quả thu đƣợc cho thấy:
Lợn mắc bệnh phó thƣơng hàn chiếm tỷ lệ từ
3,3% đến 10% ở các lô đối chứng tại Thái
Nguyên, Bắc Ninh và Cao Bằng, ở các lô thí
nghiệm (TN1 và TN2), tỷ lệ lợn mắc bệnh
chiếm tỷ lệ thấp hơn và thấp nhất là các lô
TN2 sử dụng chế phẩm vi sinh NL-02.
Tỷ lệ lợn chết do bệnh chiếm từ 22,2% đến
66,6% (ĐC); lô TN1 tại Bắc Ninh có 1 lợn bị
chết, chiếm tỷ lệ 33,3%; các lô TN2 không có
lợn bị chết do bệnh. Kết quả này phù hợp với
Global Salm-Surv (2003)[5], Schwartz.K.J
(2006)[9].
KẾT LUẬN
- Chế phẩm vi sinh hữu ích cải tiến NL-02 có
tác dụng giảm số lƣợng vi khuẩn E. coli và
Salmonella thải trừ qua phân ở lợn sau cai sữa
trên các địa bàn thử nghiệm khác nhau thể
hiện ƣu thế rõ rệt so với dang chế phẩm vi
sinh EM và đối chứng không sử dụng.
- Lợn thí nghiệm sử dụng NL-02 đã giảm
đƣợc tỷ lệ mắc bệnh đƣờng hô hấp theo mùa
vụ so với đối chứng. Vụ Hè Thu từ 14,4%
còn 2,2% (Thái Nguyên); 15,5% còn 1,1%
(Bắc Ninh); 13,3% còn 1,1% (Cao Bằng).
Tƣơng tự nhƣ vậy đối với vụ Đông Xuân.
- NL-02 đã làm giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh phù
đầu so với thí nghiệm sử dụng chế phẩm EM
gốc và đối chứng từ 10% xuống còn 0% (tại
Thái Nguyên); 8,8% còn 0% (tại bắc Ninh);
3,3% còn 1,1% (tại Cao Bằng). Lợn thí
nghiệm đã giảm đƣợc tỷ lệ chết.
- Đã giảm đƣợc tỷ lệ lợn mắc bệnh phó
thƣơng hàn so với thí nghiệm sử dụng chế
phẩm EM gốc và đối chứng từ 8,8% xuống
còn 2,2% (tại Thái Nguyên); 6,6% còn 0%
(tại Bắc Ninh); 10% còn 1,1% (Cao Bằng).
Đã giảm đƣợc tỷ lệ lợn chết do bệnh giữa lợn
thí nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh cải tiến
NL-02 so với lợn thí nghiệm sử dụng EM gốc
và đối chứng không có yếu tố thí nghiệm.
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 155 - 160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 159
Bảng 5. Kết quả điều tra tình hình bệnh phù đầu ở lợn
Địa điểm Lô
Tỷ lệ lợn mắc bệnh phù đầu ở lợn thí nghiệm và đối chứng
Số lợn theo
dõi (con)
Số lợn mắc
bệnh (con)
Tỷ lệ
(%)
Số lợn
chết (con)
Tỷ lệ
(%)
Thái Nguyên
TN1 90 3 3,3 0 0
TN2 90 0 0 0 0
ĐC 90 9 10,0 2 22,2
Bắc Ninh
TN1 90 4 4,4 2 50
TN2 90 0 0 0 0
ĐC 90 8 8,8 3 37,5
Cao Bằng
TN1 90 3 3,3 0 0
TN2 90 1 1,1 0 0
ĐC 90 3 3,3 2 66,6
Bảng 6. Kết quả điều tra tình hình bệnh phó thƣơng hàn ở lợn
Địa điểm Lô
Tỷ lệ lợn mắc bệnh phó thương hàn ở lợn thí nghiệm và đối chứng
Số lợn theo
dõi (con)
Số lợn mắc
bệnh (con)
Tỷ lệ
(%)
Số lợn
chết (con)
Tỷ lệ
(%)
Thái Nguyên
TN1 90 5 5,5 0 0
TN2 90 2 2,2 0 0
ĐC 90 8 8,8 2 22,2
Bắc Ninh
TN1 90 3 4,4 1 33,3
TN2 90 0 0 0 0
ĐC 90 6 6,6 3 50
Cao Bằng
TN1 90 7 7,7 0 0
TN2 90 1 1,1 0 0
ĐC 90 9 10,0 2 20,0
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bertschinger.H.U, Fairbrother.J.M,
Nielsen.N.O, Pohlenz.J.F (1992). Escherichia coli
infection. Diseases of swine. IOWA State
University press/AMES, IOWA U.S.A, 7
th
Edition, p 487-488.
[2]. Chu Văn Mẫn (2001). Ứng dụng tin học trong
sinh học (Sử dụng Microsoft Excel trong nghiên
cứu sinh học), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[3]. Dirk U. Pfeiffer (2002). Veterinary
Epidemiology. Epidemiology Division.
Department of Veterinary Clinical Sciences.
University of London. 2002.
[4]. Higa. T (1998). An earth saving revolution
volume II, Publishers. Sunmark Publishers Inc.
[5]. Global Salm-Surv (2003). A global
Salmonella surveillance and laboratory support
project of the World Health Organization.
Laboratory Protocols Level 1. Isolation of
Salmonella 4
th
Ed. April 2003.
[6]. Peter Davies (1998). Fecal shedding of
Salmonella by pigs housed in buildings with open-
flush gutters. Swine Health and Production. 1998:
6 (3): 101-106.
[7]. Pijoan. C (1992). Pneumonic Pasteurellosis.
Section 3. Bacterial Diseases. Diseases of Swine.
[8]. Robin C. Anderson, Ken J. Genovese, Roger
B. Harvey, Larry H. Stanker, John R DeLoach,
David J. Nisbet (2000). Assessment of the long-
term shedding pattern of Salmonella serovar
choleraesuis following experimental infection of
neonatal piglets. J Vet Diagn Invest 12: 257-260.
2000.
[9]. Schwartz.K.J (2006). Salmonellosis. Diseases
of swine. IOWA State University press/AMES,
IOWA U.S.A. 8
th
Edition.
Đặng Xuân Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 155 - 160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 160
SUMMARY
STUDY ON THE ABILITY TO CONTROL SOME PATHOGENIC
ENTEROBACTERIACEAE IN HOGS OF ADVANCED NL-02 EFFECTIVE
MICROORGANISM PRELIMINARY PRODUCT AT COLLEGE OF AGRICULTURE
AND FORESTRY – THAI NGUYEN UNIVERSITY
Dang Xuan Binh
*
, Ha Thi Thang
College of Agriculture and Forestry - TNU
The NL-02 (T-EMB-1) effective microorganism has been preliminary produced at Thai Nguyen university
of Agriculture and Forestry, it’s consist of a wide variety of effective, beneficial and nonpathogenic
microorganism of effective microorganisms (EM); Bacillus subtilis; Saccharomyces cerevisiae: EM
(10
6
CFU/g); Bacillus subtilis (10
6
CFU/g); Saccharomyces cerevisiae (10
6
CFU/g); and excipient
component, gross weight of the package is 1000gs.
Bacillus subtilis is not a human or animals pathogen, produces the proteolytic enzyme subtilisin;
Saccharomyces cerevisiae is a species of yeast. It is the most useful yeast, having been instrumental to
baking and brewing. During the fermentation process its hydrophobic surface causes the flocs to adhere to
CO2 and rise to the top of the fermentation vessel.
The results show that: NL-02 was succesfully controlled the both pneumonic, and diarrhea syndrome with
the reducing of the antibiotics used to treat and prevent, and also to stimulate the gain weight of
postweaning pigs in the field at Cao Bang, Thai Nguyen and Bac Ninh provinces.
Key words: Effective microorganism product; Bacillus subtilis; Saccharomyces cerevisiae.
*
Tel: +84912115712, Email: dangbinhtuaf@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32663_36482_16820129570nghiencuukhanangkhongche_1466_2052705.pdf